TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 10299-6:2014 VỀ KHẮC PHỤC HẬU QUẢ BOM MÌN, VẬT NỔ SAU CHIẾN TRANH – PHẦN 6: CÔNG TÁC RÀ PHÁ BOM MÌN, VẬT NỔ
TCVN 10299-6:2014
KHẮC PHỤC HẬU QUẢ BOM MÌN, VẬT NỔ SAU CHIẾN TRANH – PHẦN 6: CÔNG TÁC RÀ PHÁ BOM MÌN, VẬT NỔ
Addressing the post war consequences of bomb and mine – Part 6: Demining operations
Lời nói đầu
TCVN 10299-6:2014 do Ban Kỹ thuật tiêu chuẩn Bộ Tư lệnh Công binh biên soạn, Bộ Quốc phòng đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ Tiêu chuẩn TCVN 10299:2014, Khắc phục hậu quả bom mìn, vật nổ sau chiến tranh, gồm 10 phần:
– TCVN 10299-1:2014, Phần 1: Quy định chung;
– TCVN 10299-2:2014, Phần 2: Thẩm định và công nhận tổ chức thực hiện hoạt động rà phá bom mìn, vật nổ;
– TCVN 10299-3:2014, Phần 3: Giám sát và đánh giá tổ chức thực hiện hoạt động rà phá bom mìn, vật nổ;
– TCVN 10299-4:2014, Phần 4: Điều tra và khảo sát về ô nhiễm bom mìn, vật nổ;
– TCVN 10299-5:2014, Phần 5: Công tác an toàn trong hoạt động rà phá bom mìn, vật nổ;
– TCVN 10299-6:2014, Phần 6: Công tác rà phá bom mìn, vật nổ;
– TCVN 10299-7:2014, Phần 7: Xử lý bom mìn, vật nổ;
– TCVN 10299-8:2014, Phần 8: Bảo đảm y tế;
– TCVN 10299-9:2014, Phần 9: Điều tra sự cố bom mìn, vật nổ;
– TCVN 10299-10:2014, Phần 10: Thu thập, xử lý, lưu trữ và cung cấp thông tin.
KHẮC PHỤC HẬU QUẢ BOM MÌN, VẬT NỔ SAU CHIẾN TRANH – PHẦN 6: CÔNG TÁC RÀ PHÁ BOM MÌN, VẬT NỔ
Addressing the post war consequences of bomb and mine – Part 6: Demining operations
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu, trình tự thực hiện hoạt động rà phá bom mìn, vật nổ (RPBM) sau chiến tranh, trang thiết bị sử dụng và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Tiêu chuẩn này áp dụng cho các tổ chức thực hiện hoạt động RPBM sau chiến tranh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 10299-1:2014, Khắc phục hậu quả bom mìn, vật nổ sau chiến tranh – Phần 1: Quy định chung;
TCVN 10299-8:2014, Khắc phục hậu quả bom mìn, vật nổ sau chiến tranh – Phần 8: Bảo đảm y tế.
3. Thuật ngữ và định nghĩa
Tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa được nêu trong TCVN 10299-1:2014 và các thuật ngữ, định nghĩa sau:
3.1. Rà phá bom mìn, vật nổ (Demining)
Hành động làm sạch khu vực bị ô nhiễm bom mìn, vật nổ bằng việc dò tìm, xử lý (di dời hoặc phá hủy) tất cả các loại bom mìn, vật nổ trong khu vực.
3.2. Khu vực rà phá bom mìn, vật nổ (Demining area)
Khu vực bị ô nhiễm bom mìn, vật nổ cần phải tiến hành hoạt động RPBM.
3.3. Nhân viên rà phá bom mìn, vật nổ (Deminer)
Những người được huấn luyện, đào tạo chuyên môn theo quy định và đang làm việc cho các tổ chức RPBM. Nhân viên RPBM có thể tham gia vào quá trình quản lý, các hành động RPBM cụ thể hay các hoạt động hỗ trợ.
3.4. Tổ chức hoạt động rà phá bom mìn, vật nổ (Demining organization)
Các tổ chức thuộc chính phủ, tổ chức phi chính phủ hoặc tổ chức thương mại nước ngoài có đầy đủ tư cách pháp lý đã được công nhận, đủ năng lực để triển khai thực hiện một (hoặc nhiều) nhiệm vụ, dự án về hoạt động RPBM.
4. Công tác rà phá bom mìn, vật nổ sau chiến tranh
4.1. Công tác RPBM sau chiến tranh là một công việc đặc biệt nguy hiểm có tính đặc thù riêng, không đơn thuần như các hoạt động kinh tế xã hội khác, chỉ các tổ chức có giấy phép hành nghề mới được thực hiện nhiệm vụ này.
4.2. Công tác RPBM sau chiến tranh là nhiệm vụ khó khăn, nguy hiểm, độc hại có ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng và sức khỏe của những người làm nhiệm vụ.
4.3. Công tác RPBM sau chiến tranh được thực hiện trên phạm vi cả nước ở tất cả các loại địa hình khác nhau (trên cạn hoặc dưới nước, vùng biển, hồ ao sông ngòi, trung du, miền núi, đồng bằng, ở những khu dân cư thưa thớt hoặc thành thị…) và tại tất cả những nơi có ảnh hưởng của chiến tranh.
4.4. Kết quả của công tác RPBM sau chiến tranh có liên quan trực tiếp đến an toàn tính mạng con người, tài sản và trật tự an toàn xã hội.
5. Yêu cầu của công tác rà phá bom mìn, vật nổ sau chiến tranh
5.1. Yêu cầu chung
5.1.1. Những người làm công tác RPBM phải có đủ sức khỏe và được kiểm tra sức khỏe theo TCVN 10299-8:2014 và được đào tạo, cấp chứng chỉ theo quy định.
5.1.2. Các loại máy dò, trang thiết bị kỹ thuật dùng cho thi công RPBM phải đủ số lượng, đảm bảo chất lượng. Phải thường xuyên kiểm tra, kiểm định tình trạng kỹ thuật, phải thay thế ngay các chi tiết và bộ phận không bảo đảm đúng yêu cầu kỹ thuật và thiếu đồng bộ (việc kiểm định do các cơ sở đo lường, chất lượng được ủy quyền thực hiện).
5.1.3. Khi thực hiện công tác RPBM phải triệt để tuân thủ Quy trình kỹ thuật, không được để xảy ra mất an toàn trong khi thi công RPBM.
5.1.4. Trong quá trình thực hiện RPBM phải thường xuyên kiểm tra chất lượng công trình; kiểm tra việc chấp hành các quy tắc an toàn để kịp thời loại trừ những sai sót. Phải định kỳ kiểm tra theo phương pháp xác suất, với khối lượng diện tích kiểm tra không nhỏ hơn 1 % tổng số diện tích đã thi công RPBM.
5.1.5. Tổ chức RPBM phải được Cơ quan quản lý Nhà nước về RPBM (hoặc cơ quan được ủy quyền) cấp giấy phép (hoặc chứng nhận) hành nghề còn hiệu lực.
5.1.6. Phải có kế hoạch và phương án kỹ thuật thi công được phê duyệt bởi cơ quan có thẩm quyền (trừ trường hợp đặc biệt do Cơ quan quản lý Nhà nước quy định).
5.2. Yêu cầu về tổ chức
Tổ chức lực lượng của đội RPBM quy định tổng số cán bộ, nhân viên và cơ cấu tổ chức phải có của đội RPBM sau chiến tranh. Việc bố trí số lượng nhân viên của từng tổ, đội trưởng sẽ căn cứ phương án kỹ thuật thi công và khối lượng công việc phải thực hiện để điều chỉnh cho hợp lý.
5.2.1. Đội rà phá bom mìn, vật nổ trên cạn
5.2.1.1. Số lượng nhân viên của đội RPBM trên cạn tối đa 25 người.
5.2.1.2. Tổ chức lực lượng được phân chia thành các tổ như sau:
a) Chỉ huy, gồm:
– 01 đội trưởng;
– 01 đội phó.
b) Tổ chuẩn bị mặt bằng, dò tìm và đánh dấu tín hiệu.
c) Tổ đào đất, xử lý tín hiệu.
d) Tổ bảo vệ cảnh giới an toàn.
e) Tổ phục vụ (hậu cần, y tế, vật tư kỹ thuật…).
5.2.2. Đội rà phá bom mìn, vật nổ dưới nước
5.2.2.1. Số lượng nhân viên của đội RPBM dưới nước tối đa 20 người.
5.2.2.2. Tổ chức lực lượng được phân chia thành các tổ như sau:
a) Chỉ huy, gồm:
– 01 đội trưởng;
– 01 đội phó.
b) Tổ chuẩn bị mặt bằng, dò tìm và đánh dấu tín hiệu.
c) Tổ lặn, đào đất, xử lý tín hiệu.
d) Tổ bảo vệ cảnh giới an toàn.
e) Tổ phục vụ (hậu cần, y tế, vật tư kỹ thuật…).
5.2.3. Đội rà phá bom mìn, vật nổ dưới biển
5.2.3.1. Số lượng nhân viên của đội RPBM dưới biển tối đa 35 người.
5.2.3.2. Tổ chức lực lượng được phân chia thành các tổ như sau:
a) Chỉ huy, gồm:
– 01 đội trưởng;
– 01 đội phó.
b) Tổ định vị dẫn đường.
c) Tổ sử dụng thiết bị Sona – Từ kế và thiết bị định vị thủy âm.
d) Tổ sử dụng thiết bị trục vớt bom mìn, vật nổ.
e) Tổ định vị và lặn xử lý tín hiệu.
f) Tổ sử dụng thiết bị lặn điều khiển từ xa (ROV) phục vụ xử lý tín hiệu.
g) Tổ bảo vệ cảnh giới an toàn.
h) Tổ phục vụ (hậu cần, y tế, vật tư kỹ thuật…).
5.3. Yêu cầu về con người
5.3.1. Đội trưởng
5.3.1.1. Có năng lực quản lý, điều hành.
5.3.1.2. Có hiểu biết sâu về lĩnh vực bom mìn, vật nổ.
5.3.1.3. Được đào tạo cơ bản về chuyên môn kỹ thuật rà phá bom mìn, vật nổ, đã qua lớp đào tạo đội trưởng và được cấp chứng chỉ (đối với tổ chức RPBM trong nước) hoặc tại các cơ sở đào tạo được quốc tế công nhận (đối với tổ chức RPBM nước ngoài và các tổ chức phi chính phủ).
5.3.1.4. Có kinh nghiệm thực tiễn ít nhất 2 năm trực tiếp làm công tác tổ chức, chỉ huy thi công RPBM.
5.3.1.5. Nắm chắc quy trình kỹ thuật RPBM.
5.3.1.6. Có hiểu biết sâu về tính năng cấu tạo và nguyên lý hoạt động của các loại bom mìn, vật nổ thường gặp trong thi công RPBM.
5.3.1.7. Nắm chắc quy tắc an toàn trong thi công RPBM.
5.3.1.8. Hiểu biết và sử dụng thành thạo các trang, thiết bị phục vụ cho công tác RPBM.
5.3.1.9. Trường hợp thực hiện thi công RPBM dưới biển phải có khả năng bơi lặn tốt.
5.3.2. Nhân viên
5.3.2.1. Được huấn luyện thành thạo về chuyên môn kỹ thuật rà phá bom mìn, vật nổ và được cấp chứng chỉ (đối với tổ chức RPBM trong nước) hoặc tại các cơ sở đào tạo được quốc tế công nhận (đối với tổ chức RPBM nước ngoài và các tổ chức phi chính phủ).
5.3.2.2. Nắm chắc về tính năng, cấu tạo, nguyên lý hoạt động của các loại bom mìn, vật nổ thông thường.
5.3.2.3. Nắm chắc quy trình kỹ thuật, quy tắc an toàn trong RPBM.
5.3.2.4. Nắm chắc tính năng kỹ thuật, sử dụng thành thạo các loại máy, thiết bị và trang bị chuyên dùng.
5.3.2.5. Trường hợp thực hiện thi công RPBM dưới biển phải có khả năng bơi lặn tốt.
5.4. Yêu cầu về trang thiết bị và phương tiện bảo đảm
5.4.1. Yêu cầu chung
5.4.1.1. Các đội RPBM sau chiến tranh phải có đầy đủ các loại máy, trang thiết bị, dụng cụ cấp cứu và bảo hộ lao động theo quy định.
5.4.1.2. Các loại máy, trang thiết bị kỹ thuật dùng cho RPBM sau chiến tranh đối với từng loại hình RPBM trên cạn, dưới nước hay dưới biển phải đảm bảo số lượng, chất lượng được quy định trong Bảng 1, Bảng 2, Bảng 3. Phải thường xuyên kiểm tra, kiểm định 6 tháng/lần về tình trạng kỹ thuật, phải kịp thời thay thế ngay các chi tiết và bộ phận không bảo đảm đúng yêu cầu kỹ thuật và thiếu đồng bộ (việc kiểm định sẽ do cơ sở đo lường, chất lượng được ủy quyền thực hiện).
5.4.2. Đội rà phá bom mìn, vật nổ trên cạn
Thống kê trang thiết bị và phương tiện của 1 đội RPBM trên cạn được nêu trong Bảng 1.
Bảng 1 – Thống kê trang thiết bị và phương tiện của 1 đội RPBM trên cạn
STT |
Tên trang thiết bị, phương tiện |
Đơn vị tính |
Số lượng |
Chất lượng |
Ghi chú |
1 |
Máy dò bom |
Cái |
02 |
Cấp I, II |
Các trang thiết bị, phương tiện phải được kiểm định theo định kỳ. |
2 |
Máy dò mìn |
Cái |
Từ 4 đến 6 |
Cấp I, II |
|
3 |
Các loại trang bị chuyên dùng |
Bộ |
Đủ |
Cấp I, II |
|
4 |
Bộ dụng cụ làm tay |
Bộ |
01 |
Cấp I, II |
|
5 |
Trang bị, dụng cụ phát quang |
Bộ |
Đủ |
Cấp I, II |
|
6 |
Dụng cụ, thiết bị chống cháy lan |
Bộ |
Đủ |
Cấp I, II |
|
7 |
Dụng cụ và bộ đồ y tế |
Bộ |
01 |
Cấp I, II |
|
8 |
Trang bị bảo hộ cá nhân |
Bộ |
Đủ |
Cấp I, II |
|
9 |
Xe ca chở quân |
Cái |
01 |
Cấp I, II |
|
10 |
Xe tải nhẹ chở trang thiết bị |
Cái |
01 |
Cấp I, II |
|
11 |
Xe chở bom mìn, vật nổ |
Cái |
01 |
Cấp I, II |
5.4.3. Đội rà phá bom mìn, vật nổ dưới nước (độ sâu nước đến 15 m)
Thống kê trang thiết bị và phương tiện của 1 đội RPBM dưới nước được nêu trong Bảng 2.
Bảng 2 – Thống kê trang thiết bị và phương tiện của 1 đội RPBM dưới nước
STT |
Tên trang thiết bị, phương tiện |
Đơn vị tính |
Số lượng |
Chất lượng |
Ghi chú |
1 |
Máy dò bom dưới nước |
Cái |
Từ 2 đến 3 |
Cấp I, II |
Các trang thiết bị, phương tiện phải được kiểm định theo định kỳ. |
2 |
Máy dò mìn dưới nước |
Cái |
01 |
Cấp I, II |
|
3 |
Trặm lặn (đồng bộ) |
Trạm |
01 |
Cấp I, II |
|
4 |
Thiết bị xói và hút bùn, cát |
Thiết bị |
01 |
Cấp I, II |
|
5 |
Thuyền cao su tiểu |
Cái |
02 |
Cấp I, II |
|
6 |
Thuyền cao su trung |
Cái |
01 |
Cấp I, II |
|
7 |
Thuyền Composit (đặt trạm lặn và máy xói và hút bùn cát) |
Cái |
Từ 1 đến 2 |
Cấp I, II |
|
8 |
Các loại trang bị chuyên dùng |
Bộ |
Đủ |
Cấp I, II |
|
9 |
Bộ dụng cụ làm tay |
Bộ |
01 |
Cấp I, II |
|
10 |
Trang, thiết bị trục vớt bom mìn, vật nổ |
Bộ |
01 |
Cấp I, II |
|
11 |
Dụng cụ và bộ đồ y tế |
Bộ |
01 |
Cấp I, II |
|
12 |
Trang bị bảo hộ, áo phao |
Bộ |
Đủ |
Cấp I, II |
|
13 |
Xe ca chở quân |
Cái |
01 |
Cấp I, II |
|
14 |
Xe tải chở trang thiết bị |
Cái |
01 |
Cấp I, II |
|
15 |
Xe chở bom mìn, vật nổ |
Cái |
01 |
Cấp I, II |
5.4.4. Đội rà phá bom mìn, vật nổ dưới biển (độ sâu nước lớn hơn 15 m)
Thống kê trang thiết bị và phương tiện của 1 đội RPBM dưới biển được nêu trong Bảng 3.
Bảng 3 – Thống kê trang thiết bị và phương tiện của 1 đội RPBM dưới biển
STT |
Tên trang thiết bị, phương tiện |
Đơn vị tính |
Số lượng |
Chất lượng |
Ghi chú |
1 |
Bộ thiết bị Sona và Từ kế được kết nối đồng bộ |
Thiết bị |
01 |
Cấp I, II |
Các trang thiết bị, phương tiện phải được kiểm định theo định kỳ. |
2 |
Thiết bị định vị vệ tinh |
Thiết bị |
01 |
Cấp I, II |
|
3 |
Thiết bị định vị thủy âm |
Thiết bị |
01 |
Cấp I, II |
|
4 |
Máy dò bom dưới nước |
Cái |
Từ 2 đến 3 |
Cấp I, II |
|
5 |
Máy dò mìn dưới nước |
Cái |
02 |
Cấp I, II |
|
6 |
Trạm lặn (đồng bộ) |
Trạm |
01 |
Cấp I, II |
|
7 |
Thiết bị xói và hút bùn, cát |
Thiết bị |
01 |
Cấp I, II |
|
8 |
Thuyền cao su trung |
Cái |
01 |
Cấp I, II |
|
9 |
Thuyền Composit (đặt trạm lặn và máy xói và hút bùn cát) |
Cái |
Từ 1 đến 2 |
Cấp I, II |
|
10 |
Các loại trang bị chuyên dùng |
Bộ |
Đủ |
Cấp I, II |
|
11 |
Bộ dụng cụ làm tay |
Bộ |
01 |
Cấp I, II |
|
12 |
Trang thiết bị trục vớt bom mìn, vật nổ |
Bộ |
01 |
Cấp I, II |
|
13 |
Dụng cụ và bộ đồ y tế |
Bộ |
01 |
Cấp I, II |
|
14 |
Trang bị bảo hộ, áo phao |
Bộ |
Đủ |
Cấp I, II |
|
15 |
Xe ca chở quân |
Cái |
01 |
Cấp I, II |
|
16 |
Xe tải chở trang thiết bị |
Cái |
01 |
Cấp I, II |
|
17 |
Xe chở bom mìn, vật nổ |
Cái |
01 |
Cấp I, II |
|
18 |
Tàu từ 350 cv đến 2 500 cv |
Cái |
Từ 3 đến 4 |
Cấp I, II |
6. Trình tự thi công rà phá bom mìn, vật nổ
6.1. Yêu cầu chung
Các tổ chức RPBM phải căn cứ vào kết quả công tác điều tra, khảo sát và yêu cầu về độ sâu cần RPBM của từng dự án cụ thể để lựa chọn phương án thi công cho phù hợp. Phương án thi công RPBM sau chiến tranh có thể thực hiện hết các bước hoặc có thể bỏ bớt một số bước, nhưng bắt buộc phải thực hiện theo thứ tự quy định.
6.2. Rà phá bom mìn, vật nổ trên cạn
6.2.1. Khoanh khu vực rà phá bom mìn, vật nổ
Căn cứ vào các mốc đã đánh dấu khi khảo sát, tiến hành thực hiện việc RPBM theo đúng các nội dung quy định nêu trong 6.2.2.1 đến 6.2.2.3 để mở đường bao rộng từ 4 m đến 6 m chạy xung quanh toàn bộ khu vực để triển khai dò tìm, đi lại, vận chuyển và cách ly khu vực dò tìm với xung quanh.
6.2.2. Chuẩn bị mặt bằng
6.2.2.1. Chuẩn bị mặt bằng bằng thủ công
6.2.2.1.1. Đóng cọc chia nhỏ khu vực thành các ô có kích thước (25 x 25) m hoặc (50 x 50) m tùy theo địa hình khu vực (hoặc chiều dài 25 m, chiều rộng tùy theo chiều rộng của khu vực khi RPBM ở những dải hẹp).
6.2.2.1.2. Phát dọn sạch dây leo, cỏ rác, cây cối có đường kính nhỏ hơn 10 cm, gốc cây còn lại không cao quá 5 cm (với cây có đường kính lớn hơn 10 cm chỉ được chặt phá khi có tín hiệu phải xử lý nằm dưới gốc cây), dọn sạch các chướng ngại vật và đưa ra khỏi phạm vi thi công RPBM (khu vực là bãi mìn thì việc phát dọn được thực hiện đồng thời với việc RPBM bằng thủ công đến độ sâu 7 cm).
6.2.2.2. Chuẩn bị mặt bằng bằng thủ công kết hợp đốt bằng xăng, dầu
6.2.2.2.1. Phát dọn cây mở các đường có chiều rộng từ 2 m đến 3 m để chia nhỏ khu vực thành các ô có kích thước (25 x 25) m hoặc (50 x 50) m tùy theo địa hình khu vực (hoặc chiều dài 25 m, chiều rộng tùy theo chiều rộng của khu vực khi RPBM ở những dải hẹp); đối với khu vực có bãi mìn, việc phát dọn cây mở các đường được tiến hành đồng thời với việc RPBM bằng thủ công đến độ sâu 7 cm.
6.2.2.2.2. Phun xăng, dầu đốt hết cây cối rậm rạp trong từng ô vào các thời điểm thích hợp.
6.1.2.2.3. Phát dọn cây cối, chướng ngại vật và đưa ra ngoài phạm vi RPBM trong từng ô (công việc này được tiến hành đồng thời với RPBM đến độ sâu 7 cm hoặc 30 cm).
6.2.2.3. Chuẩn bị mặt bằng bằng thủ công kết hợp với thuốc nổ
6.2.2.3.1. Quan sát, kiểm tra, dùng lượng nổ dài để phá hàng rào; mở đường phụ có chiều rộng từ 2 m đến 3 m, đóng cọc chia nhỏ khu vực thành các ô có kích thước (25 x 25) m hoặc (50 x 50) m tùy theo địa hình khu vực (hoặc chiều dài 25 m, chiều rộng tùy theo chiều rộng của khu vực khi RPBM ở những dải hẹp).
6.2.2.3.2. Phát dọn cây cối, chướng ngại vật và đưa ra ngoài phạm vi RPBM trong từng ô (công việc này được tiến hành đồng thời với RPBM đến độ sâu 7 cm hoặc 30 cm).
6.2.3. Rà phá bom mìn, vật nổ bằng thủ công đến độ sâu 7 cm (khu vực có bãi mìn cũ)
6.2.3.1. Từ đường chia ô dò, dùng cờ đuôi nheo trắng đánh dấu phạm vi đường dò (rộng từ 1 m đến 1,5 m), RPBM đến đâu đánh dấu đến đó (khoảng cách giữ các cờ đánh dấu là 1,5 m). Đến các đường dò tiếp theo được phép rút cờ biên của dải dò trước để sử dụng cho dải dò sau theo kiểu cuốn chiếu.
6.2.3.2. Dùng thuốn dò mìn kết hợp với quan sát bằng mắt để phát hiện tín hiệu, thuốn theo đúng kỹ thuật từ trái qua phải, từ gần đến xa. Mũi thuốn dò mìn nghiêng một góc từ 30o đến 40o so với mặt đất tự nhiên. Thuốn theo hình hoa mai, các mũi thuốn dò mìn cách nhau từ 3 cm đến 5 cm, sâu từ 7 cm đến 10 cm.
6.2.3.3. Khi phát hiện tín hiệu, tiến hành thuốn kiểm tra xác định tín hiệu, đào kiểm tra tín hiệu theo đúng kỹ thuật cơ bản. Nếu tín hiệu không phải bom mìn, vật nổ thì thu gom về nơi quy định; nếu tín hiệu là bom mìn, vật nổ thì xử lý an toàn và thu gom về nơi quy định; nếu tín hiệu là bom mìn, vật nổ không an toàn hoặc vật nổ lạ thì đánh dấu bằng cờ đỏ chờ xử lý riêng.
6.2.3.4. Khoảng cách giữa hai người gần nhau nhất trong cùng khu vực RPBM không nhỏ hơn 15 m.
6.2.4. Kiểm tra, phá hủy tại chỗ bom mìn, vật nổ đến độ sâu 7 cm (khu vực có bãi mìn cũ)
6.2.4.1. Dùng lượng nổ tập trung đặt trực tiếp vào vật nổ cần hủy, lượng nổ để hủy căn cứ vào từng loại bom mìn, vật nổ được quy định trong Điều lệ công tác nổ.
6.2.4.2. Sau khi hủy xong, phải kiểm tra lại để bảo đảm đã hết bom mìn, vật nổ. Trường hợp còn sót bom mìn, vật nổ thì phải tiến hành xử lý tiếp theo thứ tự trên.
6.2.4.3. Kiểm tra, thu gom các loại khí tài gây nổ và các mảnh vụn (nếu có) ra khỏi khu vực RPBM.
6.2.5. Dò tìm bằng máy dò mìn đến độ sâu 30 cm
6.2.5.1. Cắm cọc căng dây đánh dấu dải dò, mỗi dải dò rộng từ 1 m đến 1,5 m.
6.2.5.2. Dùng máy dò mìn tiến hành RPBM theo đúng yêu cầu kỹ thuật. Dò từ trái sang phải và ngược lại, vệt dò sau phải trùm lên 1/3 vệt dò trước, đường dò sau phải lấn sang đường dò trước từ 10 cm đến 20 cm.
6.2.5.3. Khi máy dò chỉ thị có tín hiệu, người dò phải dò thành vệt chữ thập để xác định tâm tín hiệu và dùng cờ đuôi nheo màu đỏ cắm bên cạnh tâm tín hiệu. Việc cắm cờ đánh dấu có thể ở bên phải hoặc bên trái tâm tín hiệu (do người chỉ huy quyết định) nhưng phải bảo đảm khi kéo thẳng đuôi nheo xuống là chỉ thẳng vào tâm tín hiệu.
6.2.5.4. Khoảng cách tối thiểu giữa các máy dò trên cùng một khu vực là 7 m.
6.2.6. Đào kiểm tra, xử lý tín hiệu đến độ sâu 30 cm
6.2.6.1. Dùng máy dò mìn, thuốn dò mìn kiểm tra lại vị trí đã đánh dấu tín hiệu. Dùng xẻng đào hố có miệng rộng từ 0,5 m đến 0,6 m (tùy theo độ lớn của tín hiệu), thận trọng bóc từng lớp đất từ trên xuống và từ mép vào tâm hố, vừa đào vừa kiểm tra. Khi thấy tín hiệu thì dùng dao găm để bới đất xung quanh cho lộ hẳn vật gây tín hiệu.
6.2.6.2. Kiểm tra xác định vật gây tín hiệu: Nếu không phải là bom mìn, vật nổ thì thu gom về nơi quy định; nếu là bom mìn, vật nổ thì xử lý an toàn và thu gom về nơi quy định; nếu là bom mìn, vật nổ không an toàn cho thu gom, vận chuyển hoặc vật nổ lạ thì đánh dấu bằng cờ đỏ chờ xử lý riêng.
6.2.6.3. Sau khi đã xử lý xong tín hiệu, dùng máy dò mìn kiểm tra lại xung quanh và phía dưới tín hiệu vừa xử lý để bảo đảm sạch hết tín hiệu. Nếu còn tín hiệu thì phải tiến hành xử lý theo đúng thứ tự các bước từ 6.2.6.1 đến 6.2.6.3.
6.2.7. Dò tìm bằng máy dò bom ở độ sâu từ 0,3 m đến 3 m, đến 5 m hoặc đến 10 m
6.2.7.1. Chuẩn bị máy dò, kiểm tra xác định độ nhiễm từ của đất trong khu vực để điều chỉnh máy cho phù hợp.
6.2.7.2. Đóng cọc căng dây đánh dấu đường dò, mỗi đường dò cách nhau 1 m.
6.2.7.3. Dùng máy dò tiến hành dò theo đúng yêu cầu kỹ thuật. Khi máy dò chỉ thị tín hiệu, người dò phải dò thành vệt chữ thập để xác định tâm tín hiệu và dùng cờ đỏ to đánh dấu sát bên cạnh tâm tín hiệu.
6.2.7.4. Khoảng cách tối thiểu giữa các máy dò trên cùng một khu vực là 7 m.
6.2.8. Đào đất kiểm tra, xử lý tín hiệu đến độ sâu 3 m
6.2.8.1. Chuẩn bị, kiểm tra và dùng dụng cụ làm tay thận trọng đào, bới xung quanh vị trí tâm tín hiệu đã đánh dấu. Đào từ ngoài vào trong, kích thước hố đào tùy thuộc vào độ lớn và độ sâu của tín hiệu (thông qua phán đoán khi kiểm tra bằng máy dò). Khi gần đến vật gây tín hiệu phải đào thành từng lớp có độ dày nhỏ hơn 10 cm, kết hợp máy dò và thuốn dò mìn kiểm tra xung quanh vị trí tâm tín hiệu trước khi đào lớp tiếp theo cho đến khi lộ hẳn vật gây tín hiệu.
6.2.8.2. Kiểm tra xác định vật gây tín hiệu: Nếu không phải là bom mìn, vật nổ thì thu gom về nơi quy định; nếu là bom mìn, vật nổ thì xử lý an toàn và thu gom về nơi quy định; nếu là bom mìn, vật nổ không an toàn cho thu gom, vận chuyển hoặc vật nổ lạ thì đánh dấu bằng cờ đỏ chờ xử lý riêng.
6.2.8.3. Sau khi đã xử lý xong tín hiệu, dùng máy dò mìn kiểm tra lại xung quanh và phía dưới tín hiệu vừa xử lý để bảo đảm sạch hết tín hiệu. Nếu còn tín hiệu thì phải tiến hành xử lý theo đúng thứ tự các bước từ 6.2.8.1 đến 6.2.8.3.
6.2.8.4. Không tổ chức quá 2 người trong một kíp đào và xử lý tín hiệu. Khoảng cách tối thiểu giữa bộ phận đào và xử lý tín hiệu tới các bộ phận khác không nhỏ hơn 25 m.
6.2.9. Đào đất kiểm tra, xử lý tín hiệu đến độ sâu 5 m
Các nội dung thực hiện tương tự như được nêu trong 6.2.8 cho các độ sâu từ lớn hơn 3 m đến 5 m.
6.2.10. Dò tìm bằng máy dò bom ở độ sâu từ 0,3 m đến 10 m
6.2.10.1. Khi có máy dò đến độ sâu 10 m
Các nội dung thực hiện tương tự như được nêu trong 6.2.7 cho các độ sâu từ lớn hơn 0, 3 m đến 10 m.
6.2.10.2. Khi không có máy dò đến độ sâu 10 m
6.2.10.2.1. Chỉ được tiến hành sau khi đã thực hiện xong RPBM ở các độ sâu đến 5m.
6.2.10.2.2. Phải khoan lỗ để dò, độ sâu lỗ khoan là 5 m.
6.2.10.2.3. Các lỗ khoan được sắp xếp theo hình hoa mai với khoảng cách giữa các lỗ khoan là 2 m, đường kính lỗ khoan ³ 105 mm, thành lỗ khoan được bảo vệ bằng hệ thống ống nhựa hoặc vật liệu làm cứng thành lỗ.
6.2.10.2.4. Sau khi khoan lỗ xong tiến hành các bước dò tìm theo thứ tự được nêu trong 6.2.7, với phương pháp thả đầu dò vào trong lỗ khoan, ghi và phân tích các số liệu đo (bao gồm cả số liệu của các lỗ khoan lân cận) để phát hiện hết các tín hiệu.
6.2.11. Đào đất kiểm tra, xử lý tín hiệu đến độ sâu 10 m
Các nội dung thực hiện tương tự như được nêu trong 6.2.8 cho các độ sâu từ lớn hơn 0,3 m đến 10 m.
6.3. Rà phá bom mìn, vật nổ dưới nước
6.3.1. Chuẩn bị mặt bằng
6.3.1.1. Căn cứ vào các mốc đã đánh dấu khi khảo sát, tiến hành khoanh khu vực RPBM bằng cách đóng các cọc bê tông cốt thép kích thước (0,15 x 0,15 x 1,2) m ở trên bờ và thả các phao loại 1 m3 có neo loại 50 kg để định vị, đánh dấu dưới nước tại các vị trí cần thiết. Chỉ dùng phao, neo để định vị đánh dấu đối với khu vực RPBM có độ sâu nước lớn hơn 3 m và chiều rộng khu vực lớn hơn 50 m.
6.3.1.2. Tiến hành phát, thu dọn các loại cây sú, vẹt, cỏ lác, rong, bèo hoặc các loại cọc ra khỏi khu vực thi công. Với các chướng ngại vật quá lớn không thể trục vớt, xử lý như: Dầm cầu, trụ cầu hỏng, tàu thuyền đắm phải đánh dấu để khi RPBM có chú ý đặc biệt để loại bỏ các vật gây tín hiệu nhiễu.
6.3.2. Dò tìm ở độ sâu đến 0,5 m tính từ đáy nước
6.3.2.1. Kiểm tra xác định độ nhiễm từ của đất đáy nước để điều chỉnh máy cho phù hợp.
6.3.2.2. Căng dây kết hợp với phao loại 1 m3, neo loại 50 kg và 20 kg để chia nhỏ khu vực thành các ô dò có kích thước (25 x 25) m hoặc (50 x 50) m tùy theo địa hình khu vực. Căng dây đánh dấu đường dò chia ô dò thành các dải dò, mỗi dải dò rộng 0,5 m (hướng đường dò nên trùng với hướng dòng chảy).
6.3.2.3. Dùng máy dò bom đặt trên thuyền cao su hoặc thuyền Composit, thả đầu dò thẳng đứng xuống gần sát mặt đất đáy nước, cách mặt đất đáy nước từ 10 cm đến 20 cm và tiến hành dò dọc theo đường dây dải dò. Dò xong từng dải dò, chuyển dây để dò trên dải dò tiếp theo.
6.3.2.4. Chỉ tiến hành RPBM dưới nước trong điều kiện lưu tốc dòng chảy không lớn hơn 1 m/s. Trường hợp bắt buộc phải RPBM trong điều kiện lưu tốc lớn hơn 1 m/s thì phải tăng cường các biện pháp đảm bảo an toàn, đảm bảo kỹ thuật và chất lượng thi công.
6.3.3. Đánh dấu tín hiệu ở độ sâu đến 0,5 m tính từ đáy nước
6.3.3.1. Khi máy dò phát ra tín hiệu có vật thể gây nhiễm từ dưới đáy nước tại vị trí đang RPBM, di chuyển máy dò dọc theo dây dò để kiểm tra, xác định vị trí tâm của tín hiệu.
6.3.3.2. Thả neo loại 20 kg (đối với các khu vực có lưu tốc dòng chảy lớn hơn 1 m/s và độ sâu của nước lớn hơn 3 m) và loại neo 10 kg (đối với các khu vực khác) bên cạnh vị trí tâm tín hiệu vừa xác định. Neo được nối với phao nhựa có đường kính lớn hơn 30 cm bằng cáp nilon đường kính 12 mm, trên phao có cắm cờ đỏ đánh dấu tín hiệu.
6.3.3.3. Khi độ sâu nước nhỏ hơn 3 m có thể dùng sào tre cắm để đánh dấu vị trí tín hiệu.
6.3.4. Lặn kiểm tra, đào xử lý tín hiệu ở độ sâu đến 0,5 m tính từ đáy nước
6.3.4.1. Chuẩn bị và thực hiện đầy đủ các biện pháp an toàn. Dùng thợ lặn mang thiết bị lặn và các dụng cụ cầm tay cần thiết như: Thuốn dò mìn, xẻng lặn xuống vị trí tâm tín hiệu đã đánh dấu, tiến hành xăm tìm bằng thuốn dò mìn, thận trọng dùng xẻng đào tìm thành từng lớp đến khi lộ hẳn vật gây tín hiệu.
6.3.4.2. Kiểm tra xác định vật gây tín hiệu: Nếu không phải là bom mìn, vật nổ thì dùng cáp nilon trục vớt lên thuyền để đưa về nơi quy định; nếu là bom mìn, vật nổ thì xử lý an toàn rồi dùng cáp nilon trục vớt lên thuyền đưa về nơi quy định; nếu là bom mìn, vật nổ không an toàn cho thu gom, vận chuyển hay vật nổ lạ thì dùng phao, neo và cờ đỏ đánh dấu lại chờ xử lý riêng.
6.3.4.3. Sau khi đã xử lý xong tín hiệu phải sử dụng máy dò bom để kiểm tra lại xung quanh và phía dưới tín hiệu vừa xử lý để bảo đảm không còn tín hiệu. Nếu còn tín hiệu thì phải tiến hành xử lý theo đúng thứ tự các bước từ 6.3.4.1 đến 6.3.4.3.
6.3.5. Dò tìm ở độ sâu từ 0,5 m đến 3 m hoặc đến 5 m tính từ đáy nước
6.3.5.1. Kiểm tra xác định độ sâu nước, độ nhiễm từ của đất đáy nước để điều chỉnh độ nhạy máy dò cho phù hợp.
6.3.5.2. Căng dây kết hợp với phao 1 m3, neo loại 50 kg và 20 kg để chia nhỏ khu vực thành các ô dò có kích thước (25 x 25) m hoặc (50 x 50) m tùy theo địa hình khu vực. Căng dây đánh dấu đường dò chia ô dò thành các dải dò rộng 1 m (hướng đường dò nên trùng với hướng dòng chảy).
6.3.5.3. Dùng máy dò bom đặt trên thuyền cao su hoặc thuyền Composit, thả đầu dò thẳng đứng xuống gần sát mặt đất đáy nước, cách mặt đất đáy nước từ 10 cm đến 20 cm và tiến hành dò dọc theo đường dây dải dò. Dò xong từng dải dò, chuyển dây để dò trên dải dò tiếp theo.
6.3.5.4. Chỉ tiến hành RPBM dưới nước trong điều kiện lưu tốc dòng chảy không lớn hơn 1 m/s. Trường hợp bắt buộc phải RPBM trong điều kiện lưu tốc lớn hơn 1 m/s thì phải tăng cường các biện pháp đảm bảo an toàn, đảm bảo kỹ thuật và chất lượng thi công.
6.3.6. Đánh dấu tín hiệu ở độ sâu từ 0,5 m đến 3 m đến 5 m tính từ đáy nước
Các nội dung thực hiện tương tự như được nêu trong 6.3.3.
6.3.7. Lặn kiểm tra, đào xử lý tín hiệu ở độ sâu từ lớn hơn 0,5 m đến 1 m tính từ đáy nước
6.3.7.1. Chuẩn bị và thực hiện đầy đủ các biện pháp an toàn. Dùng thợ lặn mang theo các dụng cụ làm tay như: Thuốn dò mìn, xẻng, vòi xói lặn xuống vị trí tâm tín hiệu, tiến hành xăm tìm bằng thuốn dò mìn, dùng vòi xói kết hợp đào thành từng lớp cho đến khi lộ hẳn vật gây tín hiệu.
6.3.7.2. Kiểm tra xác định vật gây tín hiệu: Nếu không phải là bom mìn, vật nổ thì dùng cáp nilon trục vớt lên thuyền để đưa về nơi quy định; nếu là bom mìn, vật nổ thì xử lý an toàn rồi dùng cáp nilon trục vớt lên thuyền đưa về nơi quy định; nếu là bom mìn, vật nổ không an toàn cho thu gom, vận chuyển hay vật nổ lạ thì dùng phao, neo và cờ đỏ đánh dấu lại chờ xử lý riêng.
6.3.7.3. Sau khi đã xử lý xong tín hiệu phải sử dụng máy dò bom để kiểm tra lại xung quanh và phía dưới tín hiệu vừa xử lý để bảo đảm không còn tín hiệu. Nếu còn tín hiệu thì phải tiến hành xử lý theo đúng thứ tự các bước từ 6.3.7.1 đến 6.3.7.3.
6.3.8. Đào, xử lý tín hiệu ở độ sâu từ lớn hơn 1 m đến 3 m hoặc đến 5 m tính từ đáy nước
6.3.8.1. Dùng thợ lặn có thiết bị đào kết hợp với vòi xói áp lực cao, máy hút bùn để vừa xăm tìm vừa đào hoặc xói cho đến khi lộ hẳn vật gây tín hiệu và tiến hành thực hiện như được nêu trong 6.3.7.
6.3.8.2. Với các khu vực có địa chất phức tạp như: Cát chảy, bùn thì phải làm các khung vây bằng sắt. Dùng thợ lặn kết hợp với vòi xói áp lực cao để xói cát, bùn hạ dần các khoang vây xuống rồi đào cho đến khi lộ hẳn vật gây tín hiệu và tiến hành thực hiện như được nêu trong 6.3.7.
6.4. Rà phá bom mìn, vật nổ dưới biển
6.4.1. Chuẩn bị mặt bằng
6.4.1.1. Căn cứ vào các mốc đã được đánh dấu khi khảo sát, hoặc tọa độ được bàn giao tiến hành xác định khu vực sẽ RPBM dưới biển. Tổ chức vẽ sơ đồ khu vực.
6.4.1.2. Tiến hành xác định các chướng ngại vật lớn không có điều kiện trục vớt, xử lý như các loại tàu thuyền đắm, thì đánh dấu để khi dò sẽ có sự chú ý đặc biệt trong việc loại bỏ triệt để các vật gây tín hiệu nhiễu để dò tìm hết bom mìn, vật nổ.
6.4.2. Điều động và giải tán thiết bị
Điều động các thiết bị phục vụ cho thi công từ vị trí tập kết đến vị trí thi công, bao gồm cả việc giải tán thiết bị.
6.4.3. Điều tiết khống chế giao thông
6.4.3.1. Tàu điều tiết khống chế giao thông chạy trước đội hình RPBM dưới biển, thường khoảng cách từ 300 m đến 500 m.
6.4.3.2. Thường xuyên quan sát, phát hiện các tàu thuyền hoạt động hoặc có dấu hiệu đi ngang qua khu vực thi công, phát tín hiệu để tàu bạn chuyển hướng vòng tránh qua khu vực đang thi công.
6.4.4. Định vị các điểm mốc đánh dấu phạm vi thi công
6.4.4.1. Nhập hệ thống tọa độ chuẩn đánh dấu ranh giới phạm vi khu vực sẽ thi công RPBM dưới biển; vào chế độ tìm tọa độ, theo tuần tự như đã nhập.
6.4.4.2. Chạy tàu theo hướng dẫn trên màn hình: Góc độ và cự ly.
6.4.4.3. Khi máy báo đã đến khu vực tọa độ cần tìm, dừng chạy, dùng phao và neo phụ thả xuống đánh dấu vị trí.
6.4.4.4. Kiểm tra độ chính xác của phao dấu: Đưa an ten của thiết bị định vị vệ tinh lên trên đỉnh phao dấu và bấm nút xác định tọa độ. Nếu tọa độ báo không chuẩn thì phải dùng cẩu để điều chỉnh phao nhằm đạt được tọa độ yêu cầu.
6.4.4.5. Khi phao dấu đã chính xác, tiến hành thả phao, rùa neo vào vị trí.
6.4.4.6. Tiến hành xác định từng điểm tọa độ được đánh dấu là có tín hiệu nằm trong chu vi khu vực thi công cho đến khi kết thúc.
6.4.5. Dò tìm trên mặt đáy biển và từ đáy biển đến độ sâu 3 m hoặc 5 m bằng máy dò bom dưới nước, độ sâu nước từ lớn hơn 15 m đến 30 m
6.4.5.1. Kiểm tra xác định độ nhiễm từ của đất đáy nước để điều chỉnh máy dò cho phù hợp, máy dò được đặt làm việc ở nấc độ nhạy thấp từ 1 đến 3 tùy theo độ nhiễm từ của lòng đất đáy nước.
6.4.5.2. Căng dây kết hợp với phao loại 1 m3, neo loại 50 kg và 20 kg để chia nhỏ khu vực thi công thành các ô dò có kích thước (50 x 50) m hoặc lớn hơn tùy theo địa hình khu vực và phương án thi công, căng dây đánh dấu đường dò chia ô dò thành các dải dò, mỗi dải rộng 1 m (hướng dò trùng với hướng dòng chảy).
6.4.5.3. Dùng máy dò bom đặt trên xuồng cao su hoặc thuyền Composit, đầu dò thả xuống gần sát mặt đất đáy nước, tiến hành dò tìm, đánh dấu tín hiệu phát hiện được đúng yêu cầu kỹ thuật dọc theo dây đánh dấu đường dò (đầu dò luôn thẳng đứng và không được sát mặt đất đáy nước). Dò xong từng dải tiếp tục chuyển dây để dò trên dải tiếp theo.
6.4.6. Định vị, đánh dấu tín hiệu ở độ sâu nước đến 30 m
6.4.6.1. Khi máy dò bom phát tín hiệu có vật thể nhiễm từ dưới đáy biển tại vị trí đang dò tìm (chỉ thị bằng âm thanh hay độ lệch của kim đồng hồ). Di chuyển máy dò theo dây dò để kiểm tra xác định chính xác vị trí tâm của tín hiệu.
6.4.6.2. Thả neo loại 20 kg (đối với các khu vực có lưu tốc dòng chảy ³ 1 m/s và độ sâu nước lớn hơn 3 m) và loại 10 kg (đối với các khu vực khác) cạnh vị trí tâm tín hiệu vừa xác định để đánh dấu vị trí tín hiệu, neo được nối với các phao nhựa đường kính ³ 30 cm bằng các dây nilon đường kính 12 mm, trên phao có cắm cờ đỏ đánh dấu tín hiệu để chờ xử lý.
6.4.7. Dò tìm trên mặt đáy biển và từ đáy biển đến độ sâu 3 m hoặc 5 m bằng thiết bị Sona và Từ kế, độ sâu nước từ lớn hơn 30 m đến 300 m
6.4.7.1. Kiểm tra sự hoạt động của các tất cả các trang, thiết bị như: Tàu, thiết bị Sona và Từ kế, các thiết bị định vị, các thiết bị kết nối, tời.
6.4.7.2. Tiến hành định vị phạm vi khu vực thi công trong ngày.
6.4.7.3. Lập chương trình chia nhỏ khu vực thành các đường dò (theo chiều dài khu vực) cho thiết bị Sona và Từ kế làm việc, mỗi đường dò có chiều dài tùy theo chiều dài của khu vực cần dò tìm căn cứ vào khối lượng thi công trong ngày, nhưng không dài quá 5 km. Khoảng cách giữa 2 đường dò liền kề nhau phải căn cứ vào tính năng của thiết bị để quyết định, thường từ 30 m đến 35 m.
6.4.7.4. Chạy tàu theo dọc đường dò đã được lập trình với tốc độ 8 km/h, điều chỉnh cáp kéo sao cho thiết bị Sona và Từ kế phải cách mặt đất đáy biển tối thiểu là 10 m (theo tính năng của máy). Để đảm bảo tránh sót tín hiệu, các vệt dò sau phải trùm lên vệt dò trước đó từ 3 m đến 5 m. Tín hiệu từ tính do máy dò Từ kế phát hiện được sẽ được hiển thị trên màn hình. Sau khi dò hết chiều dài đường dò thứ nhất trong ô thi công, quay tàu để dò sang đường dò thứ hai cạnh đường dò thứ nhất. Cứ như thế cho đến hết phạm vi thi công dự kiến trong ngày.
6.4.7.5. Ghi và truyền số liệu thu được vào bộ nhớ của máy tính chuyên dụng.
6.4.7.6. Thực hiện việc xử lý số liệu thu được, kết quả cuối cùng sẽ là bản đồ hình ảnh bề mặt đáy biển và bản đồ từ tính cùng tọa độ của các vật thể nằm trên bề mặt hoặc nằm dưới đáy biển mà máy dò phát hiện được. Dùng bộ đàm để liên hệ và cung cấp các tọa độ có tín hiệu cho tàu xử lý tín hiệu chạy phía sau.
6.4.8. Lặn kiểm tra, xử lý tín hiệu đến độ sâu 5 m tính từ đáy biển, độ sâu nước từ lớn hơn 15 m đến 30 m
6.4.8.1. Chuẩn bị và thực hiện đầy đủ các biện pháp an toàn, dùng thợ lặn mang theo máy dò mìn dưới nước và các dụng cụ làm tay cần thiết lặn xuống vị trí tâm tín hiệu đã được đánh dấu, tiến hành việc kiểm tra xác định chính xác vị trí tín hiệu và độ nằm sâu của tín hiệu:
6.4.8.1.1. Nếu tín hiệu nằm ngay trên bề mặt đáy biển, thận trọng kiểm tra, xác định tín hiệu và tiến hành trục vớt thu gom.
6.4.8.1.2. Nếu tín hiệu nằm ở độ sâu đến 0,5 m, thận trọng dùng dụng cụ làm tay đào tìm theo đúng yêu cầu kỹ thuật cho đến khi lộ hẳn vật gây tín hiệu ra.
6.4.8.1.3. Nếu tín hiệu nằm ở độ sâu đến 1 m, dùng thiết bị xói và hút bùn cát kết hợp với dụng cụ làm tay, thận trọng đào bới theo đúng yêu cầu kỹ thuật cho đến khi lộ hẳn vật gây tín hiệu ra.
6.4.8.1.4. Nếu tín hiệu nằm ở độ sâu đến 3 m hoặc đến 5 m, dùng các thiết bị đào kết hợp với vòi xói áp lực cao, thiết bị xói và hút bùn cát vừa tiến hành xăm tìm vừa đào hoặc xói cho đến khi lộ hẳn vật gây tín hiệu ra. Với các khu vực có địa chất phức tạp (cát chảy, bùn) thì phải làm các khung vây bằng sắt góc và tôn giống như các khoang giếng để đặt xuống khu vực tâm tín hiệu; dùng thợ lặn kết hợp với các loại vòi xói áp lực cao để xói cát, bùn hạ dần các khoang vây xuống rồi đào cho đến khi lộ hẳn vật gây tín hiệu ra.
6.4.8.2. Kiểm tra xác định vật gây tín hiệu: Nếu không phải là bom mìn, vật nổ thì dùng dây cáp nilon trục vớt lên thuyền để đưa về nơi quy định; nếu là bom mìn, vật nổ thì xử lý an toàn và dùng dây cáp nilon trục vớt lên thuyền đưa về nơi quy định; nếu là bom mìn, vật nổ không an toàn cho thu gom, vận chuyển hoặc vật nổ lạ thì dùng phao, neo và cờ đỏ đánh dấu lại chờ xử lý riêng.
6.4.8.3. Sau khi đã xử lý xong tín hiệu phải dùng máy dò kiểm tra lại xung quanh và phía dưới tín hiệu vừa xử lý để đảm bảo sạch hết tín hiệu. Nếu còn tín hiệu thì phải tiến hành xử lý theo đúng thứ tự các bước từ 6.4.8.1 đến 6.4.8.3.
6.4.9. Lặn kiểm tra, xử lý tín hiệu nằm trên bề mặt đáy biển, độ sâu nước từ lớn hơn 30 m đến 300 m bằng thiết bị lặn tự hành (ROV)
6.4.9.1. Căn cứ sơ đồ tín hiệu đã đánh dấu (toạ độ các điểm có tín hiệu), tập kết tàu xử lý, làm công tác chuẩn bị, dùng thiết bị ROV (có cánh tay máy và máy dò mìn), tới vị trí đã đánh dấu, tiến hành tìm vật gây tín hiệu theo đúng yêu cầu kỹ thuật thông qua Camera lắp trên thiết bị ROV để xác định chính xác.
6.4.9.2. Kiểm tra xác định vật gây tín hiệu: Nếu không phải là bom mìn, vật nổ thì tiến hành thu gom vận chuyển lên tàu xử lý bằng cánh tay máy của tàu lặn để đưa về nơi quy định; nếu tín hiệu là các loại bom mìn, vật nổ thì phải tập kết về vị trí quy định để tổ chức hủy nổ; nếu là bom mìn, vật nổ không an toàn cho thu gom, vận chuyển hoặc vật nổ lạ thì dùng phao, neo và cờ đỏ đánh dấu lại chờ tổ chức hủy nổ tại chỗ.
6.4.9.3. Sau khi đã xử lý xong tín hiệu phải dùng máy dò kiểm tra lại xung quanh và phía dưới tín hiệu vừa xử lý để đảm bảo sạch hết tín hiệu. Nếu còn tín hiệu thì phải tiến hành xử lý theo đúng thứ tự các bước từ 6.4.9.1 đến 6.4.9.3.
6.4.10. Đào đất bằng thuốc nổ, kiểm tra, xử lý tín hiệu đến độ sâu 1 m tính từ đáy biển, độ sâu nước từ lớn hơn 30 m đến 150 m
6.4.10.1. Tập kết tàu xử lý, làm công tác chuẩn bị, thực hiện các biện pháp an toàn, dùng tàu lặn không người lái có điều khiển (ROV) có gắn cánh tay máy, đến vị trí đã đánh dấu tìm vị trí tâm tín hiệu thông qua máy dò mìn dưới nước theo đúng yêu cầu kỹ thuật.
6.4.10.2. Thông qua thiết bị ROV, kiểm tra, xác định sơ bộ độ nằm sâu của tín hiệu; tiến hành chuẩn bị lượng nổ và phụ kiện nổ theo đúng yêu cầu kỹ thuật.
6.4.10.3. Dùng thiết bị ROV đặt các lượng nổ ốp (lượng nổ tập trung) lên mặt đất trên vị trí tâm tín hiệu (với lượng thứ nhất, các lượng sau phải đặt vào đáy hố nổ do lượng trước đó tạo ra), bố trí đường dây gây nổ theo phương án, tổ chức cảnh giới, quy định tín hiệu; tiến hành gây nổ lượng nổ để đào cho đến khi lộ hẳn vật gây tín hiệu ra (theo từng mức độ sâu mỗi lần nổ là 0,5 m).
6.4.10.4. Kiểm tra xác định tín hiệu, nếu tín hiệu là các loại sắt thép thì xử lý theo biện pháp thông thường; nếu là bom mìn, vật nổ an toàn cho thu gom thì dùng cánh tay máy của thiết bị ROV trục vớt lên tàu tập kết về vị trí quy định để tổ chức hủy nổ; nếu là bom mìn, vật nổ không an toàn cho thu gom hoặc vật nổ lạ thì dùng phao, neo và cờ đỏ đánh dấu lại chờ tổ chức hủy nổ tại chỗ.
6.4.10.5. Sau khi đã xử lý xong tín hiệu phải dùng máy dò mìn dưới nước kiểm tra lại xung quanh và phía dưới vị trí tín hiệu vừa xử lý để đảm bảo sạch hết tín hiệu. Nếu còn tín hiệu thì phải tiến hành xử lý theo đúng thứ tự các bước từ 6.4.10.1 đến 6.4.10.5.
6.4.11. Hủy bom mìn, vật nổ tại chỗ, độ sâu nước từ lớn hơn 15 m đến 30 m
6.4.11.1. Tập kết tàu xử lý, xác định chính xác lại vị trí tín hiệu, thả phao, neo phụ đánh dấu vị trí tín hiệu.
6.4.11.2. Làm công tác chuẩn bị và thực hiện đầy đủ các biện pháp an toàn, dùng thợ lặn kiểm tra, trực tiếp đưa lượng nổ được tính toán và chuẩn bị sẵn xuống đặt áp sát và liên kết chặt vào bom mìn, vật nổ, bố trí hệ thống gây nổ gồm:
6.4.11.2.1. Dây nổ dùng để kích nổ lượng nổ hủy, có chiều dài bằng chiều sâu mực nước tại vị trí có vật nổ cộng với độ chùng của dây, thường độ chùng của dây bằng 25 % tổng chiều dài dây, một đầu dây được liên kết chặt vào lượng nổ bằng cách cuốn tối thiểu 7 vòng dây nổ vào thỏi thuốc mồi nằm trong lượng nổ hoặc dùng kíp đặt trực tiếp vào lượng nổ (theo đúng kỹ thuật sử dụng thuốc nổ và hỏa cụ), đầu dây nổ còn lại được buộc vào một phao nhựa đường kính 30 cm và để hở đầu dây trên mặt nước dùng để liên kết với kíp kích nổ.
6.4.11.2.2. Kíp điện và đường dây gây nổ điện đã được chuẩn bị sẵn theo đúng yêu cầu kỹ thuật, kíp điện được liên kết với đầu dây nổ trên mặt nước.
6.4.11.2.3. Trạm gây nổ được đặt trên tàu, khoảng cách giữa tàu đặt trạm gây nổ đến khu vực bố trí lượng nổ phải được tính toán cụ thể nhằm tránh được các ảnh hưởng của sóng nổ theo đúng Điều lệ công tác nổ.
6.4.11.3. Sau khi kiểm tra an toàn, tiến hành gây nổ lượng nổ để kích nổ phá hủy bom mìn, vật nổ theo đúng phương án được duyệt.
6.4.11.4. Sau khi hủy xong, dùng thợ lặn mang thiết bị lặn và máy dò mìn kiểm tra lại xung quanh và phía dưới vị trí hố hủy để đảm bảo bom mìn, vật nổ đã được hủy nổ hết. Nếu còn tín hiệu thì phải tiến hành xử lý theo đúng thứ tự các bước từ 6.4.11.1 đến 6.4.11.4.
6.4.12. Hủy bom mìn, vật nổ tại chỗ, độ sâu nước từ lớn hơn 30 m đến 150 m
6.4.12.1. Tập kết tàu xử lý, xác định chính xác lại vị trí tín hiệu, thả thêm phao, neo phụ đánh dấu vị trí tín hiệu (tùy độ sâu của nước và lưu tốc dòng chảy mà neo có trọng lượng khác nhau, thường trọng lượng của neo từ 50 kg đến 200 kg, dây neo bằng nilon có đường kính 16 mm, phao phụ có đường kính 30 cm).
6.4.12.2. Làm công tác chuẩn bị và thực hiện đầy đủ các biện pháp an toàn, điều khiển thiết bị ROV có gắn máy dò mìn dưới nước xuống vị trí đã đánh dấu (đi theo dây neo xuống vị trí), kết hợp vừa dò tìm bằng máy dò vừa kiểm tra, quan sát thông qua Camera, màn hình, để xác định lại chính xác loại bom mìn, vật nổ để có cơ sở tính toán và chọn loại lượng nổ kích nổ cho phù hợp. Điều chỉnh phao và neo để đặt vào sát bên cạnh vị trí bom mìn, vật nổ.
6.4.12.3. Dùng thiết bị ROV có cánh tay máy cặp lượng nổ có kèm theo hệ thống gây nổ đã được tính toán và chuẩn bị sẵn (nếu nước quá sâu và có dòng chảy có thể tăng thêm đối trọng để lượng nổ khi được đặt vào vị trí bom mìn, vật nổ không bị trôi hay bị nâng lên do lực đẩy của cột nước), điều khiển ROV theo dây neo xuống đặt áp sát lượng nổ vào bom mìn, vật nổ.
6.4.12.4. Sau khi kiểm tra an toàn, tiến hành gây nổ lượng nổ để kích nổ phá hủy bom mìn, vật nổ theo đúng phương án được duyệt.
6.4.12.5. Sau khi hủy nổ xong, phải dùng thiết bị ROV và máy dò mìn dưới nước kiểm tra lại xung quanh và phía dưới vị trí hố hủy để đảm bảo bom mìn, vật nổ đã được hủy nổ hết. Nếu còn tín hiệu thì phải tiến hành xử lý theo đúng thứ tự các bước từ 6.4.12.1 đến 6.4.12.5.
7. Trang, thiết bị thi công rà phá bom mìn, vật nổ
7.1. Máy dò mìn
7.1.1. Đồng bộ
Đồng bộ phải đầy đủ theo quy định.
7.1.2. Yêu cầu kỹ thuật
– Độ sâu dò tìm đối với mìn bộ binh không nhỏ hơn 10 cm.
– Độ sâu dò tìm đối với mìn chống tăng không nhỏ hơn 60 cm.
7.2. Máy dò bom
7.2.1. Đồng bộ
Đồng bộ phải đầy đủ theo quy định.
7.2.2. Yêu cầu kỹ thuật
– Độ sâu dò tìm đối với mìn bộ binh không nhỏ hơn 15 cm.
– Độ sâu dò tìm đối với mìn chống tăng không nhỏ hơn 150 cm.
– Độ sâu dò tìm đối với bom 250 kg (hoặc tương đương) không nhỏ hơn 500 cm.
7.3. Bộ thiết bị phát hiện và định vị bom mìn, vật nổ dưới biển
7.3.1. Đồng bộ
Đồng bộ phải đầy đủ theo quy định, kèm theo phần mềm hoạt động.
7.3.2. Yêu cầu kỹ thuật
– Chịu được sóng từ Cấp 4 trở lên.
– Độ sâu nước mà máy có thể hoạt động từ 1 m đến 300 m.
– Độ chính xác định vị không lớn hơn 1 m.
7.4. Máy đo xa
7.4.1. Đồng bộ
Đồng bộ phải đầy đủ theo quy định.
7.4.2. Yêu cầu kỹ thuật
Cự ly đo xa đến 2 000 m.
7.5. Máy đo lưu tốc
7.5.1. Đồng bộ
Đồng bộ phải đầy đủ theo quy định.
7.5.2. Yêu cầu kỹ thuật
Đo được tốc độ dòng nước chảy từ 0,1 m/s đến 8 m/s.
7.6. Máy toàn đạc
7.6.1. Đồng bộ
Đồng bộ phải đầy đủ theo quy định.
7.6.2. Yêu cầu kỹ thuật
– Đo góc: Hiển thị 1”; độ chính xác 7”.
– Ống kính: Độ phóng đại 30 lần; trường nhìn 1o30’ (26 m đến 1 km); khoảng đo ngắn nhất 1,7 m.
– Chế độ đo: Khoảng cách đo với gương đơn là 3 500 m (chế độ đo hồng ngoại); đo không dùng gương ≥ 1 000 m, đo dùng gương là 7 500 m (chế độ đo Laser).
7.7. Trang bị bảo vệ người
7.7.1. Đồng bộ
Gồm: Mũ, áo và giày (áo phao đối với RPBM dưới nước, dưới biển).
7.7.2. Yêu cầu kỹ thuật
Chống được sóng xung kích và mảnh văng gây nguy hiểm cho nhân viên RPBM.
CHÚ THÍCH:
– Khi RPBM tại khu vực có bãi mìn, các nhân viên dò tìm và xử lý đều phải có trang bị bảo vệ người;
– Khi RPBM tại khu vực khác, chỉ nhân viên xử lý cần phải có trang bị bảo vệ người.
Phụ lục A
(Tham khảo)
Diện tích, độ sâu và hành lang an toàn rà phá bom mìn, vật nổ
A.1. Diện tích RPBM
Căn cứ vào yêu cầu của từng công trình, tính năng của máy và yêu cầu bảo đảm an toàn cho công trình, diện tích RPBM phải bao gồm:
– Diện tích mặt bằng sử dụng của công trình (gồm toàn bộ hoặc một phần diện tích được giao quyền sử dụng căn cứ vào số liệu khảo sát và các tài liệu được cung cấp về tình hình ô nhiễm bom mìn, vật nổ);
– Diện tích hành lang an toàn được quy định cụ thể của từng công trình có xét đến tầm quan trọng của công trình;
– Đối với các khu vực địa hình không bằng phẳng (có độ dốc) thì diện tích cần RPBM được tính theo mặt dốc của địa hình.
A.2. Độ sâu cần RPBM
Căn cứ vào tính năng tác dụng và khả năng xuyên sâu của các loại bom mìn, vật nổ và quan trọng nhất là mục đích sử dụng của khu vực sau RPBM để xác định độ sâu cần RPBM, gồm:
– RPBM trên bề mặt đáy biển, áp dụng cho tất cả các dự án phục vụ việc phát triển du lịch biển, bảo tồn sinh vật biển, nuôi trồng thủy sản… bảo đảm an toàn trước mắt cho nhân dân;
– RPBM đến độ sâu 30 cm, áp dụng cho tất cả các dự án phục vụ việc khai hoang, phục hóa đất canh tác, đất nông nghiệp, bảo đảm an toàn trước mắt cho nhân dân;
– RPBM đến độ sâu 3 m, áp dụng cho các dự án tái định cư, xây dựng nhà ở cao dưới 10 m; kênh mương thủy lợi, hồ chứa nước; các dự án giao thông cấp thấp như đường giao thông đến Cấp 3, giao thông tuyến huyện, giao thông nông thôn; các dự án nạo vét luồng lạch có độ sâu nạo vét nhỏ hơn 3 m; các tuyến cáp quang biển, các tuyến ống dẫn dầu, dẫn khí đốt…;
– RPBM đến độ sâu 5 m, áp dụng cho các dự án xây dựng dân dụng có chiều cao lớn hơn 10 m, xây dựng công nghiệp, giao thông cấp cao như quốc lộ, tỉnh lộ…; các dự án nạo vét luồng lạch có độ sâu nạo vét từ 3 m đến 5 m, các dự án khoan thăm dò hoặc xây dựng công nghiệp khai thác dầu khí;
– RPBM đến độ sâu lớn hơn 5 m, áp dụng cho các công trình có tầm quan trọng đặc biệt theo yêu cầu của chủ đầu tư và những nơi có đánh dấu bom chưa nổ nhưng không phát hiện được khi đã dò tìm đến độ sâu 5 m.
A.3. Hành lang an toàn trong RPBM
Hành lang an toàn để bảo đảm an toàn cho thi công xây dựng công trình sau khi kết thúc công việc RPBM: Là khoảng cách trên bề mặt tính từ mép ngoài công trình đến mép ngoài của khu vực cần RPBM. Mục đích là bảo đảm không làm nổ bom mìn, vật nổ còn sót lại sau chiến tranh nằm ngoài khu vực này do tác động của các thiết bị, máy móc khi đang tiến hành thi công công trình. Chiều rộng của dải hành lang an toàn xác định phải căn cứ vào tầm quan trọng của từng công trình cụ thể, vào chủng loại bom mìn, vật nổ có trong khu vực qua số liệu khảo sát. Cụ thể:
– Các dự án khai hoang, phục hóa, tái định cư: 5 m tính từ mép chu vi đường biên ra phía ngoài;
– Đường giao thông cấp thấp (từ Cấp 5 trở xuống): 5 m tính từ mép trên ta luy đào, chân ta luy đắp hoặc mép ngoài rãnh dọc ra phía ngoài về mỗi bên;
– Đường giao thông cấp trung bình (từ Cấp 2 đến Cấp 4): 7 m tính từ mép trên ta luy đào, chân ta luy đắp hoặc mép ngoài rãnh dọc ra phía ngoài về mỗi bên;
– Các dự án xây dựng dân dụng, công nghiệp: 7 m tính từ mép chu vi đường biên ra phía ngoài;
– Đường giao thông cấp cao, đường ra vào các cầu lớn: 10 tính từ mép trên ta luy đào, chân ta luy đắp hoặc mép ngoài rãnh dọc ra phía ngoài về mỗi bên;
– Các dự án phát triển du lịch biển, bảo tồn sinh vật biển, nuôi trồng thủy sản: 10 tính từ mép chu vi đường biên ra phía ngoài;
– Luồng đường sông, kênh mương thủy lợi: 15 m tính từ mép trên ta luy đào của luồng hoặc kênh ra phía ngoài về mỗi bên;
– Cầu nhỏ, cống qua đường các loại: 20 m;
– Cầu, cửa đường hầm giao thông, bến cảng: 50 m (tính từ mép công trình ra phía ngoài về 4 phía);
– Luồng đường biển: 25 m (tính từ mép trên ta luy đào của luồng ra phía ngoài về mỗi bên);
– Tuyến đường cáp quang, cáp thông tin, cáp điện ngầm: 1,5 m (trường hợp thi công bằng thủ công), 3 m (trường hợp thi công bằng máy), tính từ tim tuyến ra phía ngoài về mỗi bên;
– Tuyến đường ống dẫn nước các loại: 5 m (trường hợp thi công bằng thủ công), 10 m (trường hợp thi công bằng máy) tính từ mép trên ta luy đào, chân ta luy đắp ra phía ngoài về mỗi bên;
– Tuyến đường ống dẫn dầu, dẫn khí: 25 m tính từ mép trên ta luy đào, chân ta luy đắp ra phía ngoài về mỗi bên;
– Kè bờ sông, biển: 5 m tính từ mép ngoài cùng hố móng ra phía ngoài về mỗi bên;
– Lỗ khoan khảo sát địa chất: Bán kính là 20 m tính từ tim lỗ ra xung quanh;
– Lỗ khoan khai thác nước ngầm, khai thác dầu mỏ và khí đốt: 50 m tính từ tim lỗ ra xung quanh.
MỤC LỤC
Lời nói đầu
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Thuật ngữ và định nghĩa
4. Công tác rà phá bom mìn, vật nổ sau chiến tranh
5. Yêu cầu của công tác rà phá bom mìn, vật nổ sau chiến tranh
5.1. Yêu cầu chung
5.2. Yêu cầu về tổ chức
5.2.1. Đội rà phá bom mìn, vật nổ trên cạn
5.2.2. Đội rà phá bom mìn, vật nổ dưới nước
5.2.3. Đội rà phá bom mìn, vật nổ dưới biển
5.3. Yêu cầu về con người
5.3.1. Đội trưởng
5.3.2. Nhân viên
5.4. Yêu cầu về trang thiết bị và phương tiện bảo đảm
5.4.1. Yêu cầu chung
5.4.2. Đội rà phá bom mìn, vật nổ trên cạn
5.4.3. Đội rà phá bom mìn, vật nổ dưới nước (độ sâu nước đến 15 m)
5.4.4. Đội rà phá bom mìn, vật nổ dưới biển (độ sâu nước lớn hơn 15 m)
6. Trình tự thi công rà phá bom mìn, vật nổ
6.1. Yêu cầu chung
6.2. Rà phá bom mìn, vật nổ trên cạn
6.3. Rà phá bom mìn, vật nổ dưới nước
6.4. Rà phá bom mìn, vật nổ dưới biển
7. Trang, thiết bị thi công rà phá bom mìn, vật nổ
7.1. Máy dò mìn
7.2. Máy dò bom
7.3. Bộ thiết bị phát hiện và định vị bom mìn, vật nổ dưới biển
7.4. Máy đo xa
7.5. Máy đo lưu tốc
7.6. Máy toàn đạc
7.7. Trang bị bảo vệ người
Phụ lục A (Tham khảo) Diện tích, độ sâu và hành lang an toàn rà phá bom mìn, vật nổ
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 10299-6:2014 VỀ KHẮC PHỤC HẬU QUẢ BOM MÌN, VẬT NỔ SAU CHIẾN TRANH – PHẦN 6: CÔNG TÁC RÀ PHÁ BOM MÌN, VẬT NỔ | |||
Số, ký hiệu văn bản | TCVN10299-6:2014 | Ngày hiệu lực | |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Lĩnh vực khác |
Ngày ban hành | 31/12/2014 |
Cơ quan ban hành | Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |