KẾ HOẠCH 6033/KH-UBND NGÀY 23/09/2022 THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH 687/QĐ-TTG PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ TUẦN HOÀN Ở VIỆT NAM DO TỈNH BẾN TRE BAN HÀNH

Hiệu lực: Không xác định Ngày có hiệu lực: 23/09/2022

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE

——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 6033/KH-UBND

Bến Tre, ngày 23 tháng 9 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 687/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ TUẦN HOÀN Ở VIỆT NAM

Thực hiện Quyết định số 687/QĐ-TTg ngày 07 tháng 6 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án nêu trên, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

– Nhằm quán triệt và triển khai thực hiện tốt các nội dung Quyết định số 687/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam; tuyên truyền và nâng cao nhận thức của các ngành, các cấp, doanh nghiệp và người dân về phát triển kinh tế tuần hoàn.

– Thúc đẩy sản xuất kinh doanh trên nền tảng đổi mới, sáng tạo, tăng cường hợp tác quốc tế, sử dụng hiệu quả các nguồn lực cần thiết từ khu vực kinh tế tư nhân, các tổ chức quốc tế, các thành tựu Cách mạng Công nghiệp 4.0 và chuyển đổi số, thực hiện tốt hệ thống tiêu chí về kinh tế tuần hoàn.

2. Yêu cầu

Thực hiện kế hoạch phải đảm bảo các mục tiêu, nhiệm vụ tại Quyết định số 687/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương, sự phối hợp giữa các địa phương, tính liên kết vùng và phù hợp với đặc điểm, tình hình phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Phát triển kinh tế tuần hoàn nhằm tạo động lực cho đổi mới sáng tạo và cải thiện năng suất lao động, góp phần thúc đẩy tăng trưởng xanh gắn với cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng tăng cường hiệu quả, tính gắn kết tuần hoàn giữa các doanh nghiệp và ngành kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh và khả năng chống chịu của doanh nghiệp và chuỗi cung ứng trước các tác động từ bên ngoài, nhằm góp phần đạt được mục tiêu phát triển về kinh tế, bền vững về môi trường và công bằng về xã hội; hướng tới nền kinh tế xanh, trung hòa các-bon và đóng góp vào mục tiêu hạn chế sự gia tăng nhiệt độ toàn cầu.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Giai đoạn 2021-2025

– Tăng cường đổi mới công nghệ, thiết bị đạt 25%. Giá trị sản phẩm công nghệ cao và ứng dụng công nghệ cao trong tng giá trị sản xuất công nghiệp đạt 35%. Giá trị sản phẩm và dịch vụ khoa học và công nghệ trên thị trường tăng bình quân 22%/năm và chiếm tỷ trọng 8,5% GRDP.

– Tỷ trọng đóng góp của khoa học và công nghệ thông qua TFP khoảng 45% vào tăng trưởng kinh tế.

– Phấn đấu đến năm 2025, tái sử dụng, tái chế, xử lý trên 50% lượng chất thải nhựa phát sinh; giảm dần mức sản xuất và sử dụng túi ni lông khó phân hủy và sản phẩm dùng một lần trong sinh hoạt; tăng dần tỷ lệ thu gom rác thải nhựa phát sinh từ các hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản và các hoạt động khác trên biển.

b) Giai đoạn 2025-2030

– Tăng cường đổi mới công nghệ, thiết bị đạt 30%. Giá trị sản phẩm công nghệ cao và ứng dụng công nghệ cao trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp đạt 40%. Giá trị sản phẩm và dịch vụ khoa học và công nghệ trên thị trường tăng bình quân 22%/năm và chiếm tỷ trọng 10% GRDP.

– Tỷ trọng đóng góp của khoa học và công nghệ thông qua TFP khoảng 50% vào tăng trưởng kinh tế.

– Góp phần cụ thể hóa mục tiêu giảm cường độ phát thải khí nhà kính trên GDP ít nhất 15% vào năm 2030 so với năm 2014, hướng tới mục tiêu phát thải ròng về “0” vào năm 2050.

– Phấn đấu đến năm 2030, tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom, xử lý đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn thông qua các mô hình kinh tế tuần hoàn đạt 50%; phấn đấu 100% rác thải hữu cơ ở đô thị và 70% rác thải hữu cơ ở nông thôn được tái chế; không làm phát sinh việc chôn lấp trực tiếp chất thải rắn sinh hoạt từ các mô hình kinh tế tuần hoàn ở đô thị; phát triển được ít nhất 3.000 MW điện tái tạo; đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng lưới điện truyền tải 220kV, 500kV kết nối địa bàn huyện biển, đảm bảo giải phóng công suất các dự án năng lượng tái tạo trên địa bàn tỉnh và của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Lồng ghép một số nội dung phát triển kinh tế tuần hoàn vào chính sách, dự án liên kết vùng, các hoạt động thực hiện Quyết định số 1658/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050.

2. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về kinh tế tuần hoàn đến cán bộ, công chức, viên chức và người lao động ở các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và người dân.

3. Xây dựng cơ sở dữ liệu, phân tích thông tin nhằm hỗ trợ các ứng dụng, giải pháp để tạo thuận lợi cho các mô hình, dự án kinh tế tuần hoàn; đồng thời, giám sát việc thực hiện các dự án đầu tư, xây dựng, các chương trình sản xuất, tiêu dùng bền vững trên địa bàn tỉnh.

4. Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế tuần hoàn tại các ngành, lĩnh vực và địa phương.

5. Tranh thủ các nguồn tài trợ, viện trợ từ nước ngoài, các tổ chức quốc tế để tìm kiếm cơ hội tiếp cận tri thức, kỹ năng và nguồn lực phát triển kinh tế tuần hoàn thông qua các dự án thử nghiệm cụ thể về kinh tế tuần hoàn, các dự án về công nghệ, dịch vụ thân thiện với kinh tế tuần hoàn.

6. Trên cơ sở các cơ chế, chính sách của Trung ương về phát triển kinh tế tuần hoàn; nghiên cứu kết hợp triển khai Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh để xây dựng các chính sách đặc thù về hỗ trợ phát triển kinh tế tuần hoàn trên địa bàn tỉnh.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Dự kiến nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch gồm: Nguồn vốn ngân sách nhà nước, thực hiện theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành, lồng ghép trong kinh phí thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội hàng năm, giai đoạn và trong các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác có liên quan; vốn đầu tư của doanh nghiệp, khu vực tư nhân, cộng đồng dân cư và nguồn tài trợ quốc tế, vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư

– Lồng ghép đưa nội dung phát triển kinh tế tuần hoàn vào kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh hàng năm và giai đoạn.

– Nghiên cứu, phối hợp với các sở, ngành tỉnh và các địa phương xúc tiến đầu tư các dự án đáp ứng các tiêu chí kinh tế tuần hoàn sau khi được Trung ương ban hành hệ thống tiêu chí về kinh tế tuần hoàn; khuyến khích cộng đồng khởi nghiệp tham gia phát triển kinh tế tuần hoàn; ưu tiên đào tạo, hỗ trợ dự án, ý tưởng khởi nghiệp sử dụng bền vững tài nguyên bản địa, bảo vệ môi trường, tạo thói quen sản xuất, tiêu dùng thân thiện môi trường; hỗ trợ các dự án đầu tư gắn với phát triển kinh tế tuần hoàn.

– Nghiên cứu tham mưu các chuyến học tập kinh nghiệm về phát triển kinh tế tuần hoàn.

– Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và các địa phương báo cáo tình hình triển khai thực hiện khi có yêu cầu.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường

Triển khai việc hướng dẫn thực hiện kinh tế tuần hoàn theo quy định tại Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; đồng thời, kết hợp thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ có liên quan đến tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050.

3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

– Nghiên cứu, thực hiện các giải pháp thực hiện nâng cao năng lực tái chế, tái sử dụng phụ, phế phẩm nông nghiệp; phối hợp triển khai công nghệ xử lý phụ, phế phẩm trong nông nghiệp, chuyển giao khoa học công nghệ trong xử lý phế phẩm nông nghiệp; tiếp tục triển khai Đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022-2025 và định hướng đến năm 2030.

– Xây dựng các chương trình, dự án, mô hình áp dụng kinh tế tuần hoàn trong phát triển các chuỗi giá trị nông sản chủ lực nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo giá trị gia tăng và sử dụng hiệu quả tài nguyên đất, nước, vật tư đầu vào nhằm giảm suy thoái tài nguyên, ô nhiễm môi trường.

4. Sở Khoa học và Công nghệ

– Nghiên cứu đánh giá nhu cầu về quy trình xác nhận áp dụng công nghệ môi trường hỗ trợ kỹ thuật chuyển đổi sang kinh tế tuần hoàn. Thúc đẩy ứng dụng quy trình và xây dựng các cơ chế khuyến khích thử nghiệm đối với các doanh nghiệp áp dụng công nghệ cho quá trình chuyển đổi sang kinh tế tuần hoàn.

– Nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ thân thiện với môi trường vào các ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ liên quan. Thúc đẩy ứng dụng khoa học công nghệ vào thực hiện phát triển kinh tế tuần hoàn; lồng ghép các tiêu chí về kinh tế tuần hoàn gắn với ứng dụng khoa học và công nghệ trong từng ngành, nghề cụ thể trong các quy hoạch đề án, dự án liên quan đến phát triển kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh và phát triển bền vững.

5. Sở Công Thương

– Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các kế hoạch đã triển khai về thực hiện Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh; phát triển các cụm công nghiệp, công nghiệp chủ lực, lực lượng doanh nghiệp ngành Công thương của tỉnh.

– Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ, áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ xanh vào sản xuất, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường; đồng thời, hỗ trợ giới thiệu quảng bá và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.

– Thúc đẩy quản lý, khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn nguyên, nhiên liệu, sản phẩm thân thiện môi trường, có thể tái tạo, tái sử dụng và tái chế; triển khai hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng và thực hiện lộ trình áp dụng đổi mới công nghệ sạch, tiết kiệm năng lượng, thực hiện lộ trình giảm mức tiêu hao nguyên, nhiên liệu.

– Thúc đẩy, khuyến khích phát triển chuỗi cung ứng, hệ thống phân phối theo mô hình kinh tế tuần hoàn. Kêu gọi, thu hút đầu tư hệ thống hạ tầng thương mại, xây dựng các chợ, siêu thị, trung tâm thương mại và trung tâm mua sắm theo mô hình kinh tế tuần hoàn.

– Nghiên cứu, hoàn thiện và phát triển hệ thống thông tin thị trường; ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thu thập và cung cấp thông tin thị trường; nâng cao chất lượng xuất khẩu theo hướng gia tăng tỷ trọng xuất khẩu hàng hóa có hàm lượng chế biến sâu, công nghệ cao gắn với mở rộng quy mô xuất khẩu; khai thác có hiệu quả các hiệp định thương mại tự do đã ký kết; tranh thủ các cơ chế chính sách tạo thuận lợi thương mại, công nhận lẫn nhau cho các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ từ mô hình kinh tế tuần hoàn.

– Theo dõi, phối hợp với các sở, ngành tỉnh và địa phương có liên quan hỗ trợ các chủ đầu tư thực hiện các thủ tục liên quan nhằm đy nhanh tiến độ các dự án năng lượng tái tạo, các dự án điện khí hóa lỏng trên địa bàn tỉnh, nhằm tạo bước đột phá cho tỉnh nhà; xúc tiến triển khai đầu tư dự án điện khí hóa lỏng trên địa bàn tỉnh; hoàn thiện hạ tầng lưới điện truyền tải đồng bộ với các dự án điện năng lượng tái tạo.

6. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội

– Khảo sát, cập nhật dữ liệu về thị trường lao động để xác định nhu cầu lao động, kỹ năng của người lao động và nhu cầu của doanh nghiệp để xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo, kết nối đào tạo của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp cho phù hợp nhằm cung ứng nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển nn kinh tế tuần hoàn.

– Tập trung đầu tư trang thiết bị đào tạo tiên tiến, hiện đại, nâng cao kỹ năng tiếp cận trình độ kỹ thuật khoa học của đội ngũ nhà giáo giáo dục nghề nghiệp để đào tạo ra đội ngũ lao động có tay nghề cao đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế tuần hoàn.

7. Sở Thông tin và Truyền thông

– Tuyên truyền, phổ biến các nội dung về Đề án phát triển kinh tế tuần hoàn đã được phê duyệt tại Quyết định số 687/QĐ-TTg ngày 07/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ bằng nhiều hình thức để nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức ở các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và người dân.

– Nghiên cứu, tham mưu các giải pháp thúc đẩy chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh nhằm thúc đẩy phát triển các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ, chuyển đổi số phù hợp với phát triển kinh tế tuần hoàn.

8. Sở Tài chính

Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát, tổng hợp và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối nguồn ngân sách và các cơ chế chính sách để thúc đẩy phát triển kinh tế tuần hoàn.

9. Sở Xây dựng

Tổ chức lập, triển khai dự án “Xây dựng cơ sở dữ liệu GIS về quy hoạch xây dựng đô thị tỉnh Bến Tre và ứng dụng công bố thông tin quy hoạch xây dựng đô thị”; tham mưu tổ chức các cuộc thi lựa chọn ý tưởng, mô hình, phương án kiến trúc nhà ở xã hội theo “tiêu chuẩn xanh” làm cơ sở xây dựng mô hình thí điểm.

10. Sở Giao thông vận tải

– Triển khai các cơ chế chính sách phát triển kết cấu hạ tầng giao thông xanh do Bộ Giao thông vận tải ban hành; khuyến khích các loại phương tiện sử dụng năng lượng sạch, tiết kiệm, hiệu quả và công nghệ thân thiện với môi trường; giao thông xanh, quy hoạch giao thông theo hướng xanh, bền vững, thân thiện môi trường nhằm góp phần giảm phát thải nhà kính, tăng cường khả năng chng chịu với biến đổi khí hậu và nước biển dâng.

– Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện tốt việc trồng cây xanh dọc theo tuyến đường trong quá trình tham mưu thực hiện tiêu chí số 02 – Giao thông trong Bộ tiêu chí huyện, xã đạt chuẩn nông thôn mới hoặc huyện, xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.

11. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

– Nghiên cứu, tham mưu phát triển các mô hình du lịch xanh, du lịch gắn với nông nghiệp, nông thôn; xây dựng nhng sản phẩm du lịch dựa trên những lợi thế về tự nhiên, gần gũi thiên nhiên; ưu tiên sử dụng các vật dụng, trang thiết bị thân thiện với môi trường, hạn chế sử dụng túi ni lông, các vật dụng bằng nhựa.

– Phối hợp các ngành chức năng có liên quan triển khai, hướng dẫn các đơn vị kinh doanh du lịch thực hiện nghiêm các quy định về bảo vệ môi trường, xử lý rác thải, chất thải trong quá trình hoạt động kinh doanh.

– Phối hợp mời gọi các nhà đầu tư, các doanh nghiệp quy mô lớn, có tiềm lực, uy tín và kinh nghiệm để đầu tư các dự án du lịch xanh, du lịch nông trại kết hợp nghỉ dưỡng, du lịch nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh.

12. Ban Quản lý các khu công nghiệp

– Tham mưu đề xuất bổ sung vào quy hoạch và mời gọi đầu tư khu công nghiệp sinh thái, doanh nghiệp sinh thái để thúc đẩy phát triển kinh tế tuần hoàn.

– Phối hợp tham mưu đề xuất lựa chọn các dự án đầu tư nằm trong các chuỗi góp phần thực hiện chương trình, đề án phát triển kinh tế tuần hoàn trong quá trình rà soát chính sách thu hút đầu tư, cũng như trong công tác lựa chọn các dự án đầu tư vào các khu công nghiệp.

– Tham mưu kêu gọi đầu tư hạ tầng khu công nghiệp cũng như thu hút các nhà đầu tư thứ cấp vào tỉnh đầu tư theo hướng ưu tiên phát triển kinh tế tuần hoàn, các dự án đầu tư thân thiện với môi trường.

13. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh Bến Tre

– Quán triệt chủ trương, định hướng phát triển kinh tế tuần hoàn đến các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh nhằm triển khai thực hiện tốt các chương trình, chính sách tín dụng hỗ trợ thực hiện các dự án kinh tế tuần hoàn, quan tâm phát triển tín dụng xanh, ngân hàng xanh, trong đó khuyến khích đầu tư tín dụng vào các ngành kinh tế thực hiện bảo tồn, phát triển và sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch; năng lượng tái tạo, năng lượng sạch; quản lý rủi ro môi trường và xã hội trong hoạt động cấp tín dụng theo quy định, hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và ngân hàng cấp trên.

– Đẩy mạnh chuyển đổi số trong hoạt động ngân hàng, triển khai đa dạng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng trên cơ sở ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ của Cách mạng Công nghiệp 4.0, thúc đẩy đổi mới sáng tạo. Tham mưu triển khai thực hiện tốt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2021 – 2025 trên địa bàn tỉnh.

14. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh

– Phối hợp tuyên truyền, phổ biến các nội dung về Đề án phát triển kinh tế tuần hoàn được phê duyệt tại Quyết định số 687/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trong cộng đồng doanh nghiệp và người lao động trên địa bàn tỉnh.

– Khuyến khích, phát huy vai trò, trách nhiệm của cộng đồng doanh nghiệp trong phát huy trách nhiệm xã hội với môi trường và từng bước tiếp cận, triển khai mô hình kinh tế tuần hoàn trong hoạt động của cộng đồng doanh nghiệp; nắm bắt những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp trong phát triển kinh tế tuần hoàn để phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh và địa phương tháo gỡ, hỗ trợ ở mức độ phù hợp.

15. Các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

Lồng ghép việc thực hiện phát triển kinh tế tuần hoàn vào quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và địa phương góp phần thúc đy kinh tế – xã hội của tỉnh phát triển bền vững trong thời gian tới.

VI. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

1. Hàng năm, căn cứ vào nội dung hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương, các sở, ban, ngành tỉnh và địa phương báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) trước ngày 30 tháng 11 để tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.

2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư đôn đốc, kiểm tra thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố kịp thời báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Trên đây là kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 687/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện tốt./.

 


Nơi nhận:
– Văn phòng Chính phủ;
– Các Bộ: KH&ĐT, TC, TN&MT;
– TT. TU, TT HĐND tỉnh;
– CT, các PCT UBND tỉnh;
– Chánh, các PCVP UBND tỉnh;
– Các sở, ban, ngành tỉnh;
– UBND các huyện, thành phố;
– NHNNVN CN Bến Tre;
– Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
– Phòng TH, KT, TC
ĐT;
– Cổng thông tin điện tử tỉnh;
– Lưu: VT, TT
.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH

Trần Ngọc Tam

 

KẾ HOẠCH 6033/KH-UBND NGÀY 23/09/2022 THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH 687/QĐ-TTG PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ TUẦN HOÀN Ở VIỆT NAM DO TỈNH BẾN TRE BAN HÀNH
Số, ký hiệu văn bản 6033/KH-UBND Ngày hiệu lực 23/09/2022
Loại văn bản Văn bản khác Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Thương mại
Ngày ban hành 23/09/2022
Cơ quan ban hành Bến Tre
Tình trạng Không xác định

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản