TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 7835-X04:2014 (ISO 105-X04:1994) VỀ VẬT LIỆU DỆT – PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN MÀU – PHẦN X04: ĐỘ BỀN MÀU VỚI QUÁ TRÌNH KIỀM BÓNG
TCVN 7835-X04:2014
ISO 105-X04:1994
VẬT LIỆU DỆT – PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN MÀU – PHẦN X04: ĐỘ BỀN MÀU VỚI QUÁ TRÌNH KIỀM BÓNG
Textiles – Tests for colour fastness – Part X04:Colour fastness to mercerizing
Lời nói đầu
TCVN 7835-X04:2014 hoàn toàn tương đương với ISO 105-X04:1994. ISO 105-X04:1994 đã được rà soát và phê duyệt lại vào năm 2009 với bố cục và nội dung không thay đổi.
TCVN 7835-X04:2014 do Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 38 Vật liệu dệt biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
VẬT LIỆU DỆT – PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN MÀU – PHẦN X04: ĐỘ BỀN MÀU VỚI QUÁ TRÌNH KIỀM BÓNG
Textiles – Tests for colour fastness – Part X04: Colour fastness to mercerizing
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định độ bền màu của vật liệu dệt đối với tác động của dung dịch natri hydroxit đậm đặc được sử dụng trong quá trình kiềm bóng. Phương pháp này chủ yếu áp dụng cho vải bông và vải bông pha.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 4536:2002 (ISO 105-A01:1994)1), Vật liệu dệt – Phương pháp xác định độ bền màu – Phần A01: Quy định chung
TCVN 5466:2002 (ISO 105-A02:1993), Vật liệu dệt – Phương pháp xác định độ bền màu – Phần A02: Thang màu xám để đánh giá sự thay đổi màu
TCVN 5467:2002 (ISO 105-A03:1993), Vật liệu dệt – Phương pháp xác định độ bền màu – Phần A03: Thang màu xám để đánh giá sự dây màu
ISO 105-F:19852), Textiles – Tests for colour fastness – Part F: Standard adjacent fabrics(Vật liệu dệt – Phương pháp xác định độ bền màu – Phần F: Các vải thử kèm chuẩn)
3. Nguyên tắc
3.1. Mẫu thử vật liệu dệt tiếp xúc với vải thử kèm quy định được xử lý với dung dịch natri hydroxit, giũ, axit hóa, giũ lại và sấy khô. Sự thay đổi màu của mẫu thử và sự dây màu của vải thử kèm được đánh giá bằng cách so sánh với các thang xám.
3.2. Do các mẫu thử có độ bền hoàn chỉnh có thể cho thấy sự gia tăng rõ rệt về độ đậm màu, nên theo phương pháp đánh giá thông thường các mẫu thử này không thể là cấp độ 5 (không thay đổi). Trong trường hợp này, chỉ có thể đánh giá sự thay đổi về sắc và độ sáng bằng thang xám, không xem xét đến sự gia tăng độ đậm, và những đánh giá này phải được ghi kèm theo dấu sao (*). Ý nghĩa của dấu sao phải được giải thích bằng một chú thích ở cuối trang.
VÍ DỤ
5*: Sự gia tăng về độ đậm (không xem xét); không thay đổi về sắc và độ sáng.
Đỏ hơn 3-4*: Sự gia tăng về độ đậm (không xem xét); sắc trở nên đỏ hơn, tương ứng với cấp thang xám 3-4.
Xanh hơn, mờ hơn 2*: Sự gia tăng về độ đậm (không xem xét); ánh màu thay đổi về sắc và độ sáng, tương ứng với cấp thang xám 2.
3.3. Các mẫu thử có màu sắc không tăng về độ đậm phải được đánh giá theo cách thông thường và kết quả không phải ghi kèm theo dấu sao.
VÍ DỤ
Nhạt hơn, xanh hơn, mờ hơn 2: Sự giảm độ đậm (đã xem xét) và sự thay đổi cả về sắc và độ sáng tương ứng với cấp thang xám 2.
4. Thiết bị, dụng cụ và thuốc thử
4.1. Vải thử kèm bằng bông, phù hợp với phần F02 của ISO 105-F:1985, kích thước tối thiểu là 100 mm x 100 mm, để đánh giá sự dây màu.
4.2. Khung kim loại, để giữ mẫu thử. Một khung kim loại phù hợp cho phép thử có hai cánh gập có thể khóa ở vị trí đóng bởi một đai ốc liền tay vặn. Mỗi cánh là một hình vuông hở có kích thước khoảng 80 mm x 80 mm. Tất cả bốn cạnh của khung gấp mép hoặc có các thanh kim để giữ mẫu thử ghép chắc chắn trong khi xử lý. Khung cứng cho các sợi và chỉ phải lớn hơn một chút so với khung có thanh kim hoặc khung gấp mép dùng cho vải và lắp khít vào phần còn lại.
4.3. Natri hydroxit 300 g/l, dung dịch nước.
4.4. Axit sulfuric, dung dịch nước chứa 5 ml axit sulfuric đậm đặc (ρ 1,84 g/ml) trên lít.
4.5. Axit axetic, dung dịch nước chứa 10 ml axit axetic băng trên lít.
4.6. Thang xám để đánh giá sự thay đổi màu phù hợp với TCVN 5466 (ISO 105-A02), và thang xám để đánh giá sự dây màu phù hợp với TCVN 5467 (ISO 105-A03).
5. Mẫu thử
5.1. Nếu vật liệu dệt được thử là vải thì khâu xung quanh bốn cạnh của mẫu thử có kích thước tối thiểu là 100 mm x 100 mm với một miếng vải thử kèm bằng bông (4.1) có kích thước tương tự. Kẹp chắc chắn mẫu thử ghép này vào khung (4.2) nhưng không kéo căng quá mức.
5.2. Nếu vật liệu dệt được thử là sợi hoặc chỉ thì quấn chắc chắn một lượng bằng với khối lượng của vải thử kèm bằng bông vào khung cứng, nhưng không kéo căng quá mức, với các sợi gần nhau và song song để tạo được một diện tích tối thiểu là 100 mm x 100 mm. Khâu một miếng vải thử kèm bằng bông (4.1) có kích thước tương tự vào diện tích này dọc theo hai cạnh ngang qua các sợi.
6. Cách tiến hành
6.1. Ngâm mẫu thử ghép có vật liệu được nhuộm màu quay lên trên vào trong dung dịch natri hydroxit (4.3) ở 20oC ± 2oC trong 5 min. Giũ mẫu thử ghép ở trên khung bằng cách đổ 1 lít nước ở 70oC ± 2oC lên mẫu thử trong khoảng thời gian 1 min và sau đó giũ dưới vòi nước mát trong 5 min.
6.2. Lấy mẫu thử ghép ra khỏi khung và ngâm mẫu trong dung dịch axit sulfuric (4.4) hoặc trong dung dịch axit axetic (4.5) trong 5 min, ở dung tỷ 50:1. Giũ mẫu thử dưới vòi nước mát cho đến khi mẫu thử trung tính.
6.3. Tháo đường khâu dọc theo ba cạnh của mẫu thử (một cạnh đối với sợi hoặc chỉ) và sấy khô mẫu bằng cách treo trong không khí ở nhiệt độ không quá 60oC, chú ý là vải thử kèm và vật liệu nhuộm màu được giữ cách nhau ngoại trừ ở đường khâu chưa tháo.
6.4. Nếu mẫu thử cho thấy độ đậm màu tăng, chỉ đánh giá sự thay đổi về sắc và/hoặc độ sáng, bằng thang xám (4.6) phù hợp. Đánh giá sự dây màu của vải thử kèm bằng cách so sánh với thang xám (4.6) phù hợp.
6.5. Nếu mẫu thử không cho thấy độ đậm màu tăng, đánh giá sự thay đổi màu như là sự tương phản tổng thể (xem 3.3) và sự dây màu của vải thử kèm bằng cách so sánh với thang xám.
7. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các thông tin sau:
a) Viện dẫn tiêu chuẩn này;
b) Tất cả các chi tiết cần thiết để nhận biết mẫu đã thử;
c) Trong trường hợp đánh giá theo 6.4, các thay đổi về sắc và/hoặc độ sáng của mẫu thử được ghi kèm theo dấu sao và cấp số của thang xám đối với sự dây màu của vải thử kèm bằng bông;
d) Trong trường hợp đánh giá theo 6.5, cấp số của thang xám đối với sự thay đổi màu của mẫu thử và cấp số của thang xám đối với sự dây màu của vải thử kèm bằng bông.
1) TCVN 4536:2002 (ISO 105-A01:1994) hiện nay đã hủy và thay thế bằng TCVN 7835-A01:2011 (ISO 105-A01:2010)
2) ISO 105-F:1985 thay thế bằng ISO 105-F01 đến ISO 105-F10 (được chấp nhận thành TCVN 7835-F01 đến TCVN 7835-F10)
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 7835-X04:2014 (ISO 105-X04:1994) VỀ VẬT LIỆU DỆT – PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN MÀU – PHẦN X04: ĐỘ BỀN MÀU VỚI QUÁ TRÌNH KIỀM BÓNG | |||
Số, ký hiệu văn bản | TCVN 7835-X04:2014 | Ngày hiệu lực | |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực | Ngày ban hành | ||
Cơ quan ban hành | Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |