TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 7318-4:2013 (ISO 9241-4:1998) VỀ ECGÔNÔMI – YÊU CẦU ECGÔNÔMI ĐỐI VỚI CÔNG VIỆC VĂN PHÒNG CÓ SỬ DỤNG THIẾT BỊ HIỂN THỊ ĐẦU CUỐI (VDT) – PHẦN 4: YÊU CẦU VỀ BÀN PHÍM

Hiệu lực: Còn hiệu lực

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 7318-4:2013

ISO 9241-4:1998

ECGÔNÔMI – YÊU CẦU ECGÔNÔMI ĐỐI VỚI CÔNG VIỆC VĂN PHÒNG CÓ SỬ DỤNG THIẾT BỊ HIỂN THỊ ĐẦU CUỐI (VDT) – PHẦN 4: YÊU CẦU VỀ BÀN PHÍM

Ergonomic requirements for office work with visual display terminals (VDTs) – Part 4: Keyboard requirements

Lời nói đầu

TCVN 7318-4:2013 thay thế cho TCVN 7318-4:2003

TCVN 7318-4:2013 hoàn toàn tương đương với ISO 9241-4:1998/Cor.1:2000;

TCVN 7318-4:2003 do Ban kỹ thuật tiêu chun quốc gia TCVN/TC 159 Ecgônômi biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Cht lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Bộ TCVN 7318 (ISO 9241), Yêu cầu ecgônômi đối với công việc văn phòng có sử dụng thiết bị hiển thị đầu cuối (VDT). Bao gồm các tiêu chun sau:

– TCVN 7318-1:2013 (ISO 9241-1:1997/Adm 1:2001), Phần 1: Giới thiệu chung;

– TCVN 7318-2:2013 (ISO 9241-2:1992), Phần 2: Hướng dẫn các yêu cầu nhiệm vụ;

– TCVN 7318-3:2002 (ISO 9241-3:1992), Phần 3: Yêu cầu về hiển thị;

– TCVN 7318-4:2013 (ISO 9241-4:1998), Phần 4: Yêu cầu về bàn phím;

– TCVN 7318-5:2013 (ISO 9241-5:1998), Phần 5: Yêu cầu về bố trí vị trí và tư thế làm việc;

– TCVN 7318-6:2013 (ISO 9241-6:1999), Phần 6: Hướng dẫn về môi trường làm việc.

ECGÔNÔMI – YÊU CU ECGÔNÔMI ĐỐI VỚI CÔNG VIỆC VĂN PHÒNG CÓ S DỤNG THIẾT BỊ HIN THỊ ĐẦU CUỐI (VDT) – PHN 4: YÊU CU V BÀN PHÍM

Ergonomic requirements for office work with visual display terminals (VDTs) – Part 4: Keyboard requirements

1  Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này áp dụng cho các bàn phím thẳng có thể tháo ra, được thiết kế đsử dụng tĩnh tại. Tiêu chun này đưa ra hướng dẫn thiết kế bàn phím dùng trong công việc văn phòng điển hình có tính đến giới hạn và khả năng của người sử dụng. Hướng dẫn này dựa trên các yếu tố ecgônômi đối với việc sắp xếp và bố trí bàn phím, các đặc tính vật lý của từng phím và thiết kế tổng thể của vỏ chứa phím. Tiêu chuẩn này quy định các phương pháp thử nghiệm sự phù hợp bằng cách đo các thuộc tính vật lý của bàn phím. Tiêu chuẩn này cũng nêu phương pháp th thay thế dự kiến đối với những bàn phím không tuân thcác yêu cầu và khuyến cáo về thiết kế vật lý, dựa trên thử nghiệm kết quả làm việc và thang điểm đánh giá chủ quan của người sử dụng.

2  Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chun này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả sửa đổi, bổ sung (nếu có).

TCVN 7318-3:2003 (ISO 9241-3:1992), Yêu cầu ecgônômi đối với công việc văn phòng có sử dụng thiết bị hiển thị đầu cuối (VDT) – Phần 3: Yêu cầu về hiển thị;

TCVN 7319-1:2003 (ISO/IEC 9995-1:1994), Công nghệ thông tin Bố trí bàn phím dùng cho hệ thống văn bản và văn phòng. Phần 1: Nguyên tắc chung về bố trí bàn phím;

TCVN 7319-2:2003 (ISO/IEC 9995-2:1994), Công nghệ thông tin – Bố trí bàn phím dùng cho hệ thống văn bản và văn phòng – Phần 2: Khối chữ-số;

TCVN 7319-5:2003 (ISO/IEC 9995-5:1994), Công nghệ thông tin – Bố trí bàn phím dùng cho hệ thống văn bản và văn phòng – Phần 5: Khối biên tập;

TCVN 7318-5:2013 (ISO 9241-5:1998/Adm.1:2001), Yêu cầu Ecgônômi đối với công việc văn phòng có sử dụng thiết bị hiển thị đầu cuối (VDT) – Phần 5: Yêu cầu về bố trí vị trí và tư thế làm việc;

ISO 2469:1994, Paper, board and pulps – Measurement of diffuse reflectance factor (Giấy, bìa và bột giấy – Phép đo hệ số phản xạ khuếch tán);

ISO 7000:1989, Graphical symbols for use on equipment – Index and synopsis (Ký hiệu đồ họa để sử dụng trên thiết bị – Chỉ mục và bảng tóm tắt);

ISO/IEC 9995-4:1994, Information technology – Keyboard layouts for text and office systems – Part 4: Numeric section (Công nghệ thông tin – Bố trí bàn phím dùng cho hệ thống văn bản và văn phòng – Phần 4: Khối số);

ISO/IEC 9995-6:1994, Information technology – Keyboard layouts for text and office systems – Part 6: Function section (Công nghệ thông tin – Bố trí bàn phím dùng cho hệ thống văn bản và văn phòng – Phần 6: Khối chức năng);

ISO/IEC 9995-7:1994, Information technology – Keyboard layouts for text and office systems – Part 7: Symbols used to represent functions (Công nghệ thông tin – Bố trí bàn phím dùng cho hệ thống văn bản và văn phòng – Phần 7: Ký hiệu dùng để thể hiện chức năng);

ISO/IEC 9995-8:1994, Information technology – Keyboard layouts for text and office systems – Part 8: Allocation of letters to the keys of a numeric keypad (Công nghệ thông tin – Bố trí bàn phím dùng cho hệ thống văn bản và văn phòng – Phần 8: Phân bổ các chữ cái cho các phím của bảng phím số);

IEC417:1973, Graphical symbols for use on equipment. Index, survey and compilation of single sheets (Ký hiệu đồ họa để sử dụng trên thiết bị. Chỉ mục, khảo sát và biên soạn các tờ rời).

3  Thuật ngữ định nghĩa

Tiêu chun này áp dụng các định nghĩa sau.

3.1  Các định nghĩa về kỹ thuật

3.1.1

Con trỏ (cursor)

Chthị nhìn thấy rõ ràng để nhập chữ-số (ISO 9241-12:1998).

3.1.2

Phím con trỏ (cursor keys)

Bộ phím để điều khiển sự dịch chuyển của con trỏ trên màn hình, và trên các phím đó ghi các mũi tên chỉ ra hướng dịch chuyn con tr gây ra bởi từng phím.

3.1.3

Bàn phím có biên dạng lõm (dished profile keyboard)

Bàn phím mà biên dạng theo chiều cạnh của các phím có dạng đường cong lõm liên tục (xem Hình 1).

Hình 1 – Ví dụ về bàn phím có biên dạng lõm

3.1.4

Bàn phím có biên dạng phng (flat profile keyboard)

Bàn phím có độ dốc bằng không với độ cao của mặt trước và mặt sau như nhau khi đặt trên bề mặt làm việc phẳng (xem Hình 2).

Hình 2 – Ví dụ về bàn phím có biên dạng phẳng

3.1.5

Hàng gốc (home row)

Hàng của bàn phím mà bình thường các ngón tay (trừ ngón cái) trở về đó giữa các lần gõ phím (xem Hình 3).

CHÚ THÍCH: Trên bàn phím điển hình, hàng gốc là hàng C theo TCVN 7319 (ISO/IEC 9995) trong khối chữ-số cũng như trong khối số.

CHÚ DN:

1 – Hàng gốc

 

Hình 3 – Hàng gốc

3.1.6

Chiều cao hàng gốc (home row height)

Chiều cao từ tâm bề mặt gõ của phím trong hàng gốc khi không bị ấn đến bề mặt đỡ (xem Hình 4).

CHÚ DN:

1 – Chiều cao hàng gốc

2 – Hàng C

Hình 4 – Chiều cao hàng gốc

3.1.7

Biên dạng của bàn phím (keyboard profile)

Dạng hình học (tức là dạng phẳng, dạng bậc, dạng lõm hoặc dạng đặc biệt) của mặt trên các phím.

3.1.8

Độ dốc của bàn phím (keyboard slope)

Góc (α) giữa mặt phẳng bề mặt phím (P-P) và mặt phẳng nằm ngang (H-H) được đo qua hàng A-E sử dụng chú thích của TCVN 7319-1 (ISO 9995-1) (xem Hình 5).

CHÚ THÍCH: Đối với bàn phím không có hàng E, dùng các hàng từ B đến D.

Hình 5 – Độ dốc của bàn phím

3.1.9

Độ dịch chuyển của phím (key displacement)

Sự chuyn động của phím từ vị trí nghỉ đến vị trí bị ấn hoàn toàn.

3.1.10

Lực n phím (key force)

Lực cần thiết để dịch chuyển phím đến vị trí quy định.

3.1.11

Tính luân chuyn của phím (key roll over)

Khả năng của bàn phím có th ghi nhận thứ tự kích hoạt đúng của một tổ hợp phím.

3.1.12

B trí (layout)

Việc phân bổ theo không gian của các phím trên bàn phím.

3.1.13

Bảng phím số (numeric keypad)

Bộ các phím trong khối s mà được phân bổ mười chữ số từ 0 đến 9 và dấu thập phân (xem Hình 6).

Hình 6 – Bố trí bảng phím số

[Bố trí 1-2-3 (điện thoại), hình bên trái; bố trí 7-8-9 (máy tính tay), hình bên phải]

3.1.14

Giá tỳ tay (palm-rest)

Giá đặt phía trước hoặc gắn vào bàn phím mà trên đó người thao tác có thể đặt lòng bàn tay lên.

3.1.15

Khối cơ bản (principle section)

Các khối chữ-số, khối biên tập, khối chức năng, và khối số.

3.1.16

Tác động tăng dần (ramp action)

Cảm giác vn động của cơ thể trong quá trình tác động lên phím mà đó lực cần thiết để tác động lên phím tăng lên khi phím dch chuyển.

3.1.17

Bàn phím có biên dạng đặc biệt (sculptured profile keyboard)

Bàn phím mà mặt phím khi nhìn từ phía cạnh không phải dạng đưng thẳng.

3.1.18

Bàn phím có biên dạng dc (sloped profile keyboard)

Bàn phím có biên dạng theo chiều cạnh của các phím đều dốc với cùng một góc so với mặt đáy.

3.1.19

Tác động sụt (snap action)

Sự giảm đột ngột của lực cần thiết để dịch chuyển phím hơn nữa.

3.1.20

Bàn phím có biên dạng bậc (stepped profile keyboard)

Bàn phím có bề mặt của từng phím song song với bề mặt làm việc nhưng ở các độ cao khác nhau so với bề mặt làm việc (xem Hình 7).

Hình 7 – Ví dụ về bàn phím có biên dạng bậc

3.1.21

Bề mặt gõ (strike surface)

Diện tích trên bề mặt phím mà ngón tay tiếp xúc trong quá trình tác động lên phím.

3.1.22

Phím chỉ th xúc giác (tactile indicator keys)

Các phím hàng gốc có dấu hiệu trợ giúp xúc giác để chuẩn lại vị trí đặt bàn tay.

3.1.23

Thiết bị hiển thị (visual display terminal – VDT)

Khối chức năng gồm ít nhất một màn hình và một thiết b đầu vào.

3.2  Các định nghĩa liên quan đến khả năng sử dụng

3.2.1

Phản xạ khuếch tán (diffuse reflection)

Khuếch tán do phản xạ trong đó, ở tỷ lệ vĩ mô, không có phản xạ theo qui luật (Tiêu chuẩn CIE 17.4:1987, IEV 845-04-47).

3.2.2

Hiệu quả (efficiency)

Nguồn lực tiêu hao có liên quan đến tính chính xác và đầy đ để ngưi sử dụng đạt được mục tiêu [TCVN 7318-1 (ISO 9241-1)].

3.2.3

Hiệu lực (effectiveness)

Tính chính xác và đầy đủ để người sử dụng đạt được mục tiêu quy định (ISO 9241-11).

3.2.4

Thông tin phản hồi (feedback)

Thông tin đến người sử dụng chỉ ra rằng phím đã được tác động.

3.2.5

Thông tin phản hồi dựa trên cảm giác vận động của cơ thể (kinaesthetic feedback)

Cảm giác dựa trên các cơ quan cảm nhận ở da, khớp và cơ xương của bàn tay, các chi và các phần khác của cơ thể.

3.2.6

Tư thế bàn tay/cánh tay vị trí tự nhiên (neutral hand/arm posture)

Tay/cánh tay không b lệch (uốn hoặc vặn) tại cổ tay, khuỷu tay hoặc khớp vai.

3.2.7

H số phn xạ (reflectance)

Tỷ số giữa quang thông phn xạ và quang thông tới điều kiện cho trước (CIE 17.4:1987, IEV 845-04-58).

3.2.8

Sự hài lòng (satisfaction)

Không khó chịu và tỏ ý ưng thuận khi sử dụng sản phm.

3.2.9

Phản xạ gương (specular reflection)

Phản xạ theo luật quang hình học, không có khuếch tán (CIE 17.4:1987, IEV 845-04-45).

3.2.10

Khả năng sử dụng (usability)

Phạm vi mà sản phẩm có thể được sử dụng bởi người sử dụng quy định để đạt được mục tiêu quy định có hiệu quả, hiệu lực và sự hài lòng trong bối cảnh sử dụng quy định (ISO 9241-11).

4  Nguyên tắc hướng dẫn

Thiết kế bàn phím có thể có ảnh hưởng đến hiệu quả, hiệu lực và sự hài lòng của người sử dụng. Các yếu tố thiết kế tác động lẫn nhau đến mức khi tối ưu hóa đặc trưng này có thể làm suy giảm đặc trưng khác. Có th cần thiết phi dung hòa để đạt được sự cân bằng chấp nhận được. Mục đích của thiết kế ecgônômi là đảm bảo rằng bàn phím cho phép người sử dụng định vị và thao tác các phím thích hợp một cách chính xác, nhanh và thuận tiện. Đặc tính bàn phím ảnh hưởng đến tính năng bm phím bao gồm bố trí các phím chữ và số, sự khác nhau về ngôn ngữ (quốc gia khác nhau), đặc tính vật lý của từng phím và thiết kế tổng thể của vỏ chứa phím.

Mục đích của hệ thống được thiết kế ecgônômi là thỏa mãn nhu cầu của từng cá nhân trong khi thực hiện các nhiệm vụ quy định. Để phục vụ mục đích này, có thể sử dụng các phương pháp khác nhau, ví dụ, bng cách chọn các công cụ thích hợp được thiết kế cho mục đích sử dụng chung, bng cách sử dụng thiết bị được thiết kế theo yêu cầu riêng đối với nhiệm vụ cụ thể và đối với người sử dụng cụ thể, hoặc bằng cách cung cấp mức độ thiết kế riêng thích hợp các bộ phận cấu thành của công cụ và của trạm làm việc. Ngoài ra, đào tạo đầy đủ cho người sử dụng có thể góp phần đáng kể cho tất cả các mục tiêu (hiệu lực, hiệu quả và sự hài lòng).

Một số đặc tính nht định của bàn phím có thể ảnh hưởng đến tư thế của người làm việc với thiết b hiển thị (xem TCVN 7318-5 [ISO 9241-5]). Ví dụ, chiều cao (chiều dày) của bàn phím kết hợp với chiều cao và chiều dày của bề mặt làm việc đỡ bàn phím có th làm cho người sử dụng tư thế không tốt

Hiệu quả, hiệu lực và sự hài lòng của người sử dụng phụ thuộc vào việc chọn thiết kế bàn phím thích hợp cho nhiệm vụ của người sử dụng và phụ thuộc vào việc sử dụng các thiết bị đầu vào bổ sung khác. Ví dụ, việc cung cấp thêm bảng phím số riêng có thể giúp cho nhiệm vụ nhập dữ liệu.

Khi chọn tiêu chí thiết kế bàn phím cho một nhiệm vụ quy định, các xem xét liên quan dựa trên chức năng của bàn phím và của các thiết bị đầu vào khác. Việc xem xét này có thể gợi ý cho việc chọn kích thước nhỏ nhất có thể của bàn phím được xác định bằng số lượng phím và việc nhóm các phím một cách thích hợp.

5  Tiêu chí tính năng

Tiêu chí tính năng nghĩa là bàn phím có thể sử dụng được theo mục đích ấn định của nó. Bàn phím được coi là sử dụng được nếu người sử dụng có thể đạt được mức kết quả tốt về bấm phím trong một nhiệm vụ đã cho và duy trì ở mức tốt về cố gắng và sự tiện nghi. Mục tiêu này có thể đạt được bằng cách tuân thủ các yêu cầu thiết kế được quy định trong điều 6.

CHÚ THÍCH: Phương pháp thay thế để xác định sự phù hợp đang được xây dựng đối với bàn phím không có các đặc tính thiết kế quy định trong tiêu chun này. Một phương pháp thử nghiệm dự kiến nêu trong Phụ lục A.

6  Yêu cầu và khuyến cáo thiết kế

6.1  Thiết kế chung của bàn phím

6.1.1  Giá tỳ tay

Nếu thiết kế có giá tỳ tay thì cần một khong từ 50 mm đến 100 mm theo chiều dọc phía trước hàng A. Trong trường hợp không có giá tỳ tay, thì diện tích phía trước hàng A cần phải càng gần với gờ trước của bàn phím càng tốt.

6.1.2  Các khối của bàn phím

Các khối cơ bản của bàn phím như định nghĩa trong TCVN 7319-1 (ISO/IEC 9995-1) phảiđược phân biệt một cách rõ ràng. Yêu cầu này có thể được thực hiện bằng sự phân cách đọc và ngang trong không gian bằng ít nht nửa bước phím hoặc bằng sự phân biệt nhìn thấy được.

6.1.3  Chiều cao hàng gốc

Chiều cao hàng gốc tốt nhất là không lớn hơn 30 mm. Tuy nhiên, chiều cao hàng gốc của bàn phím không được vượt quá 35 mm. Nếu có cơ cấu điều chỉnh thì ít nhất phải có một cơ cu điều chỉnh để cho phép điều chỉnh bàn phím tuân thủ quy định về chiều cao.

6.1.4  Độ dốc ca bàn phím

Độ dc khuyến cáo là từ dương 5° đến dương 12° so với mặt nằm ngang. Độ dốc ca bàn phím khi chưa điều chỉnh phải từ 0° đến dương 15°.

6.1.5  Biên dạng của bàn phím

Biên dạng của bàn phím có th có dạng dốc, dạng lõm, dạng bậc, dạng đặc biệt hoặc dạng phng (xem Hình 1, 2 và 7).

6.1.6  Bề mặt bàn phím và đặc tính vật liệu của bàn phím

Các bề mặt nhìn thấy của mặt phím phải có chất liệu mờ.

Độ phản xạ khuếch tán của mặt phím chữ-số phải có giá tr t 0,15 đến 0,75 để tránh sự tương phản độ sáng quá mức đối với thiết bị và với các vật thể khác trong trường nhìn [xem TCVN 7318-5:2013 (ISO 9241-5:1998/Adm1:2001), 5.4.4].

Vt liệu của bề mặt mà người sử dụng thường xuyên tiếp xúc không được có đặc tính dẫn nhiệt bất lợi.

Không được có gờ hoặc góc sắc trên bàn phím mà có thể gây thương tích hoặc khó chịu cho người s dụng. Bán kính nhỏ nhất tại các gờ và các góc trên vỏ bàn phím nên là 2 mm, với bán kính lớn hơn các góc.

6.1.7  Đặt bàn phím

Thiết kế bàn phím phải cho phép dễ dàng thay đổi vị trí bàn phím trên bề mặt làm việc, ngoại trừ các ứng dụng đặc biệt với nhiệm vụ được xác đnh rõ ràng. Bàn phím phải tháo được. Bàn phím cn phải ổn định trong quá trình sử dụng (nghĩa là không trượt hoặc kênh) trên bề mặt nằm ngang.

6.1.8  Cơ cấu điều chnh độ dốc của bàn phím

Độ dốc của bàn phím nên điều chỉnh được. Cơ cấu điều chnh bất kỳ không được ảnh hưởng đến các yêu cầu về ổn định và đặt. Việc điều chỉnh không được thay đổi không chúý. Không được dùng dụng cụ khi điều chỉnh.

CHÚ THÍCH: Bề mặt đ hoặc các cơ cấu khác được thiết kế để đặt hoặc giữ bàn phím (vídụ các khay bàn phím có thể điều chỉnh X, YZ và điều chỉnh độ dốc) phải tuân thủ các quy định v thiết kế trong TCVN 7318-5 (ISO 9241-5).

6.2  Thiết kế các phím

6.2.1  B trí phím và khoảng cách đường tâm

B trí các phím phải tuân thủ TCVN 7319 (ISO/IEC 9995). Khoảng cách ngang và dọc giữa hai phím liền kề trong vùng chữ-số và vùng số được đo từ tâm đến tâm phải bằng 19 mm ± 1 mm. Bên ngoài vùng chữ-số và vùng số, cho phép các khoảng cách đường tâm khác, nhưng không được nhỏ hơn 15 mm.

CHÚ THÍCH: Một số phím nht định có th chiếm nhiều hơn một vị trí trong khung lưới và do đó giới hạn từ tâm đến tâm là 19 mm có thể không áp dụng được theo chiều dọc hoặc chiều ngang hoặc theo cả hai [xem TCVN 7319-1 (ISO/IEC 9995-1)].

6.2.2  Thiết kế mặt phím

Bề mặt gõ của các mặt phím chữ-số phải có diện tích ít nhất là 110 mm2, độ rộng của bề mặt gõ phải từ 12 mm đến 15 mm. Bề mặt gõ nhỏ nhất này áp dụng cho các phím trong vùng chữ-số và vùng số. Bên ngoài của các khối này, bề mặt gõ có thể nhỏ hơn, nhưng không nhỏ hơn 64 mm2.

CHÚ THÍCH: Kích thước thích hợp của mặt phím phụ thuộc vào chiu rộng của phím, khoảng cách tâm phím, cũng như bề mặt gõ và độ dịch chuyển phím.

Phải có các dấu hiệu chỉ thị xúc giác trên các phím thích hợp ở các hàng gốc của vùng chữ-số [nghĩa là vị trí C04 và C07, TCVN 7319-1 (ISO/IEC 9995-1)] và vùng số (nghĩa là C52, TCVN 7319-1 (ISO/IEC 9995- 1)].

6.2.3  Độ dịch chuyển và lực ấn phím

Độ dịch chuyển phím phải từ 1,5 mm đến 6,0 mm. Độ dịch chuyển phím ưu tiên nên từ 2,0 mm đến 4,0 mm.

Đối với các bàn phím dịch chuyển (xem Hình 8), lực cản ban đầu (lực khi động hoặc tải đặt trước) phải từ 25 % đến 75 % lực điểm tạo ký tự (đối với tác động từ từ) hoặc điểm sụt (đối với tác động sụt). Lực điểm tạo ký tự hoặc đim sụt cần phải từ 0,5 N đến 0,8 N và phải từ 0,25 N đến 1,5 N. Việc đóng mạch tiếp điểm trong tác động sụt phải xảy ra sau điểm sụt nhưng trước khi lực n phím tr lại điểm sụt. Sự kích hoạt cần xảy ra xung quanh điểm lực nhỏ nhất sau đim sụt.

Đặc tính lực/dịch chuyển cần phải đồng nht đối với toàn bộ các phím chữ-số. Các đặc tính lực/dịch chuyển của một phím không nên phụ thuộc vào phần bề mặt gõ trong khi tác động.

CHÚ DN:

1 Lực ở điểm sụt từ 0,5 N đến 0,8 (ưu tiên), từ 0,25 N đến 1,5 N (cho phép)
2 Đim sụt
3 Tác động tăng dần
4 Tác động sụt
5 Việc đóng mạch tiếp đim xảy ra
Sau điểm sụt
ở lực bằng hoặc nhỏ hơn điểm sụt
6 lực cản ban đầu từ 25% đến 75% của lực điểm sụt
7 toàn bộ hành trình từ 2 mm đến 4 mm (ưu tiên), từ 1,5 mm đến 6 mm (cho phép)

Hình 8 – Quan h giữa sự dch chuyển và lực ấn phím

6.2.4  Thông tin phản hi việc bấm phím

6.2.4.1  Quy định chung

Việc tác động phím phải có thông tin phn hồi đi kèm. Thông tin phản hồi có th là cảm giác vận động, âm thanh hoặc sự kết hợp nào đó giữa chúng. Nếu thiết kế chỉ cho phép một phương pháp thì ưu tiên thông tin phản hồi bằng cảm giác vận động.

6.2.4.2  Thông tin phản hồi bằng cm giác vận động

Bản thân dịch chuyển của tác động tăng dần không cung cấp đủ thông tin phản hồi bằng xúc giác và cần đi kèm với thông tin phản hồi bng âm thanh (xem 6.2.4.3).

6.2.4.3  Thông tin phản hồi bằng âm thanh

Cần có thông tin phản hồi bằng âm thanh bt cứ khi nào không có thông tin phản hồi bng xúc giác. Nếu phương tiện chính là âm thanh thì tín hiệu âm thanh phải có thể nghe được trong môi trường làm việc. Tín hiệu nghe thấy nên là âm thanh dạng xung (ví dụ tiếng lách cách của công tắc rơ le) hoặc thanh điệu (ví dụ tiếng chuông hoặc tiếng bíp). Thông tin phản hồi nghe thấy bổ sung phải có thể tắt (nghĩa là có một vị trí điều khin âm lượng là vị trí “tắt”). Thông tin phản hồi phải xuất hiện trong vòng 100 ms sau khi tác động lên phím.

6.2.4.4  Thông tin phản hi thị giác

Cần sử dụng thông tin phản hi thị giác để chỉ ra trạng thái dài hạn của phím hoặc một số phím cụ th (ví dụ phím “shift” hoặc phím chọn chế độ). Thông tin phản hồi này phải thấy được rõ ràng đối với người sử dụng. Thông tin phản hồi thị giác có th được tạo bởi bản thân phím hoặc bàn phím, trong trường hợp này thông tin phản hồi cần nằm liền kề hoặc gần phím. Trong trường hợp thông tin phản hồi xut hiện trên màn hình (ví dụ trong vùng thông tin của người thao tác) thì thông tin phải chỉ ra rõ ràng trạng thái của phím hoặc các phím.

6.2.5  Tác động không lập bập

Để tránh việc phát nhiều lần tín hiệu sự kiện không chủ ý từ việc tác động một lần lên phím, bàn phím hoặc phải có các cơ cấu chống ny lập bập hoặc phương tiện đảm bảo rằng việc ny lập bập không gây ra kích hoạt không ch ý.

6.2.6  Tính luân chuyển của phím

Bàn phím phải tách chính xác từng kích hoạt phím theo đúng thứ tự. Điều này đạt được nh tính luân chuyển thích hợp của phím.

6.2.7  Chức năng lặp phím

Khi có chức năng lặp, thì tốc độ lặp cố định phải bằng 10 đến 20 kích hoạt trong một giây sau thời gian trễ ban đầu từ 500 ms đến 750 ms sau khi kích hoạt phím. Nếu chức năng lặp được kích hoạt bằng lực ấn lớn hơn trên phím, thời gian trễ có th giảm.

CHÚ THÍCH: Thời gian tr ban đầu lớn hơn 750 ms có nhiều khả năng được nhận thấy là quá dài.

Ưu tiên tốc độ lặp được người sử dụng điều chỉnh.

Đối vi một số chức năng không thể đảo ngược (ví dụ lệnh “xóa”) phương tiện tác động lặp cần có khả năng tắt được.

6.2.8  Chú thích trên phím

Chú thích trên phím được dùng để ch ra cho người sử dụng ký tự đồ họa hoặc chức năng được phân bổ cho các phím. Chú thích bao gồm các ký hiệu đồ họa đại diện cho các ký tự đồ họa, văn bản hoặc chức năng được phân bổ.

Các quy định của điều này chỉ áp dụng cho bng chữ cái gốc La Tinh và Xirin.

6.2.8.1  Ký hiệu đồ họa

Các ký hiệu đồ họa, nếu dùng, phải phù hợp với TCVN 7319 (ISO/IEC 9995) và với ISO 7000 và IEC 417 khi áp dụng được.

6.2.8.2  Thiết kế hình học của chú thích trên phím

Chú thích trên phím phải dễ nhận biết từ tư thế chuẩn theo thiết kế (xem TCVN 7318-5:2013 [ISO 9241-5:1998/Adm1:2001), 3.6).

Chiều cao của chú thích chính trên phím chữ-số không được nhỏ hơn 2,6 mm. Khi dùng kýhiệu đồ họa, từ đầy đủ hoặc từ viết tắt đã quen dùng, thì chiều cao không được nhỏ hơn 2,2 mm. Chiều rộng của chữ cái viết hoa (trừ chữ I và W) phải từ 50 % đến 100 % chiều cao. T số giữa chiều cao và chiều rộng của nét chữ phải từ 5:1 đến 14:1.

Đối với các chú thích chính trên tt c các phím, tương phản độ chói giữa mức chói của nn và chú thích ít nhất phải là 3:1. Các chú thích phụ phải có sự khác biệt nhận biết được so với chú thích chính trên cùng một phím. Chú thích phải có đường bao sắc nét.

Nên sử dụng các chữ tối trên nền sáng.

6.2.8.3  Số lượng và v trí chú thích

Số lượng chú thích trên phím bt kỳ phải giữ mc tối thiểu.

Vị trí chú thích phải phù hợp với TCVN 7319-1 (ISO/IEC 9995-1).

Khi chú thích quá dài so với mặt phím hoặc khi chức năng của các phím có th thay đổi (ví dụ mô phỏng) thì chú thích của phím có thể ghi trên tấm phủ. Khi chú thích được ghi trên tấm phủ hoặc trên vỏ bàn phím, chúng cần phải đặt liền kề hoặc gần các phím liên quan. Nếu không đ khoảng trống đ thực hiện khuyến cáo này, có thể có tm chuẩn. Tm phủ và tm chuẩn phi có bề mặt m.

6.2.8.4  Độ bn lâu của chú thích

Chú thích phải dễ nhận biết trong suốt thời gian sử dụng của sản phẩm. Chú thích phải rõnét và bền lâu sao cho chúng có thể chịu được mài mòn và cọ xát bình thường kể cả lau chùi thưng xuyên.

6.2.9  Phím con tr và phím trong khối biên tập

Phải có các phím đđiều khiển sự dịch chuyển con trỏ.

Các phím này phải được định v như qui đnh trong TCVN 7319-5 (ISO/IEC 9995-5).

Các phím kích hoạt chức năng xóa phải được đnh vị để tránh sự kích hoạt không chủ ý.

6.2.10  Bảng phím số

Mười số từ 0 đến 9 phải được bố trí cho các phím trong vùng số ZN0 theo một trong hai cách, hoặc bố trí 1-2-3 (điện thoại) hoặc bố trí 7-8-9 (máy tính tay). Bố trí điện thoại được khuyến cáo. Sắp xếp và bố trí khối s được qui đnh trong ISO/IEC 9995-4.

6.2.11  Hình dạng mặt phím

Mặt phím của các phím có kích thước bình thường trong các vùng chữ-số, vùng con tr và vùng số phải có bề mặt gõ dạng lõm hoặc phẳng. Thanh cách có thể phẳng hoặc lồi.

7  Phép đo

7.1  Quy định chung

Bàn phím được đo trên mặt phng nằm ngang.

Theo TCVN 7319-1 (ISO/IEC 9995-1), “hàng” của bàn phím được mô tả bng các mã “A”, “B”, “C”, “D” và “E”.

“A” là hàng gần người sử dụng nht; “C” là hàng tâm hoặc hàng “gốc”.

7.2  Thiết kế chung của bàn phím

7.2.1  Giá tỳ tay

Trong trường hợp có giá tỳ tay, chiều rộng được đo từ gờ phía sau của giá đỡ đến gờ trước.

7.2.2  Các khối của bàn phím

Nếu các khối cơ bn của bàn phím được phân biệt bi khoảng không gian, thì đo khoảng cách giữa các gờ gn nhất của đáy các phím trong khối.

Nếu các khối cơ bản của bàn phím được phân biệt bởi các biện pháp khác không sử dụng khoảng không gian, thì dùng cách quan sát trực tiếp.

7.2.3  Chiu cao hàng gốc

Chiều cao hàng gốc của bàn phím được đo từ tâm mặt phím của hàng C khi không ấn đến bề mặt đỡ (xem Hình 9).

CHÚ DẪN:

1 – Chiều cao hàng gốc

2 – Hàng C

Hình 9 – Đo chiều cao của bàn phím hàng C (hàng gốc)

7.2.4  Độ dốc của bàn phím

Độ dốc (α) được tính từ chênh lệch về chiều cao giữa hàng A và hàng E (B và D trong trường hợp bàn phím không có hàng E), được đo tại bề mặt phím (không kể các phím lồi), (xem hình 10).

Nếu không có hàng E thì sử dụng từ hàng B tới hàng D.

Hình 10 – Đo độ dốc của bàn phím

7.2.5  Biên dạng các hàng của bàn phím

Dùng cách quan sát trực tiếp.

7.2.6  Bề mặt bàn phím và đặc tính vật liệu của bàn phím

Đối với bề mặt mờ, sử dụng cách quan sát trực tiếp.

Độ phn xạ khuếch tán là tỷ số giữa phần được phản xạ khuếch tán của thông lượng phản xạ và thông lượng ti. Dùng phản xạ kế có đặc tính quang phổ hình học và đặc tính trắc quang được mô t trong ISO 2469. Diện tích thử nghiệm khuyến cáo xấp x bằng 50 mm x50 mm, do đó, có thể cần sử dụng một mẫu đại diện cho bề mặt phím của bàn phím.

Không yêu cầu phép đo độ dẫn nhiệt.

7.2.7  Sự dịch chuyn của bàn phím

Xác định xem bàn phím có th thay đổi v trí mà có cần dùng dụng cụ hay không. Kim tra để chứng tỏ rằng bàn phím có thể tháo được.

Đ xác định độ di trượt của bàn phím, sử dụng dưỡng lực thích hợp và đẩy lên bàn phím tại các góc phía trước trong mặt phẳng nm ngang (xem Hình 11). Ghi lại lực cần thiết đdịch chuyển bàn phím. Đảm bảo năng lực đặt lớn hơn 0,75 N và nhỏ hơn 13,0 N.

Đo trên bề mặt phẳng nhẵn nằm ngang đại diện cho bề mặt làm việc trong văn phòng.

Để đo độ ổn định, đo khe hở lớn nht, nếu có, tại một trong các điểm tiếp xúc giữa bàn phím và bề mặt làm việc. Khe hphải nh hơn 0,25 mm.

Hình 11 – Đo lực yêu cầu để dch chuyển bàn phím

7.2.8  Cơ cấu điều chỉnh độ dc của bàn phím

Để xác định độ ổn định và sự d dàng định v lại cơ cấu điều chỉnh độ dốc, đo sự dịch chuyển và độ ổn định bằng dưỡng lực được mô tả trong 7.2.7 với cơ cấu điều chỉnh độ dốc ở tất cả các v trí. Xác định xem cơ cấu điều chỉnh độ dốc có thể điều chỉnh bằng tay hay không.

7.3  Thiết kế các phím

7.3.1  Bố trí phím và khoảng cách đường tâm

Xem ISO/IEC 9995 đ đánh giá vị trí của phím.

Đánh giá khoảng cách ngang và dọc giữa hai phím liền kề bằng cách đo khoảng cách giữa tâm của các mặt phím. Để thay thế, phép đo có th được thực hiện từ mép này đến mép kia.

7.3.2  Kích thước mặt phím

Đánh giá kích thước của bề mặt gõ bằng cách xác định diện tích b mặt phím thông qua chiều rộng và chiều dài của phím (xem Hình 12).

Hình 12 – Đo kích thước mặt phím

7.3.3  Độ dch chuyển và lực n phím

Độ dịch chuyển phím được đo bng cách kích hoạt phím tại tâm của phím, theo hướng chuyển động của phím, với lực đặt bằng 1,5 N. Khoảng cách giữa phím chưa kích hoạt và phím được ấn hoàn toàn là độ dịch chuyển phím (xem Hình 13). Dùng phương pháp chấp nhận được đ vẽ đường cong lực- dịch chuyển và so sánh với Hình 8. Phải gửi kèm bản mô tả qui trình.

Lực cản đo được điểm sụt đại diện cho lực ấn phím.

Kim tra xem điểm tạo ra ký tự trong tác động khóa xuất hiện sau điểm sụt nhưng trước khi lực ấn phím trở về điểm sụt

CHÚ DN:

1 – Phím chưa ấn

2 – Phím bị ấn

Hình 13 – Đo độ dịch chuyển phím

7.3.4  Thông tin phản hồi

7.3.4.1  Quy định chung

Xác định xem có tồn tại hay không thông tin phản hi bằng cảm giác vận động hoặc thông tin phn hồi âm thanh.

7.3.4.2  Thông tin phản hồi bằng cảm giác vận động

Xác định lực cản có sụt hay không trong khi kích hoạt phím.

7.3.4.3  Thông tin phản hồi bằng âm thanh

Xác định xem mức âm lượng của thông tin phản hồi bằng âm thanh có thể tắt hay không.

Khi thông tin phản hồi bằng âm thanh được tạo ra trực tiếp trong khi điều khiển bàn phím, sự xuất hiện thông tin phản hồi bằng âm thanh sau khi kích hoạt phím có thể đo được. Trong trường hợp này, xác định khoảng thời gian giữa đim tạo ký tự và thời đim xuất hiện tín hiệu âm thanh. Trong tất cả các trường hợp khác, không thể đánh giá đặc trưng này.

7.3.5  Tác động không lập bập

Xác đnh xem công tắc phím có lập bập hay không, hoặc có hệ thống để ngăn ngừa sự tạo tín hiệu không chủ ý hay không. Với cơ cấu cơ khí, kích hoạt 5 ln trên giây với lực bằng 1,5 N lên phím chữ hoặc phím số. Chọn ngẫu nhiên 5 phím và tác động trong 60 s. So sánh số ln gõ phím vi số ký tự được tạo ra để xác định xem có tạo ra các ký tự mong muốn và cùng số lượng các ký tự trên mỗi lần gõ phím hay không.

7.3.6  Tính luân chuyển của phím

Xác định xem ba phím được ấn theo thứ tự có được ghi lại đúng hay không. Thử nghiệm ba phím trong mỗi hàng của vùng chữ-số và vùng số.

Bàn phím cần thử nghiệm cũng phải có kh năng ghi lại chính xác sự kích hoạt của bất kỳ phím không thuộc loại thay đổi, khi được ấn trong khi mỗi phím của từng loại phím thay đổi được kích hoạt đồng thời. Ví dụ: – control phải + alt phải + shift trái + “A” nhưng không: – control phải + control trái + alt phải + shift trái + “A”.

7.3.7  Chức năng lặp phím

Để xác định số ký tự có th lặp lại trong một giây khi phím được ấn, kích hoạt phím chữ-số và ấn trong 15 s.

Ghi lại thời gian trễ cho đến khi ký tự thứ hai xuất hiện. Đây là “thời gian trễ ban đầu”. Đếm số ký tự xuất hiện sau thời gian trễ ban đầu và chia số này cho (15 trừ thời gian trễ ban đầu). Đây là “số ký tự trên giây” của chức năng lặp.

Xác định xem tác động lặp có tắt được hay không.

7.3.8  Chú thích trên phím

7.3.8.1  Ký hiệu đồ họa

Kiểm tra sự phù hp bằng ISO/IEC 9995- 7.

7.3.8.2  Thiết kế hình học của chú thích trên phím

Chiều cao ký tự được đo từ mép cao nhất của đoạn thẳng cao nhất tới mép thấp nhất của đoạn thẳng thấp nhất trong chữ cái viết hoa ví dụ như chữ H và chữ M (xem Hình 14).

Chiều rộng ký tự của chữ cái hoa (trừ chữ I) được đo từ mép trái của đoạn thẳng cuối cùng bên trái đến mép phải của đoạn thẳng cuối cùng bên phải không kẻ chân. Tính tỷ số giữa chiều cao và chiều rộng nếu chiều rộng bằng từ 50 % đến 100 % chiều cao (xem Hình 15).

CHÚ DN:

1 – Chiều cao ký tự

Hình 14 – Đo chiều cao ký tự

CHÚ DN:

1 – Chiều rộng ký tự

Hình 15 – Đo chiều rộng ký tự

Đo độ rộng nét bằng cách sử dụng lá so sánh độ rộng vạch chuẩn.

Ước lượng độ không đảm bảo của hai giá trị trung bình như độ lệch tiêu chuẩn. Sau đó tính tng độ không đm bảo bằng cách sử dụng phương pháp ly đạo hàm riêng (xem BIPM / IEC / IFCC / ISO / IUPAC / IUPAP / OIML: năm 1993, Hướng dẫn về diễn đạt độ không đảm bảo đo, đ được hướng dẫn)

Độ tương phản =

Trung bình độ phản xạ
Trung bìnhbề mặt

 

Độ không đảm bảoTổng =

1

Độ lệch tiêu chuẩnđộ phản xạ + Trung bìnhđộ phản xạ Độ lệch tiêu chuẩnbề mặt

Trung bìnhbề mặt

(Trung bìnhbề mặt)2

Kết quả = Độ tương phản ± Độ không đảm bảoTổng

7.3.8.3  Số lượng và đnh vị chú thích

Căn cứ TCVN 7319-1 (ISO/1EC 9995-1) đ xác đnh sự phù hợp về v trí.

Xác định xem các phím chức năng và các phím biên tập có thể kích hoạt khi không n phím “shift” hay không.

Đối với phép đo cht lượng bề mặt xem 7.2.6.

7.3.8.4  Độ bền của chú thích

Đ xác định xem chú thích có bền trong sử dụng bình thường hay không, xem lại sự thích hợp và qui trình thử nghiệm độ bền của nhà chế tạo.

CHÚ THÍCH 1: Thử nghiệm này chỉ yêu cầu đối với nhãn không cố định.

CHÚ THÍCH 2: Độ rõ nét và độ bn lâu của chú thích được xác định bằng việc sử dụng theo ý đồ thiết kế xét v các mặt cường độ, tn suất và lực. Độ bền lâu được chứng minh khi chú thích vẫn có thể nhận biết được trong thời gian sử dụng sản phm, như quy định của nhà chế tạo.

7.3.9  Phím con tr và phím trong khi biên tập

Xác định xem có phím con trỏ hay không.

Xem TCVN 7319-1 (ISO/IEC 9995-1) đ xác định xem phím con trỏ có được định vị đúng hay không. Đánh giá xem các phím con trỏ có được bố trí phù hợp với TCVN 7319-5:2003 (ISQ/IEC 9995-5) hay không.

7.3.10  Bảng phím số

Xem ISO/IEC 9995-4 để xác định sự phù hợp.

7.3.11  Hình dạng mặt phím

Xác định xem mặt phím trong vùng chữ-s, con tr, vùng số phng hay lõm (xem Hình 16).

Xác định xem thanh cách phẳng hay lồi.

Hình 16 – Mặt phím phẳng, lõm và lồi

8  Sự phù hợp

Sự phù hợp với tiêu chuẩn này phải được chứng minh bằng cách thỏa mãn các yêu cầu trong điều 6 (phép đo được mô tả trong điều 7).

CHÚ THÍCH: Nếu qui trình thay thế đánh giá sự phù hợp thông qua việc sử dụng thnghiệm tính năng (ví dụ thử nghiệm tính năng dự kiến trong phụ lục A) được chp nhận thì khi đó, việc thỏa mãn tiêu chí tính năng được qui đnh trong điu 5 bằng cách sử dụng một phương pháp thử nghiệm như vậy có th khẳng định sự phù hợp.

Phụ lục A

(tham khảo)

Thử nghiệm khả năng sử dụng (thử nghiệm thay thế dự kiến)

Phương pháp thử nghiệm này đang được xem xét về khả năng ứng dụng nó như là một phương pháp thay thế thử nghiệm sự phù hợp với tiêu chuẩn này. Các tổ chức thử nghiệm phải nêu rõ kinh nghiệm của mình v kỹ thuật này cùng với các tài liệu chứng minh, đặc biệt là sử dụng các phương pháp thống kê.

A.1  Phương pháp thử để xác định sự phù hợp thay thế

Điều này mô t một phương pháp luận đ đánh giá tính năng và sự thuận tiện của bàn phím không thỏa mãn tất cả các yêu cầu trong Điều 6. Điều này chủ yếu là nhằm giúp các nhà thiết kế và/hoặc nhà chế tạo các bàn phím cải tiến đánh giá khnăng sử dụng của các thiết kế của họ, nhờ đó khuyến khích tìm kiếm ý đ mới về thiết kế bàn phím. Phương pháp luận của th nghiệm được mô tả trong điều này cũng có th được các cơ quan thử nghiệm sử dụng và các t chức của người sử dụng cn xác định xem một bàn phím cụ th có thỏa mãn tiêu chí về tính năng của tiêu chuẩn này hay không.

A1.1  Trình bày khả năng sử dụng

Khả năng sử dụng là một khía cạnh được xem xét trong thiết kế bàn phím liên quan đến mức độ mà người sử dụng bàn phím có thể làm việc một cách hiệu quả, hiệu lực và sự hài lòng. Trong tiêu chuẩn này, đánh giá hiệu lực, hiệu quả bằng bin pháp tính năng (tốc độ gõ phím tương ứng vi tỷ l sai lỗi), đánh giá sự hài lòng bằng đánh giá sự tin nghi.

A.1.2  Khái quát qui trình thử nghim

Qui trình th nghiệm gồm hai nhiệm vụ: nhập văn bn và nhập dữ liệu. Bàn phím cần được th nghiệm với nhiệm vụ đại diện cho mục đích thiết kế. Không nhất thiết phải thử nghiệm cả hai nhiệm vụ; tuy nhiên, bàn phím mục đích chung được sử dụng với cả hai nhim vụ nhập văn bản và nhập dữ liu yêu cầu phải qua được cả hai thử nghiệm.

Ngoài bàn phím cần thử nghiệm (sau đây được gọi là “bàn phím thử nghiệm”), một “bàn phím chuẩn” đáp ứng tất c các yêu cu trong Điều 6, sử dụng phép đo trực tiếp, được sử dụng để so sánh.

Đối với cả nhập văn bản và dữ liệu, qui trình thử nghiệm bao gm cài đặt bàn phím và màn hình sao cho hiển thị các ký tự đã gõ hiện trên màn hình. Người tiến hành thử nghiệm thực hiện các nhim vụ nhập văn bản và dữ liệu quy định trong khi đạt được biện pháp tính năng. Khi hoàn thành nhiệm vụ nhập văn bản và dữ liu, người tiến hành th nghim hoàn thành bản câu hi được xây dựng đ đánh giá biện pháp thuận tiện chủ quan. Qui trình cơ bản này được thực hiện hai lần, một lần đối vi bàn phím thử nghiệm và một lần đối với bàn phím chun.

Bàn phím thử nghim thỏa mãn tiêu chí tính năng của tiêu chun này, nếu như tính năng vàbiện pháp chủ quan về sự thuận tiện không xấu hơn đáng k so với biện pháp đạt được từ bàn phím chuẩn có sử dụng các qui trình phân tích thống kê đã được chp nhận.

A.1.3  Người tiến hành thử nghiệm

Người tiến hành thử nghim phải đại diện cho s người sử dụng dự kiến. Sự khác nhau của người sử dụng như giới tính, độ tuổi, đặc tính nhìn (sử dụng kính hiệu chỉnh), sự thuận tay cần được xem xét khi chọn mẫu người tiến hành th nghiệm. Ngoài ra, sự thành thạo khi bm phím của mẫu người tiến hành th nghiệm phải hp với người sử dụng dự kiến. Những người tiến hành th nghiệm phải thông thạo ngôn ngữ mà bàn phím được thiết kế.

Tiến hành một th nghiệm để xác đnh cmẫu người tiến hành thử nghiệm thích hợp.

A.1.4  Thiết bị

Hệ thống thử nghiệm phải có khả năng

a) hin thị lên màn hình các ký tự được gõ;

b) hin thị liên tiếp thông tin được gõ (không có ngắt trang);

c) giữ và lưu trữ các lần gõ phím;

d) tính thời gian các phiên;

e) in hoặc hin thị thông tin được gõ sao cho có thể đếm được số lần gõ phím và sai lỗi.

Màn hình dùng để thử nghiệm phải thỏa mãn tất c các yêu cầu trong TCVN 7318-3 (ISO 9241-3). Tốt nhất là sử dụng cùng một màn hình để hiển th các ký tự được gõ cho cả bàn phím th nghiệm và bàn phím chuẩn. Nếu sử dụng các màn hình khác, thì cả hai phải có cùng phân cực. Các phông chữ phải phù hợp.

Phần mm bất kỳ được sử dụng trong th nghiệm không được gây ảnh hưởng đến hiệu suất của người tiến hành th nghim. Ví dụ, nếu hệ thống được nối vào mạng, cần làm mất hiệu lực việc thông báo các thư gửi đến.

A.1.5  Tài liệu thử nghiệm

Tt cả các tài liệu th nghiệm phải trình bày dưới dạng văn bản hoặc các con số đen trên giấy trắng. Định dạng của tài liệu thử nghiệm phải càng phù hợp với khả năng của màn hình càng tốt, nghĩa là văn bản hoặc dữ liệu được in phải phù hợp với văn bản hoặc dữ liệu được hin thị về phông, khoảng cách, độ rộng dòng, gióng dòng, v.v…

A.1.5.1  Nhập văn bản

A.1.5.1.1  Nội dung

Văn bn gồm các câu hoàn chỉnh liên tục. Mức độ khó của từ vựng không được vượt quá khả năng đọc của người tiến hành thử nghiệm. Theo kinh nghiệm nên sử dụng tài liệu viết cho trẻ em lên 12 tuổi.

Văn bản phải có nội dung trung lập (không chính trị hoặc tôn giáo) và không được quá kỹ thuật hoặc khoa học. Văn bản không được sai lỗi chính t, ngữ pháp và phải chấm câu đúng. Văn bn phải dùng ngôn ngữ thông thưng của số người sử dụng dự kiến.

A.1.5.1.2  Định dạng

Định dạng tài liệu thử nghiệm là văn bản liên tục có khoảng cách dòng gấp đôi. Văn bản không được có các chỗ thụt vào hoặc sự trình bày đặc biệt của các ký tự như in nghiêng, in đậm hoặc gạch chân.

A.1.5.2  Nhập dữ liệu

A.1.5.2.1  Nội dung

Dữ liệu phải bao gồm các bộ chữ hoặc số chọn ngu nhiên.

A.1.5.2.2  Định dạng

Tài liệu phải được sắp xếp theo năm nhóm mỗi trang. Mỗi nhóm phải gồm năm dòng, mỗi dòng gồm các nhóm by chữ hoặc bảy số.

A.1.6  Thử nghiệm trước

Trước thử nghiệm, từng người tiến hành thử nghiệm phải được thử nghiệm để kiểm tra tốc độ đánh máy hoặc vào dữ liệu. Th nghiệm này phải được thực hiện bằng cách sử dụng bàn phím chuẩn. Ngoài ra, tất cả những người tiến hành th nghiệm phải th nghiệm về thị lực để đảm bảo rằng họ có thị lực thích hợp để tham gia vào thử nghiệm.

A.1.7  Đào tạo đặc biệt

Do chưa đủ quen với bàn phím th nghiệm, người tiến hành thử nghiệm có thể đòi hỏi một khoảng thời gian tập luyện trước khi có thể đạt được một cách tin cậy kết quả thực hiện và đánh giá ch quan về sự thuận tiện. Từng người tiến hành thử nghiệm phải được luyện tập trên bàn phím th nghiệm cho đến khi tốc độ gõ và độ chính xác là tiệm cận, hoặc không thể tốt hơn một cách đáng k.

A.1.8  Môi trường th nghiệm

Vùng thử nghiệm phải yên tĩnh và không có các ảnh hưởng gây phân tán. Lý tưởng là được đặt trong vùng dành riêng cho thử nghiệm như là phòng th nghiệm có khả năng sử dụng.

A.1.8.1  Độ ồn

Độ ồn của môi trường được đo vị trí ngồi của người tiến hành thử nghiệm, phải nhỏ hơn 55 dB(A).

A.1.8.2  Nhiệt độ môi trường

Nhiệt độ môi trưng không khí phải từ 19 °C đến 26 °C. Độ ẩm tương đối phải từ 40 % đến 60 %. Vận tốc không khí phải nhỏ hơn 0,15 m/s.

A.1.8.3  Chiếu sáng

Độ rọi môi trường phi tối thiểu bằng (250 + 250 cosA) Ix, trong đó A là góc tạo bi mặt phẳng nm ngang và mặt phẳng tiếp xúc với tâm của màn hình. Độ chói của ký tự hoặc độ chói nền (chọn giá trị nào lớn hơn) của màn hình ít nhất phải bằng 35 cd/m2 trong khi duy trì độ tương phản ít nht là 3:1. Giảm thiểu ánh sáng lóa bất kỳ trên màn hình từ vật thể chiếu sáng hoặc từ cửa sổ. Giá trị khuyến cáo đối với độ phản xạ b mặt được cho trong Bảng A.1.

Bảng A.1 – Phản xạ của bề mặt

Bề mặt Độ phản xạ
Trần 0,6 đến 0,8
Tường 0,3 đến 0,5
Nền 0,2 đến 0,3
Đồ đạc 0,2 đến 0,5

Người tiến hành th nghiệm phải làm quen với môi trường thử nghiệm (hoặc môi trường tương đương) ít nhất là 15 min trước khi thử nghim.

A.1.9  Trạm làm việc thử nghiệm

Trạm làm việc thử nghiệm phải đáp ứng tt cả các yêu cầu của ISO 9245-5, bao gồm các yêu cầu sau:

a) Ghế tựa có thể điều chỉnh chiều cao và đế vững;

b) Bản có chiều cao điều chỉnh được;

c) Màn hình có thể điều chỉnh sao cho dòng đầu vào được đặt từ 20° đến 45° bên dưới đường ngắm nm ngang của người tiến hành th nghiệm;

d) Giá giữ tài liệu;

e) Chỗ để chân.

Nếu bàn phím th nghiệm đòi hỏi trang bị đặc biệt, thì phải sử dụng trang bị này.

A.1.10  Qui trình thử nghiệm

A.1.10.1  Trình tự th hiện

Mỗi người tiến hành thử nghiệm phải sử dụng từng bàn phím, một lần sử dụng bàn phím thử nghiệm và một lần sử dụng bàn phím chuẩn. Các bàn phím phải được dán nhãn nặc danh (ví dụ, “A” và “B”). Trình tự thể hiện phải cân bằng nhau để loại trảnh hưởng bất kỳ do trình tự th nghiệm.

A.1.10.2  Khoảng thời gian của phiên thử nghiệm

Thử nghiệm phải bao gồm sáu phiên 20 min người tiến hành thử nghiệm bấm trên từng bàn phím, thời gian nghỉ giữa các phiên là 5 min. Hai phiên đầu tiên là phiên thực hành.

A.1.10.3  Tài liệu thử nghiệm

Cần có đủ tài liệu thử nghiệm, sao cho người tiến hành thử nghiệm không lặp lại việc vào văn bản bất kỳ hoặc dữ liệu bất kỳ trong toàn bộ thử nghiệm.

A.1.10.4  Hướng dẫn

Cần cung cp bộ hướng dẫn tiêu chun cho từng người tiến hành thử nghiệm trước khi bắt đầu thử nghiệm. Hướng dẫn phải thông báo cho người tiến hành th nghiệm là phải làm việc càng nhanh và chính xác càng tốt và để lại các lỗi không sửa.

A.1.10.5  Tính bảo mật

Cần đảm bảo tính bảo mật kết quả làm việc của từng cá nhân. Điểm số kết quả làm việc mà qua đó có thể nhận ra từng người tiến hành th nghiệm không được lộ ra ngoài tổ chức th nghiệm, cần tuân thủ các qui tắc đạo đức về thử nghiệm đối với con người.

A.1.11  Đánh giá tính năng và sự thuận tiện của bàn phím

A.1.11.1  Số liệu đo tính năng

Dùng dữ liệu đạt được từ phiên thứ 3, 4, 5 và 6, phân tích các số liệu đo sau.

a) Tốc độ gõ phím: Là tổng số các từ hoặc các ký tự được gõ trong một phút trong mỗi phiên 20 min. Đối với việc nhập văn bản, số từ được tính bng cách đếm số ký tự được gõ và chia cho 5. Số từ trong một phút được tính bằng cách chia số từ tính được cho 20. Đối với việc vào dữ liệu, số ký tự trong một phút được tính bằng cách chia số ký tự cho 20.

b) T lệ lỗi: Đối với việc nhập văn bản, tính số từ chứa một hoặc nhiều lỗi bằng cách tính số lỗi tuyệt đối. Đối với cả nhập văn bản và nhập dữ liệu, các lỗi bao gồm b sót, chèn thêm vào, và nhầm (ký tự sai).

Từng số liệu đo này phải được phân tích thống kê bằng cách dùng qui trình thích hợp. Tất cả các qui trình thống kê phải dùng mức alpha 0,05 hoặc tốt hơn.

A.1.11.2  Đánh giá chủ quan sự tiện nghi

Ngay sau phiên nhập cuối cùng đối với mỗi bàn phím, phải cung cấp cho người tiến hành th nghiệm bản câu hỏi được lập để đánh giá ch quan về sự tiện nghi của bàn phím đó. Sử dụng bản câu hỏi được cung cấp trong phụ lục này.

Các trả lời bản câu hi phải được phân tích dùng “qui trình thử nghiệm” thích hợp. Tất ccác qui trình thống kê phải dùng mức alpha 0,05 hoặc tốt hơn.

A.2  Bảng câu hỏi về sự tiện nghi theo đánh giá chủ quan

Đối với mỗi hạng mục dưới đây, khoanh tròn một con số trong mỗi hàng mô tả tốt nhất n tượng của bạn về đặc tính bàn phím mà bạn vừa sử dụng.

1. Lực để kích hoạt các phím

1………2……….3………4………5………6………7
quá lớn có thể chp nhận
2. Nhịp điệu gõ phím  
1………2……….3………4………5………6………7
không thể chấp nhận có thể chp nhận
3. Mỏi bàn tay hoặc cổ tay
1………2……….3………4………5………6………7
Rất cao Rất thấp
4. Mỏi cánh tay
1………2……….3………4………5………6………7
Rất cao Rất thấp
5. Mỏi vai
1………2……….3………4………5………6………7
Rất cao Rt thấp
6. Tư thế cần đ gõ phím
1………2……….3………4………5………6………7
Rất bất tiện Rất thuận tiện
7. Sử dụng tổng thể
1………2……….3………4………5………6………7
Rất khó sử dụng Rất dễ sử dụng

Ý kiến của người thao tác

A.3  Ví dụ về tài liệu để nhập dữ liệu

Dữ liệu chữ Dữ liệu số
SOENFIL 2017947
OAPICAL 9329450
TOZNBHT 1623337
MTODSRI 1361489
EIFRESG 2756490
TESBLTO 4905087
KYORSW T 2586728
RSWETOE 0104652
FRBGECE 7498501
OSQETYH 6417180
USIPROZ 7925381
TSNKLXE 0891273
TYAPAUR 4209317
DTIAOMI 1876504
ECVRNBT 7580893
GHWQANT 2735018
DSGBEFR 5873642
BHIFRWN 6098971
CSAYLUS 1240354
ADHTCNI 4769016
LEURMNM 5187638
TICNOWL 1754520
XBIAJDM 9357216
HSNCIEV 6489571
POASCRT 2758096

Thư mục tài liệu tham khảo

[1] ISO 9241-11:1998, Ergonomic requirements for office work with visual display terminals (VDTs) – Part 11: Guidance on usability (Yêu cầu ecgônômi đối với công việc văn phòng có sử dụng thiết bị hiển thị (VDT) – Phần 11: Hướng dẫn sử dụng)

[2] ISO 9241-12:1998, Ergonomic requirements for office work with visual display terminals (VDTs) – Part 12: Presentation of information (Yêu cầu ecgônômi cho công việc văn phòng có sử dụng thiết bị hiển thị (VDT) – Phần 12: Thể hiện thông tin)

[3] CIE Publication 17.4:1987, International lighting vocabulary (IEC/CIE joint publication) (Tiêu chuẩn CIE 17.4:1987 Từ vựng chiếu sáng quốc tế. (Tiêu chuẩn chung IEC/CIE)

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 7318-4:2013 (ISO 9241-4:1998) VỀ ECGÔNÔMI – YÊU CẦU ECGÔNÔMI ĐỐI VỚI CÔNG VIỆC VĂN PHÒNG CÓ SỬ DỤNG THIẾT BỊ HIỂN THỊ ĐẦU CUỐI (VDT) – PHẦN 4: YÊU CẦU VỀ BÀN PHÍM
Số, ký hiệu văn bản TCVN 7318-2:2013 Ngày hiệu lực
Loại văn bản Tiêu chuẩn Việt Nam Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Ngày ban hành
Cơ quan ban hành Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản