TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 9573-2:2013 (ISO 5263-2:2004) VỀ BỘT GIẤY – ĐÁNH TƠI ƯỚT TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM – PHẦN 2: ĐÁNH TƠI BỘT GIẤY CƠ HỌC TẠI NHIỆT ĐỘ 20 ĐỘ C

Hiệu lực: Còn hiệu lực

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 9573-2:2013

ISO 5263-2:2004

BỘT GIẤY – ĐÁNH TƠI ƯỚT TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM – PHẦN 2: ĐÁNH TƠI BỘT GIẤY CƠ HỌC TẠI NHIỆT ĐỘ 20 °C

Pulps – Laboratory wet disintegration – Part 2: Disintegration of mechanical pulps at 20 °C

Lời nói đầu

TCVN 9573-2:2013 hoàn toàn tương đương với ISO 5263-2:2004.

TCVN 9573-2:2013 do Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 6 Giy và sản phẩm giấy biên soạn, Tng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Bộ TCVN 9573 (ISO 5263), Bột giy – Đánh tơi ướt trong phòng thí nghiệm, gồm các phần sau:

– TCVN 9573-1:2013 (ISO 5263-1:2004), Phần 1: Đánh tơi bột giấy hóa học;

– TCVN 9573-2:2013 (ISO 5263-2:2004), Phần 2: Đánh tơi bột giấy cơ học tại nhiệt độ 20 °C;

– TCVN 9573-3:2013 (ISO 5263-3:2004), Phần 3: Đánh tơi bột giấy cơ hc tại nhiệt độ ≥ 85 °C.

 

BỘT GIẤY – ĐÁNH TƠI ƯỚT TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM – PHẦN 2: ĐÁNH TƠI BỘT GIẤY CƠ HỌC TẠI NHIỆT ĐỘ 20 °C

Pulps – Laboratory wet disintegration – Part 2: Disintegration of mechanical pulps at 20 °C

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định thiết b và quy trình đánh tơi ướt bột giấy cơ học trong phòng thí nghiệm khi bột giấy không thể hiện trạng thái ẩn, hoặc bột giy cơ học đã được loại bỏ trạng thái n. Trong một số các tiêu chuẩn khác liên quan đến bột giấy yêu cầu phải sử dụng thiết bị và quy trình này đối với việc chuẩn b mẫu thử.

Về nguyên tắc, phương pháp này có thể áp dụng được cho tất c các loại bột giy cơ học (nghĩa là bột giấy cơ học, bột giấy bán hóa và bột giấy hóa cơ) mà không thể hiện trạng thái n, bao gồm cả xơ sợi tái chế từ bột giấy cơ học. Phương pháp này không phù hợp với bột giấy cơ học thể hiện trạng thái n, với loại bột giấy này sử dụng phương pháp đánh tơi được mô t trong TCVN 9573-3 (ISO 5263-3).

Quy trình quy định trong tiêu chuẩn này cũng được sử dụng để đánh tơi tất c các loại bột giấy cơ học sử dụng cho phép thử xác định độ trắng.

CHÚ THÍCH: Độ trắng của bột giy không thay đổi đáng kể khi có mặt xơ sợi ở trạng thái ẩn; Tuy nhiên, đánh tơi nóng bột giy cơ học sẽ làm giảm đáng k độ trắng.

2. Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn là rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gm c các sửa đổi.

TCVN 4407 (ISO 638), Giấy, cáctông và bột giấy – Xác định hàm lượng chất khô – Phương pháp sấy khô.

TCVN 8847 (IS14487), Bột giy – Nước tiêu chuẩn sử dụng trong các phép th vật lý.

ISO 4119, Pulps – Determination of stock concentration (Bột giy – Xác định nồng độ của huyn phù bột giấy).

3. Thuật ngữ và định nghĩa

Trong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và đnh nghĩa sau.

3.1Đánh tơi bột giấy cơ học (disintegration of mechanical pulp)

Quá trình xử lý cơ học bột giấy trong nước sao cho các bó xơ sợi trong huyn phù bột giấy tách rời nhau mà không làm thay đổi đáng kể các tính chất cấu trúc của nó.

3.2. Trạng thái n (latency)

Trạng thái của bột giấy cơ học khi mà một số tính chất của bột giấy này không thể hiện ra và quá trình đánh tơi đòi hi phải thực hiện  nhiệt độ cao.

CHÚ THÍCH 1: Trạng thái ẩn là do dạng vặn xoắn của xơ sợi, tạo ra trong quá trình nghin bột giấy cơ học, đặc biệt khi nghiền  nng độ cao và sau đó được làm lạnh  nồng độ cao. Hiện tượng này được cho là do sự co cứng của lignin.

CHÚ THÍCH 2: Mức độ của trạng thái n trong bột giấy thường liên quan đến nồng độ và năng lượng sử dụng trong quá trình nghiền cơ học.

3.3. Loại bỏ trạng thái ẩn (latency removal)

Quy trình được thực hiện bằng cách kết hợp gia xử lý cơ học và xử lý nhiệt, có nghĩa là bột giấy được đánh tơi tại nhiệt độ cao hơn nhiệt độ làm mềm lignin.

CHÚ THÍCH: Quy trình loại bỏ trạng thán của bột giấy được mô tả trong TCVN 95733 (ISO 5263-3).

4. Thiết bị, dụng cụ

Các thiết b, dng cụ thông thường trong phòng thí nghiệm và các thiết bị, dụng cụ sau:

4.1. Máy đánh tơtiêu chuẩn, như mô tả trong Phụ lục A.

CHÚ THÍCH: Quy trình kiểm tra máy đánh tơi tiêu chuẩn được mô tả trong Phụ lục B.

4.2. Cân, có khả năng cân chính xác tới ± 0,2 g.

4.3. Nước tiêu chuẩn, sử dụng cho phép thử vật lý, như quy định trong TCVN 8847 (ISO 14487).

5. Chuẩn bị mẫu thử

Đối với bột giấy ướt hoặc khô gió, hàm lượng chất khô được xác định theo TCVN 4407 (ISO 638). Nếu bột giấy ở dạng huyền phù, xác định hàm lượng chất khô theo ISO 4119.

Nếu nồng độ của huyn phù bột giấy nhỏ hơn 1,5 % khối lượng, thì phải cô đặc tới th tích thích hợp, cn thận để tránh làm mất các xơ sợi mịn. Việc này có thể thực hiện dễ dàng bằng cách đ lắng huyền phù bột giấy và loại bỏ một phần nước bằng cách chắt hoặc lọc qua giấy lọc đặt trong phễu lọc sứ (Buchner).

Việc sử dụng nước tiêu chuẩn (4.3) để đánh tơi bột giấy dùng cho các phép th tính chất thoát nước, bao gồm c quá trình nghiền trong phòng thí nghiệm là rất quan trọng. Trong tất c các trường hợp đều cần sử dụng nước có cùng chất lượng như quy định trong quy trình đánh tơi bột giấy.

Mỗi lần đánh tơi, ly (50 ± 5) g bột giấy khô. Nếu mẫu bột giấy  dạng tờ thì không được cắt và tránh lấy các mép ct.

Nếu bột giấy có hàm lượng chất khô lớn hơn hoặc bằng 20 % thì ngâm phần bột giấy ly để thử nghiệm trong 1 L đến 1,5 L nước (nước tiêu chuẩn hoặc nước khác)  nhiệt độ (20 ± 5) °C với thời gian ngâm ít nhất như quy định trong Bảng 1. Nếu bột giấy  dạng tờ hoặc dạng tấm thì sau khi ngâm nước, xé phần mẫu thử thành các mảnh nhỏ có kích thước khoảng 25 mm x 25 mm. Ngâm mẫu trong thời gian lâu hơn so với thời gian quy định tối thiểu, ví dụ như ngâm qua đêm, không có bất kỳ ảnh hưởng đáng kể nào ti kết quả. Tuy nhiên, thời gian ngâm mẫu không được lâu hơn 24 h đối với tất c các loại bột giấy.

CHÚ THÍCH: Bột giy cơ học được sấy khô bng đèn cn thời gian ngâm tối thiểu là 10 min.

Bảng 1 – Thời gian ngâm nước khuyến cáo đối với bột giấy cơ học

Hàm lượng cht khô của bột giấy

khối lượng

Thời gian ngâm nước tối thiểu

< 20

0 min

20 đến 60

30 min

> 60

4h

Nếu vì lý do khí hậu, có thể sử dụng nhiệt độ ngâm nước từ 25 °C đến 30 °C, nhưng phải ghi rõ trong báo cáo thử nghiệm.

6. Cách tiến hành

Chuyphần mẫu thử sau khi đã được chun bị như trên vào cốc của thiết bị đánh tơi tiêu chuẩn (4.1).

Bổ sung nước có cùng cp chất lượng như đã sử dụng trong Điều 5  nhiệt độ (20 ± 5) °C đến thể tích (2000 ± 25) ml. Đặt máy đếm số vòng quay về vị trí “0”. Bật mô tơ và cho cánh khuấy quay với số vòng như quy định trong Bng 2. Dừng khuy và kiểm tra bằng mắt xem bột giấy đã được đánh tơi hoàn toàn chưa, bằng cách ly một phần nhỏ bột giấy trong máy đánh tơi cho vào ống thủy tinh hình trụ, pha loãng bng nước và kiểm tra dưới ánh sáng truyền qua. Nếu bột giấy chưa được đánh tơi hoàn toàn, tiếp tục đánh tơi cho đến khi tcả các xơ sợi tách rời nhau và/hoặc các bó xơ sợi và các mảnh tách khỏi nhau như yêu cầu đối với bột giấy tại thời điểm sản xuất.

Bảng 2 – S vòng quay khuyến cáo để đánh tơi bột giấy cơ học

Hàm lượng chất khô của bột giấy

khối lượng

Số vòng quay

< 20

10 000

≥ 20

30 000

Nếu vì lý do nào đó mà phải thay đổi bột giy hoặc sử dụng số vòng quay khác thì phải ghi rõ trong báo cáo thử nghiệm.

7. Báo cáo thử nghiệm

Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các nội dung sau:

a) Viện dẫn tiêu chun này;

b) Tất cả các thông tin cần thiết để nhận biết mẫu thử;

c) Loại nước sử dụng (nước tiêu chuẩn, nước cất hoặc nước máy);

d) Thời gian ngâm;

e) Hàm lượng chất khô của mu;

f) Bất kỳ sự khác thường nào xảy ra trong quá trình thử nghiệm;

g) Bất cứ thao tác nào không quy định trong tiêu chuẩn này, hoặc bất kỳ yếu tố nào ảnh hưởng ti kết quả thử.

 

Phụ lục A

(quy định)

Cấu tạo của máy đánh tơi tiêu chuẩn

A.1 Vật liệu

Tất cả các bộ phận của máy tiếp xúc với huyền phù bột giấy phải được làm từ vật liệu chịu nước, chịu axit và kiềm loãng. Vật liệu thường được sử dụng là thép không gỉ hoặc chất do gia cường sợi thủy tinh.

A.2 Máy đánh tơi tiêu chuẩn

Cốc đánh tơi hình trụ có bốn vách ngăn xoắn được phân bố đều, cách đáy 32 mm và cách nắp 57 mm, mỗi vách xoay quanh một nửa đường tròn phía trong của cốc, Hình A.1. Các vách xoắn có hướng đi xuống theo chiều kim đồng h. Phần đáy bên trong của cc đánh tơi được lượn tròn với bán kính 13 mm. Bộ phận khuấy có ba cánh khuấy được gắn vào trục giữa thẳng đứng  trong cốc đánh tơi và cách đáy một khoảng cách xác định. Bộ phận khuấy chuyển động với vận tốc quy định và có máy đếm đ ghi số vòng quay. Máy đếm tốt nht là loại có thể cài đặt trước số vòng quay để thiết bị tự dừng lại khi đã đạt được số vòng theo yêu cầu. Nhìn từ trên xuống, cánh khuấy quay theo chiều kim đồng hồ.

Với phần lớn các loại máy đánh tơi, cốc đánh tơi phải có nắp được đóng khít với tổ hợp bộ phận khuy/mô tơ.

Cc đánh tơi phải được lp chắc chn vào đúng vị trí trong quá trình máy đánh tơi hoạt động, nhưng cũng có th được lấy ra và lắp lại một cách dễ dàng và nhanh chóng.

A.3 Kích thước

Bộ phận

Kích thước

Giá trị quy định (tr khi có quy định khác)

Dunsai

Cc đánh tơi Chiều cao bên trong

191 mm

± 2 mm

Đường kính bên trong

152 mm

± 2 mm

Bán kính của đường lượn tròn

13 mm

± 2 mm

Vách ngăn Mặt cắt vuông

6,5 mm

± 1 mm

Chiều cao từ đáy cốc đánh tơi

32 mm

± 1 mm

Khoảng cách từ miệng

57 mm

± 1 mm

Bán kính phần đu lượn tròn

3 mm

± 0,5 mm

Bán kính phn cạnh lượn tròn

0,4 mm

± 0,1 mm

Khoảng trng ( giữa)

51 mm

± 1 mm

Bộ phận khuấy Đường kính (đường tròn đi qua các đỉnh) cánh khuấy

90 mm

± 0,5 mm

Đường kính trục

 22 mm

Khoảng cách giữa các cánh khuấy và đáy của cốc đánh tơi (điểm dưới cùng)

25 mm

± 2 mm

Các cánh khuấy Chiu rộng tại trục

18,2 mm

± 0,5 mm

Chiu rộng lớn nhất

22,5 mm

± 0,5 mm

Độ dày

1,6 mm

± 0,5 mm

Bán kính phần cạnh lượn tròn

0,8 mm

± 0,2 mm

Bán kính phần đu lượn tròn

4 mm

± 1 mm

Độ vát

± 15

Trục khuy Đường kính

≤ 20 mm

Đầu thon nhọn

Để lp khít với trục của bộ phận khuấy bt kỳ

 

A.4 Tần số quay

Tần số quay của trục khuấy là (49,0 ± 1,5) s-1

Kích thước tính bằng milimét

CHÚ DẪN

1 Mặt cắt 6,5 mm x 6,5 mm

2 Đầu R 3

3 Cạnh được lượn tròn R 0,4

4 Bốn vách ngăn, mỗi vách bao quanh một nửa cốc đánh tơi (trên hình có ba vách ngăn)

a Không theo tỷ lệ

Hình A.1 – Chi tiết máy đánh tơi tiêu chuẩn

 

Phụ lục B

(quy định)

Kiểm tra máy đánh tơi tiêu chuẩn

Máy đánh tơi tiêu chuẩn phải được kiểm tra thường xuyên. Quá trình bảo dưỡng phải bảo đảm:

a) Trục khuấy chuyển động êm và  chính giữa cốc đánh tơi;

b) Cánh khuấy quay với tần số quy định;

c) Cánh khuấy được lắp đặt theo quy định (điều này có thể được kiểm tra bằng thiết bị đo cánh khuấy chuẩn)

d) Các kích thước của cánh khuấy đúng quy định (xem A.3) và cánh khuấy không bị hư hng.

Nếu thiết bị, dụng cụ được sử dụng thích hợp, các kích thước khác của máy đánh tơi tiêu chuẩn sẽ được giữ ở trạng thái không đổi, tuy nhiên phải được kiểm tra định kỳ.

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 9573-2:2013 (ISO 5263-2:2004) VỀ BỘT GIẤY – ĐÁNH TƠI ƯỚT TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM – PHẦN 2: ĐÁNH TƠI BỘT GIẤY CƠ HỌC TẠI NHIỆT ĐỘ 20 ĐỘ C
Số, ký hiệu văn bản TCVN9573-2:2013 Ngày hiệu lực
Loại văn bản Tiêu chuẩn Việt Nam Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Công nghiệp nhẹ
Ngày ban hành
Cơ quan ban hành Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản