TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 9573-3:2013 (ISO 5263-3:2004) VỀ BỘT GIẤY – ĐÁNH TƠI ƯỚT TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM – PHẦN 3: ĐÁNH TƠI BỘT GIẤY CƠ HỌC TẠI NHIỆT ĐỘ ≥ 85 ĐỘ C

Hiệu lực: Còn hiệu lực

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 9573-3:2013

ISO 5263-3:2004

BỘT GIẤY – ĐÁNH TƠI ƯỚT TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM – PHẦN 3: ĐÁNH TƠI BỘT GIẤY CƠ HỌC TẠI NHIỆT ĐỘ ≥ 85 °C

Pulps – Laboratory wet disintegration – Part 3: Disintegration of mechanical pulps at ≥ 85 °C

Lời nói đầu

TCVN 9573-3:2013 hoàn toàn tương đương với ISO 5263-3:2004.

TCVN 9573-3:2013 do Ban kỹ thuật Tiêu chun quốc gia TCVN/TC 6 Giấy và sn phm giấy biên soạn, Tổng cục Tiêu chun Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công b.

Bộ TCVN 9573 (ISO 5263), Bột giấy – Đánh tơi ướt trong phòng thí nghiệm, gồm các phần sau:

– TCVN 9573-1:2013 (ISO 5263-1:2004), Phần 1: Đánh tơi bột giấy hóa học;

– TCVN 9573-2:2013 (ISO 5263-2:2004), Phần 2: Đánh tơi bột giấy cơ học tại nhiệt độ 20°C;

– TCVN 9573-3:2013 (ISO 5263-3:2004), Phần 3: Đánh tơi bột giấy cơ học tại nhiệt độ ≥ 85°C.

 

BỘT GIẤY – ĐÁNH TƠI ƯỚT TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM – PHẦN 3: ĐÁNH TƠI BỘT GIẤY CƠ HỌC TẠI NHIỆT ĐỘ  85 °C

Pulps – Laboratory wet disintegration – Part 3: Disintegration of mechanical pulps at ≥ 85 °C

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chun này quy định thiết bị và quy trình đánh tơi ướt bột giấy cơ học trong phòng thí nghiệm khi bột giấy thể hiện trạng thái n. Trong một số các tiêu chun khác liên quan đến bột giấy yêu cầu phải sử dụng thiết b và quy trình này đối với việc chun b mẫu thử.

Tiêu chun này áp dụng được cho tất cả các loại bột giấy cơ học (nghĩa là bột giấy cơ học, bột giấy hóa cơ và bột giấy bán hóa) thể hiện trạng thái ẩn. Bột giy cơ học không thể hiện trạng thái n được đánh tơi theo TCVN 9573-2 (ISO 5263-2).

Quy trình quy định trong TCVN 9573-2 (ISO 5263-2) được sử dụng đ đánh tơi tất cả các loại bột giấy cơ học sử dng cho phép th xác định độ trắng.

CHÚ THÍCH: Độ trắng của bột giy không thay đi đáng k khi có mặt xơ sợi  trạng thái n; Tuy nhiên, đánh tơi nóng bột giấy cơ học sẽ làm giảm đáng k độ trắng.

2. Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn là rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chun này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đi với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thl áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.

TCVN 4407 (ISO 638), Giấy, cáctông và bột giấy – Xác định hàm lượng chất khô – Phương pháp sấy khô.

TCVN 8847 (IS14487), Bột giy – Nước tiêu chun sử dụng trong các phép thử vật lý.

ISO 4119, Pulps – Determination ostock concentration (Bột giấy – Xác định nồng độ của huyền phù bột giấy).

3. Thuật ngữ và định nghĩa

Trong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và đnh nghĩa sau.

3.1. Đánh tơi bt giấy cơ học (disintegration of mechanical pulp)

Quá trình xử lý cơ học bột giấy trong nước sao cho các bó xơ sợi trong huyền phù bột giấy tách rời nhau mà không làm thay đổi đáng kể các tính chất cấu trúc của nó.

3.2Trạng thái ẩn (latency)

Trạng thái của bột giấy cơ học khi mà một số tính chất của bột giấy này không thể hiện ra và quá trình đánh tơi đòi hỏi phải thực hiện  nhiệt độ cao.

CHÚ THÍCH 1: Trạng thái n là do dạng vặn xoắn của xơ sợi tạo ra trong quá trình nghiền bột giấy cơ học, đặc biệt khi nghiền ở nng độ cao và sau đó được làm lạnh  nồng độ cao. Hiện tượng này được cho là do sự co cứng của lignin.

CHÚ THÍCH 2: Mức độ của trạng thái n trong bột giy thường liên quan đến nng độ và năng lượng sử dụng trong quá trình nghin cơ học.

3.3. Loại bỏ trạng thái ẩn (latency removal)

Quy trình được thực hiện bằng cách kết hợp giữa xử lý cơ học và xử lý nhiệt, có nghĩa là bột giấy được đánh tơi tại nhiệt độ cao hơn nhiệt độ làm mềm lignin.

CHÚ THÍCH: Trong tiêu chuẩn này, nhiệt độ sử dng đ loại bỏ trạng thái ẩn của bột giấy không được nhỏ hơn 85oC.

4. Thiết bị và dụng cụ

Các thiết bị và dụng cụ thông thường trong phòng thí nghiệm và các thiết b, dụng cụ sau.

4.1. Máy đánh tơi có bộ phận cung cấp nhiệt hoặc cung cấp nước nóng có khả năng duy trì được nhiệt độ ≥ 85 °C của huyền phù bột giấy trong suốt quá trình đánh tơi. Sử dụng một trong hai loại máy đánh tơi là máy đánh tơi tiêu chuẩn (4.1.1) hoặc máy đánh tơi tuần hoàn (4.1.2)

Vì hai loại máy đánh tơi này không xử lý xơ sợi theo cùng một phương pháp (xem [6]), nên trong báo cáo thử nghiệm phải ghi rõ loại máy đánh tơi được sử dụng.

4.1.1. Máy đánh tơi tiêu chuẩn, có cấu tạo như mô t trong Phụ lục A. Để loại bỏ trạng thái n, máy đánh tơi tiêu chun phải có cốc đánh tơi được gia nhiệt bằng điện hoặc phải có bộ phận cung cấp nước nóng có khả năng giữ được nhiệt độ của huyền phù bột giấy như yêu cầu trong 4.1.

CHÚ THÍCH 1: Quy trình kim tra máy đánh tơi tiêu chuẩn được nêu trong Phụ lục B.

CHÚ THÍCH 2: Vì lý do an toàn, không nên sử dụng máy đánh tơi tiêu chuẩn dùng để đánh tơi ở nhiệt độ 20 °C và bếp điện đ đun nước.

4.1.2. Máy đánh tơi tuần hoàn, kiểu Domtar, có cấu tạo như mô tả trong Phụ lục C. Máy đánh tơi phải có bộ phận cung cấp nước nóng  nhiệt độ từ 90 °C đến 95 °C.

Phải có phương tiện đ chạy máy bơm trong một khoảng thời gian ngắn. Để không làm hỏng bơm thì không được đ bơm chạy khô trong thi gian quá 3 s.

4.2. Cân, có kh năng cân chính xác tới 0,2 g.

4.3. Nước tiêu chun, sử dụng trong phép th vật lý như quy định trong TCVN 8847 (ISO 14487).

5. Chuẩn bị mẫu thử

Đối với bột giấy ưt hoặc khô gió, hàm lượng chất khô được xác định theo TCVN 4407 (ISO 638). Nếu bột giấy ở dạng huyền phù, xác đnh hàm lượng chất khô theo ISO 4119.

Nếu nồng độ của huyền phù bột giấy nhỏ hơn 1,5 % khối lượng, thì phải cô đặc tới thể tích thích hợp, cn thận để tránh làm mất các xơ sợi mịn. Việc này có thể thực hiện dễ dàng bằng cách để lắng huyền phù bột giấy và loại b một phần nước bằng cách cht hoặc lọc qua giy lọc đặt trong phễu lọc sứ (Buchner).

Việc sử dụng nước tiêu chuẩn (4.3) để đánh tơi bột giấy dùng cho các phép thử tính chất thoát nước, bao gồm cả quá trình nghiền trong phòng thí nghiệm là rất quan trọng, Trong tt cả các trường hợp đu cần sử dụng nước có cùng chất lượng như quy định trong quy trình đánh tơi bột giấy.

Đối với máy đánh tơi tiêu chuẩn (4.1.1), lấy (50 ± 5) g bột giấy khô tuyệt đối. Đối với máy đánh tơi tuần hoàn (4.1.2) lấy (56 ± 1) g bột giấy khô. Nếu mẫu bột giấy  dạng tờ thì không được cắt và tránh lấy các mép cắt.

Nếu bột giấy có hàm lượng chất khô lớn hơn hoc bằng 20 % thì ngâm phần bột giấy lấy để thử nghiệm trong 1 L đến 1,5 L nước (nước tiêu chun hoặc nước khác)  nhiệt độ (20 ± 5) °C với thời gian ngâm ít nhất như quy định trong Bảng 1. Nếu bột giấy ở dạng tờ hoặc dạng tấm thì sau khi ngâm nước, xé phần mẫu thử thành các mảnh nhỏ có kích thước khoảng 25 mm x 25 mm. Ngâm mẫu trong thi gian lâu hơn so với thời gian quy định tối thiểu, ví dụ như ngâm qua đêm, không có bất kỳ ảnh hưởng đáng kể nào tới kết quả. Tuy nhiên, thời gian ngâm mẫu không được lâu hơn 24 h đối với tt c các loại bột giấy.

CHÚ THÍCH: Bột giy cơ học được sấy khô bng đèn cần thời gian ngâm ti thiểu là 10 min.

Bảng 1 – Thời gian ngâm nước khuyến cáo đối với bột giy cơ học

Hàm lượng cht khô của bột giấy

% khối lượng

Thời gian ngâm nước tối thiu

< 20

0 min

20 đến 60

30 min

> 60

4 h

Nếu vì lý do khí hậu, có thể sử dụng nhiệt độ ngâm nước từ 25 °C đến 30 °C, nhưng phải ghi rõ trong báo cáo thử nghiệm.

6. Cách tiến hành

6.1. Đánh tơi và loại bỏ trạng thái ẩn

CẢNH BÁO: Vì quy trình đánh tơi nóng bao gồm quá trình xử lý mẫu thử  nhiệt độ vượt quá 85 °C nên phải cn thận để tránh b bng.

Thông tin về ảnh hưởng của trạng thái n trong bột giấy cơ học (hoặc bột giấy có hàm lượng lignin cao) được nêu trong Phụ lục D.

6.2. Máy đánh tơi tiêu chuẩn

Chuyển phần mẫu thử sau khi đã được chuẩn b theo Điều 5 vào cc đánh tơi của máy đánh tơi tiêu chuẩn (4.1.1).

Bổ sung nước có cùng cấp chất lượng như đã sử dụng trong Điều 5 cho đến khi đạt tổng thể tích là (2500 ± 25) ml. Sử dụng thiết bị gia nhiệt để làm nóng hỗn hợp đến nhiệt độ ≥ 85 °C. Đặt máy đếm số vòng quay v v trí “0”. Bật mô tơ và cho cánh khuấy quay 30 000 vòng. Dừng khuấy và kiểm tra bằng mắt xem bột giy đã được đánh tơi hoàn toàn chưa, bằng cách ly một phần nhỏ bột giấy trong máy đánh tơi cho vào ng thy tinh hình trụ, pha loãng bằng nước và kiểm tra dưới ánh sáng truyền qua. Nếu bột giấy chưa được đánh tơi hoàn toàn, tiếp tục đánh tơi cho đến khi tt cả các xơ sợi tách rời nhau và/hoặc các bó xơ sợi và các mảnh tách khỏi nhau như yêu cầu đối với bột giấy tại thời đim sản xuất. Tại thời điểm cuối của quá trình đánh tơi, nhiệt độ không được nh hơn 85 °C. Nếu vì lý do nào đó mà phải thay đi bột giấy hoặc sử dụng số vòng quay khác thì phải ghi rõ trong báo cáo thử nghiệm.

Ngay sau khi đánh tơi, pha loãng huyền phù bột giấy bằng nước lạnh có cùng cht lượng như nước đã sử dụng trong Điều 5 đến nồng độ không nh hơn 3 g/l. Nếu cn thiết, làm nguội huyền phù bột giấy đến nhiệt độ khoảng 20 °C.

6.3. Máy đánh tơi tuần hoàn

Đ gia nhiệt cho máy đánh tơi tuần hoàn (4.1.2), cho nước có nhiệt độ từ 90 °C đến 95 °C vào cc đánh tơi cho đến khi cách miệng cốc 4 cm. Đậy chặt np cốc lại. Bật bơm tun hoàn và để chạy trong (2,0 ± 0,1) min. Sau khi bơm dừng, m nh phần thoát nước của cốc và đo nhiệt độ của nước chảy ra từ cốc. Cho nước chảy hết hoàn toàn và lặp lại chu trình cho ti khi nhiệt độ vượt quá 90 °C.

CHÚ THÍCH: Đây là bước sơ bộ sử dụng nước nóng đ gia nhiệt cho cốc, ống dẫn và bơm.

Bổ sung ngay nước có cùng cht lượng như nước đã dùng trong Điều 5  nhiệt độ trong khoảng từ 90 °C đến 95 °C cho đến gần một nửa cốc. Chuyển phần mẫu thử sau khi đã được chuẩn bị như Điều 5 vào cốc đánh tơi của thiết b đánh tơi tun hoàn và bổ sung nước có nhit độ trong khoảng từ 90 °C đến 95 °C đến cách miệng cốc 4 cm. Đậy chặt nắp clại và bắt đầu cho bơm chạy trong khon(2,0 ± 0,1) min. Cẩn thận khi m miệng cốc vì áp suất có thể tạo ra trong quá trình vận hành.

Đo nhiệt độ và lặp lại quá trình đánh tơi nếu nhiệt độ này thấp hơn 85°C. Nếu các bó xơ sợi và các mảnh không tách khi nhau như mc độ yêu cầu đi với bột giấy trong sản xuất thì tiếp tục quá trình đánh tơi.

Khi quá trình đánh tơi kết thúc, m van thoát và cho bơm chạy trong khoảng thời gian ngắn để thu phần mẫu thử vào thùng thu hồi. M miệng cốc, đóng van thoát, cho khoảng 4 L nước nóng vào cốc. Đậy nắp cốc và cho bơm chạy 2 s, sau đó mở van thoát, rửa phần mẫu thử còn lại ra khỏi hệ thống. Không bao giờ được cho bơm chạy quá 3 s mà không có chất lỏng để tránh làm hỏng bơm.

Ngay sau khi đánh tơi, làm nguội huyền phù bột giấy đến nhiệt độ khoảng 20°C.

7. Báo cáo thử nghiệm

Báo cáo thử nghiệm phi bao gồm các nội dung sau:

a) Viện dẫn tiêu chuẩn này;

b) Tất cả các thông tin cần thiết để nhận biết mẫu thử;

c) Loại nước sử dng (nước tiêu chuẩn, nước cất hoặc nước máy);

d) Thời gian ngâm;

e) Hàm lượng chất khô của mẫu;

f) Phương pháp sử dụng để đánh tơi nóng;

g) Bất kỳ sự khác thường nào xảy ra trong quá trình thử nghiệm;

h) Bất cứ thao tác nào không quy định trong tiêu chuẩn này, hoặc bất kỳ yếu t nào ảnh hưởng tới kết quả thử.

 

Phụ lục A

(quy định)

Cấu tạo của máy đánh tơi tiêu chuẩn

A.1. Vật liệu

Tất c các bộ phận của máy tiếp xúc với huyền phù bột giấy phải được làm từ vật liệu chịu nước, chu axit và kiềm loãng. Vật liệu thường được sử dụng là thép không g hoặc chất dẻo gia cường sợi thủy tinh.

A.2. Máy đánh tơi tiêu chuẩn

Cc đánh tơi hình trụ có bốn vách ngăn xoắn được phân bố đu, cách đáy 32 mm và cách nắp 57 mm, mi vách xoay quanh một nửa đường tròn phía trong của cốc, Hình A.1. Các vách xoắn có hướng đi xuống theo chiều kim đồng hồ. Phần đáy bên trong của cốc đánh tơi được lượn tròn với bán kính 13 mm. Bộ phận khuấy có ba cánh khuy được gắn vào trục giữa thng đứng  trong cốc đánh tơi và cách đáy một khoảng cách xác định. Bộ phận khuấy chuyn động vi vận tc quy định và có máy đếm đ ghi số vòng quay. Máy đếm tt nht là loại có thể cài đặt trước s vòng quay để thiết bị tự dừng lại khi đã đạt được số vòng theo yêu cầu. Nhìn từ trên xuống, cánh khuấy quay theo chiu kim đồng hồ.

Với phần lớn các loại máy đánh tơi, cc đánh tơi phải có nấp được đóng khít với tổ hợp bộ phận khuấy/mô tơ.

Cốc đánh tơi phải được lắp chắc chắn vào đúng vị trí trong quá trình máy đánh tơi hoạt động, nhưng cũng có thể được ly ra và lắp lại một cách dễ dàng và nhanh chóng.

A.3. Kích thước

Bộ phận

Kích thước

Giá tr quy định (trừ khi có quy định khác)

Dung sai

Cc đánh tơi Chiu cao bên trong

191 mm

± 2 mm

Đường kính bên trong

152 mm

± 2 mm

Bán kính của đường lượn tròn

13 mm

± 2 mm

Vách ngăn Mặt cắt vuông

6,5 mm

± 1 mm

Chiu cao t đáy cốc đánh tơi

32 mm

± 1 mm

Khong cách từ miệng

57 mm

± 1 mm

Bán kính phn đầu lượn tròn

3 mm

± 0,5 mm

Bán kính phn cạnh lượn tròn

0,4 mm

± 0,1 mm

Khoảng trống ( giữa)

51 mm

± 1 mm

Bộ phận khuấy Đường kính (đường tròn đi qua các đỉnh) cánh khuấy

90 mm

± 0,5 mm

Đường kính trục

 22 mm

Khoảng cách giữa các cánh khuấy và đáy của cốc đánh tơi (điểm dưới cùng)

25 mm

± 2 mm

Các cánh khuy Chiu rộng tại trục

18,2 mm

± 0,5 mm

Chiu rộng lớn nhất

22,5 mm

± 0,5 mm

Độ dày

1,6 mm

± 0,5mm

Bán kính phn cạnh lượn tròn

0,8 mm

± 0,2 mm

Bán kính phần đu lượn tròn

4 mm

± 1 mm

Độ vát

± 15′

Trục khuấy Đường kính

≤ 20 mm

Đầu thon nhọn

Đ lắp khít với trục của bộ phận khuy bt kỳ

 

A.4. Tần số quay

Tn s quay của trục khuấy là (49,0 ± 1,5) s-1.

Kích thước tính bng milimét

CHÚ DẪN

Mt cắt 6,5 mm x 6,5 mm

Đu R 3

Cạnh được lượn tròn R 0,4

Bn vách ngăn, mỗi vách bao quanh một nửa cc đánh tơi (trên hình có ba vách ngăn)

a Không theo tỷ lệ.

Hình A.1 – Chi tiết máy đánh tơi tiêu chun

 

Phụ lục B

(quy định)

Kiểm tra máy đánh tơi tiêu chuẩn

Máy đánh tơi tiêu chun phải được kiểm tra thường xuyên. Quá trình bảo dưỡng phải bảo đảm:

a) Trục khuấy chuyển động êm và  chính giữa cốc đánh tơi;

b) Cánh khuấy quay với tần số quy định;

c) Cánh khuấy được lắp đặt theo quy định (điều này có thể được kiểm tra bằng thiết bị đo cánh khuy chun)

d) Các kích thước của cánh khuấy đúng quy định (xem A.3) và cánh khuấy không bị hư hng.

Nếu thiết bị, dụng cụ được sử dụng thích hợp, các kích thước khác của máy đánh tơi tiêu chun sẽ được giữ  trạng thái không đổi, tuy nhiên phải được kiểm tra định kỳ.

 

Phụ lục C

(quy định)

Máy đánh tơi tuần hoàn

Máy đánh tơi tun hoàn, kiểu Domtar, gồm một cốc đánh tơi, bơm ly tâm và bộ phận hẹn giờ.

C.1. Cốc đánh tơi, được làm bằng thép không gỉ có đường kính 0,1 m và được trang bị hệ thống khép kín có tng thể tích là 3 L.

Để tránh tạo các lỗ khí đu vào bơm, huyền phù xơ sợi lúc cho vào và lúc ly ra phi tiếp xúc với thành cc. Cốc phải có nắp kín. Để bay hơi và tránh áp suất tăng, trên nắp cốc phi có lỗ thông hơi với đường kính 8 mm nằm  chính giữa. Vách ngăn đồng tâm trên miệng bằng nửa đường kính cốc để ngăn không cho xơ sợi bắn lên qua lỗ thông hơi, xem [5] và [6].

CHÚ THÍCH: Có thể sử dụng cốc đánh tơi lớn hơn (có đường kính 0,2 m) với thể tích là 7L. Trong trường hợp này lượng bột giy sử dụng được thay đổi là (136 ± 2) g bột khô.

C.2. Bơm ly tâm, dùng để bơm tuần hoàn huyền phù xơ sợi được liên tục, có mô tơ điện vi công suất trong khong 0,56 kW đến 0,75 kW, khả năng bơm khoảng 240 L/min tại 3 450 r/m.

Bơm có đường ng vào với kích thước danh nghĩa là 38 mm và đu ra có kích thước danh nghĩa là 25 mm. Các bộ phận của bơm và đường ng tiếp xúc với huyền phù xơ sợi phải được làm bằng thép không gỉ hoặc các vật liệu không gỉ khác. Thiết b phi có van thoát.

C.3. Bộ phận hẹn giờ, để kiểm soát hoạt động tuần hoàn của bơm trong khoảng thời gian (2,0 ± 0,1) min.

 

Phụ lục D

(tham khảo)

Ảnh hưởng của trạng thái ẩn trong bột giấy cơ học

D.1. Giới thiệu chung

Từ năm 1966 Beath và các cộng sự [1] đã xác định rằng, thực tế hiện tượng các tính chất không thể hiện ra có thể xảy ra bởi các xử lý đơn giản thích hợp và do đó nó n trong bột giấy, được gọi là “trạng thái ẩn”.

Trạng thái ẩn có thể thể hiện trong bột giấy có chứa hàm lượng lignin cao, nghĩa là bột giấy được sản xuất bằng phương pháp cơ học. Phụ lục này mô t hiện tượng trạng thái ẩn và đưa ra các ví dụ về sự thay đi các tính chất của bột giấy khi trạng thái ẩn được giải phóng khỏi bột giy bằng cách đánh tơi nóng.

D.2. Hiện tượng được gọi là trạng thái n

Trong sn xuất bột giấy cơ học, xơ sợi được tách ra tại nhiệt độ cao hơn nhiệt độ làm mềm lignin. Nếu trong quá trình tách, vật liu xơ sợi b quăn và xon, trạng thái này của xơ sợi s được giữ cố đnh sau khi làm lạnh; xem Hình D.1. Trạng thái ẩn không được giải phóng khỏi bột giy bằng phương pháp đánh tơi trong nước tại nhiệt độ thường.

Đ loại b trạng thái n khỏi xơ sợi, nhất thiết phải đánh tơi xơ sợi trong nước, tại nhiệt độ cao hơn nhiệt độ làm mềm lignin, có nghĩa là quá trình đánh tơi được thực hiện tại nhiệt độ ≥ 85 °C.

CHÚ THÍCH: Nhiệt độ làm mm lignin bị tác động bi xử lý hóa học và nhiệt độ mà tại đó xảy ra quá trình tách xơ sợi xem [3].

CHÚ DN

1 Quá trình nghiền

a Làm nguội

b Đánh tơi lạnh ở nhiệt độ 25 °C.

c Đánh tơi nóng ở nhiệt độ ≥ 85 °C.

Hình D.1 – Ảnh hưởng của quá trình đánh tơi nóng và đánh tơi lạnh đến trạng thái ẩn của bột giấy cơ học; Tài liệu tham khảo [2]

Hình D.2 – Ảnh SEM của xơ sợi bột giấy thể hiện trạng thái ẩn (a) và không thể hiện trạng thái ẩn (b); Tài liệu tham khảo [4]. Phn xơ sợi đi qua lưới có kích c 30 mesh và còn lại trên lưới 50 mesh của hệ thng Bauer McNett

Bột giấy có xơ sợi quăn và xoắn sẽ cho kết quả về tính chất khác với bột giấy có xơ sợi thẳng.

D.3. Ảnh hưởng của trạng thái ẩn đến các tính chất của bột giấy

Đánh tơi nóng, là xử lý tại nồng độ thấp và  nhiệt độ cao bột gỗ mài (SGW) và bột gỗ nghiền mảnh (RMP) sẽ làm giảm giá trị CSF và tăng độ chịu bục so với quá trình đánh tơi lạnh, nghĩa là xử lý tại nồng độ và nhiệt độ thấp xem [1].

Các tính cht kéo và độ chịu bục là các tính chất của bột giy nhiệt cơ (TMP) bị ảnh hưởng mạnh bởi trạng thái ẩn của bột giấy xem [2]. Các tính chất liên kết (liên kết Scott and độ bền kéo hướng z) và chỉ số bền xé không bị ảnh hưởng bởi trạng thái n.

 

THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] BEATH L.R., NEILL M.L., MASSE F.A. Latency in mechanical pulps. Pulp and paper Mag. of Canada67 (10), 1966, T 423.

[2] MOHLIN, U-B. Latency in thermomechanical pulp – Contribution of the various fractions. Tappi63 (3) 1980, pp 83-86.

[3] SALMÉN L., LUCANDER M., HÄRKÖNEN E., SUNDHOLM J. Fundamentals of mechanical pulping – Rheological behaviour of wood. Papermaking Science and Technology Handbooks – Part 5: Mechanical Pulping. Ed. J Sundholm. Fapet Oy, Jyväskylä, 1999, pp 35-39.

[4] MOHLIN, U-B. The contribution of different pulp fractions to the latency effect in thermomechanical pulps. 1979 International Mechanical Pulping Conference, Toronto, Ontario. 1979, pp. 13-22.

[5] PAPTAC, Standard C.8P 1997. Latency removal by hot disintegration (DOMTAR method).

[6] DAWSON, J.A. MACLELLAN, A.D.G, SHALLHORN, P.M. and KARNIS, A. A rapid method for development latent properties of mechanical pulps, Pulp and paper Canada79, 1978, T 124-129.

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 9573-3:2013 (ISO 5263-3:2004) VỀ BỘT GIẤY – ĐÁNH TƠI ƯỚT TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM – PHẦN 3: ĐÁNH TƠI BỘT GIẤY CƠ HỌC TẠI NHIỆT ĐỘ ≥ 85 ĐỘ C
Số, ký hiệu văn bản TCVN9573-3:2013 Ngày hiệu lực
Loại văn bản Tiêu chuẩn Việt Nam Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Công nghiệp nhẹ
Ngày ban hành
Cơ quan ban hành Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản