TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 10075:2013 (ISO 19954:2003) VỀ GIẦY DÉP – PHƯƠNG PHÁP THỬ GIẦY DÉP THÀNH PHẨM – ẢNH HƯỞNG DO GIẶT BẰNG MÁY GIẶT GIA ĐÌNH

Hiệu lực: Còn hiệu lực Ngày có hiệu lực: 26/12/2013

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 10075:2013

ISO 19954:2003

GIẦY DÉP – PHƯƠNG PHÁP THỬ GIẦY DÉP THÀNH PHẨM – ẢNH HƯỞNG DO GIẶT BẰNG MÁY GIẶT GIA ĐÌNH

Footwear – Test methods for whole shoe – Washability in a domestic washing machine

Lời nói đầu

TCVN 10075:2013 hoàn toàn tương đương với ISO 19954:2003.

TCVN 10075:2013 do Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 216 Giầy dép biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

 

GIẦY DÉP – PHƯƠNG PHÁP TH GIẦY DÉP THÀNH PHM – NH HƯỞNG DO GIT BNG MÁY GIT GIA ĐÌNH

Footwear – Test methods for whole shoe – Washability in a domestic washing machine

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp thử để đánh giá trạng thái của giầy dép khi giặt bằng máy giặt gia đình. Đánh giá dựa trên sự thay đổi một s đặc tính đo được trước và sau khi giặt.

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp thử bằng máy giặt gia đình đã được áp dụng cho tt cả các loại giầy dép.

2. Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bn được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mi nht bao gồm c các sửa đổi, bổ sung (nếu có).

TCVN 5466 (ISO 105-A02)Vt liệu dệt – Phương pháp xác định độ bền màu – Phn A02: Thang màu xám để đánh giá sự thay đổi màu

TCVN 5467 (ISO 105-A03), Vật liệu dệt – Phương pháp xác định độ bn màu – Phần A03: Thang màu xám để đánh giá sự dây màu

TCVN 10071 (ISO 18454)[1])Giầy dép – Môi trưng chuẩn để điều hòa và thử giầy dép và các chi tiết của giầy dép

ISO 6330:2000[2])Textiles – Domestic washing and drying procedures for textile testing (Vật liệu dệt – Quy trình giặt và làm khô bằng máy giặt gia đình đối với phép thử vt liệu dệt)

ISO 17708:2003, Footwear – Test methods for whole shoe – Upper sole adhesion (Giầy dép – Phương pháp thử giầy dép thành phm – Chất kết dính của mũ với đế)

3. Thiết bị, dụng cụ và vật liệu

3.1. Máy giặt

Máy git phù hợp với các điều từ 3.1.1 đến 3.1.4. Có thể sử dụng các thiết bị khác miễn là cho ra kết quả tương tự so với máy giặt được mô tả trong điều này.

3.1.1. Quy định chung

Máy giặt được sử dụng phải tương ứng với máy giặt loại A1 như mô tả trong ISO 6330.

3.1.2. Điều kiện giặt

Chu kỳ giặt phải tuân theo các yêu cầu sau:

– Thể tích nước 18 l ± 1 l;

– Nhiệt độ trong khoảng từ 30 °C đến 35 °C;

– Thời gian giặt 30 min ± 2 min;

– Vận tốc quay của thùng giặt 5,4 rad/s ± 0,5 rad/s (chuyển động luân phiên)[3])

– Bột giặt 4 g/l được quy định trong 3.5.

3.1.3. Điều kiện giũ

Chu kỳ giũ phải tuân theo các yêu cu sau:

– Thể tích nước 15 l ± 1 l;

– Thời gian giũ 4 min ± 1 min;

3.1.4. Các điều kiện vắt/x nước

3.1.4.1. Vắt lần đầu

Chu kỳ này phải tuân theo yêu cầu sau:

120 s ± 30 s tại vận tốc quay 5,7 rad/s ± 0,5 rad/s

3.1.4.2. Vắt lần cuối

Chu kỳ này phải tuân theo yêu cầu sau:

6 min ± 1 min tại vận tốc quay 49,5 rad/s ± 2,6 rad/s.

3.2. Vải giặt kèm

Vải trắng từ xơ bông 100 % có định lượng 125 g/m2 ± 5 g/m2, cắt thành các hình vuông (50 ± 2) cm x (50 ± 2) cm.

Vi giặt kèm phải cắt được thành 10 hình vuông như trên.

Vải giặt kèm được sử dụng để mô phỏng các điều kiện giặt thông thường và làm gim thiểu hư hại do mài mòn giầy dép khi cọ sát với thùng giặt.

3.3. Thang xám chuẩn

Các thang xám để đánh giá sự thay đổi màu phải phù hợp với TCVN 5466 (ISO 105-A02) và sự chuyển màu (xem Điều 5) phải phù hợp với TCVN 5467 (ISO 105-A03) tương ứng.

3.4. Dụng cụ đo độ ngóc của mũi giầy dép

Dụng cụ đo độ ngóc của mũi giầy dép phải như thể hiện trên Hình 1.

Kích thước tính bằng milimét

CHÚ DN

Vị trí đọc trên thang đo 25 mm

Vạch khắc như thể hiện trên hình vẽ

Độ ngóc của mũi giầy dép, tính bằng milimét

A Hình chiếu A

Hình 1 – Dụng cụ đo độ ngóc của mũi giầy dép

3.5. Bột giặt

Sử dụng bột giặt chuẩn ECE (xem ISO 6330)

CHÚ THÍCH: Thông tin về bột giặt phù hợp có thể liên hệ với Ban thư ký CEN/TC 309.

3.6. Nước

Có thể sử dụng nước vòi, với các điều kiện sau:

– Nhiệt độ 20 °C ± 4 °C;

 pH (7 ± 1)

4. Lấy mẫu và điều hòa mẫu

4.1. Mu phải ít nhất là hai đôi giầy.

Mỗi chiếc giầy dép thành phm được coi là một mẫu thử và phải thử ít nhất hai mẫu thử.

4.2. Mẫu phải được điều hòa theo TCVN 10071 (ISO 18454) trong 24 h trước khi thử

5. Phương pháp thử

5.1. Nguyên tắc

Các mẫu thử phải được kiểm tra bằng mắt thường. Sau đó, một trong hai mẫu thử được cất giữ trong môi trường chuẩn và mẫu thử còn lại, cùng với một mẫu đối chứng của vải giặt kèm được quy định, được giặt dưới các điều kiện phù hợp về nhiệt độ, độ kiềm và bột giặt, sao cho chu kỳ git ngắn. Sau đó giũ và làm khô.

Sau chu kỳ giặt hoàn chỉnh, kiểm tra mẫu thử để xác định:

– Độ kết dính giữa mũ với đế;

– Sự thay đổi về màu sắc;

– Hư hại hỗn tạp, như xé, long ô dê, v.v…

– Sự thay đổi về kích thưc có thể xảy ra.

5.2. Cách tiến hành

5.2.1. Đánh giá ban đầu

Người thực hiện phép th phải đảm bảo ngoại quan của các mẫu thử, chiếc  chân trái và chân phải của các đôi, là giống nhau.

Mẫu thử phải được mô tả đặc đim bằng cách ghi lại tất cả các chi tiết (màu sắc của vật liệu, cách trang trí, hướng dẫn giặt, v.v…)

Đặt mẫu thử trên một mặt phẳng nằm ngang và không tác dụng bất kỳ áp lực nào vào bt kỳ phần nào của mẫu th, đo độ ngóc của mũi giầy dép như thể hiện trên Hình 2, bằng cách dùng dụng cụ đo độ ngóc của mũi giầy dép (xem 3.4), và ghi lại kết quả, tính bằng milimét.

Hình 2 – Cách đo độ ngóc của mũi giầy dép

Cuối cùng, đo chiều dài bên trong (ký hiệu là L1) và chiều rộng bên trong (ký hiệu là B1) của các mẫu thử theo 5.2.3.3, và ghi lại kết quả, tính bằng milimét.

5.2.2. Chu kỳ giặt hoàn chỉnh

5.2.2.1. Quy định chung

Sau khi đánh giá ban đu, mẫu thử tương ứng với chân phải được cất gi trong môi trường chuẩn [xem TCVN 10071 (ISO 18454)], và mẫu th tương ứng với chân trái được đưa vào chu kỳ giặt hoàn chỉnh.

Chu k giặt hoàn chỉnh gồm ba lần giặt và ba lần làm khô.

5.2.2.2. Giặt

Cho ít nhất hai mẫu thử vào trong thùng giặt của máy giặt (xem 3.1), cùng với vi giặt kèm (xem 3.2).

Lập chương trình cho máy giặt theo Điều 3.1.

Chu kỳ giặt hoàn chỉnh phải là:

 Giặt (xem 3.1.2);

– Vắt/xả nước (xem 3.1.4);

– Giũ (xem 3.1.3);

– Xả nước

– Giũ

– Vắt/xả nước

 Giũ

– Vắt/xả nước lần cuối

Khi kết thúc chu kỳ giặt hoàn chỉnh, ghi lại bất kỳ sai khác nào về màu sắc của vi giặt kèm theo TCVN 5467 (ISO 105-A03). Nếu vải b thay đổi màu nhẹ, thì thay bằng vi khác trong phép thử tiếp theo.

5.2.2.3. Làm khô

Đ các mẫu thử khô t do trong môi trường chuẩn theo TCVN 10071 (ISO 18454).

CHÚ THÍCH: Có thể sử dụng hệ thống thông gió để làm tăng nhanh quá trình làm khô.

Làm khô lần cuối sau một chu kỳ giặt hoàn chỉnh  đặc biệt quan trọng. Cần phải cân để đảm bảo các mẫu thử khô thực sự, sao cho chênh lệch về khối lượng giữa hai lần cân được thực hiện trong vòng 1 h phải không lớn hơn 1 %. Mu thử đã khô sau đó có thể được sử dụng cho phép thử tiếp theo.

5.2.3. Đánh giá hư hại

5.2.3.1. Quy định chung

Hư hại do chu kỳ giặt hoàn chỉnh có thể được đánh giá bằng cách so sánh mẫu thử đã được th với mẫu th tương ng với chân phải, mẫu thử được giữ ở điều kiện ban đầu (xem 5.2.2).

5.2.3.2. Hư hại hỗn tạp

Ghi lại các hư hại của mẫu thử:

– Các vết cắt hoặc vết xé;

– Sự mất mát các phụ liệu (trang trí, ô dê, v.v…);

– Sự dây màu từ các chi tiết (từ chi tiết này sang chi tiết kia).

Đặt giầy dép trên một mặt phng nm ngang và không tác dụng bất kỳ áp lực nào vào bất kỳ phần nào của giầy, đo độ ngóc của mũi giầy dép như thể hiện trên Hình 2, bằng cách dùng dụng cụ đo độ ngóc của mũi giầy dép (xem 3.4), và ghi lại kết quả, tính bằng milimét.

5.2.3.3. Thay đổi về ch thước

Bt kỳ biến dạng nào của mẫu thử đều được coi là một sự thay đổi về kích thước. Nếu biến dạng là đáng k, kiểm tra lại chiều dài và chiều rộng bên trong của mẫu thử, hoặc thực hiện một thử nghiệm phù hợp, có tính đến:

– Chidài bên trong là độ dài giữa lót mũ  vùng mũi và lót mũ ở vùng pho hậu. Kích thước này được lấy dọc theo trục X (xem EN 13400) và trên lót mặt (hoặc đế trong), và ghi lại giá trị đo ký hiệu là L2, tính bằng milimét.

– Chiều rộng bên trong là độ dài giữa hai bên của lót mũ trên vùng eo của giầy dép. Kích thước này được lấy dọc theo trục Y (xem EN 13400) và trên lót mặt (hoặc đế trong), và ghi lại giá trị đo ký hiệu là B2, tính bằng milimét.

Sự n ra của chiều dài bên trong và chiều rộng bên trong của mẫu th được tính toán theo Điều 6.

5.2.3.4. Sự thay đổi màu

Sự thay đổi màu do giặt tạo ra được đánh giá với thang xám chuẩn [xem TCVN 5466 (ISO 105-A02)] bằng cách so sánh giữa các mẫu thử đã giặt và các mẫu thử chưa giặt.

Kết quả cuối cùng được ly là mức thay đổi màu nhiều nhất.

5.2.3.5. Độ kết dính giữa mũ với đế

Phải xác định độ kết dính giữa mũ với đế, trên các mẫu thử đã giặt và các mẫu thử chưa giặt, theo ISO 17708, và ghi lại các giá trị đạt được, tính bằng N/mm, ký hiệu là F1 (mẫu thử chưa giặt) và F2 (mẫu thử đã giặt).

6. Biểu thị kết quả

6.1. Tính toán sự thay đổi chiều dài bên trong của mi giầy được thử, R1, tính bằng milimét, theo công thức sau:

R1 = L1 – L2

Trong đó

Llà chiều dài bên trong ban đầu của mẫu thử, tính bằng milimét (xem 5.2.1);

L là chiều dài bên trong sau khi giặt của mẫu thử, tính bằng milimét (xem 5.2.3.3).

6.2. Tính toán sự thay đổi chiều rộng bên trong của mỗi giầy được thử, R2, tính bằng milimét, theo công thức sau:

RB1 – B2

Trong đó

Blà chiều rộng bên trong ban đu của mẫu thử, tính bằng milimét (xem 5.2.1);

Blà chiều rộng bên trong sau khi giặt của mẫu thử, tính bằng milimét (xem 5.2.3.3).

7. Báo cáo thử nghiệm

Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các thông tin sau:

a) Viện dẫn tiêu chuẩn này;

b) Mô t đầy đ mẫu được th bao gồm kiểu loại thương mại, mã hiệu, màu sắc, bn cht, v.v…;

c) Các hư hại quan sát được:

– Hư hại chung, theo 5.2.3.1;

– Thay đổi về ch thước, theo 5.2.3.3. Nếu cần thiết, ghi thêm R1 và R2 (xem Điều 6);

– Sự thay đổi màu, theo 5.2.3.4;

d) Giá trị độ ngóc của mũi giầy dép trước khi giặt (xem 5.2.1) và sau khi giặt (xem 5.2.3.2);

e) Các giá trị về độ kết dính giữa mũ với đế, trưc khi giặt (F1) và sau khi giặt (F2), theo 5.2.3.5;

f) Nếu cần thiết, ghi lại bất kỳ điểm đặc biệt nào có liên quan đến phép thử (ví dụ, sự thay đổi về màu sắc của vải thử kèm)

g) Bt kỳ sai khác nào so với phương pháp thử của tiêu chuẩn này và bất kỳ sự cố nào có thể ảnh hưởng đến kết quả;

h) Ngày thử.

 

Phụ lục ZZ

(quy định)

Sự tương đương giữa các tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực và tiêu chuẩn quốc gia

Các tiêu chuẩn khu vực tương đương với các tiêu chuẩn quốc tế và tiêu chuẩn quốc gia không được nêu trong Điu 2:

EN 12222 ISO 18454:2001 (TCVN 10071:2013), Giầy dép – Môi trường chuẩn để điều hòa và thử giầy dép và các chi tiết của giầy dép
EN 13400 ISO 17709, Footwear – Sampling location, preparation and duration of conditioning of samples and test pieces (Giy dép – Vị trí ly mẫu, chuẩn bị và khoảng thời gian điều hòa mẫu và mẫu thử)

 

THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

EN 13400 Footwear- Sampling location, preparation and duration of conditioning of samples and test pieces

 

MỤC LỤC

Li nói đầu

Phạm vi áp dụng

Tài liệu viện dẫn

Thiết bị, dụng cụ và vật liệu

3.1 Máy giặt

3.1.1 Quy định chung

3.1.2 Điều kiện giặt

3.1.3 Điều kiện giũ

3.1.4 Các điều kiện vt/xả nước

3.2 Vải giặt kèm

3.3 Thang xám chuẩn

3.4 Dụng cụ đo độ ngóc của mũi giầy dép

3.5 Bột giặt

3.6 Nước

Lấy mu và điều hòa mẫu

Phương pháp thử

5.1 Nguyên tc

5.2 Cách tiến hành

5.2.1 Đánh giá ban đu

5.2.2 Chu kỳ giặt hoàn chỉnh

5.2.3 Đánh giá hư hại

Biểu thị kết quả

Báo cáo thử nghiệm

Phụ lục ZZ (quy định) Sự tương đương giữa các tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực và tiêu chuẩn quốc gia

Thư mục tài liệu tham khảo

 


[1] Xem phụ lục ZZ

[2] ISO 6330:2000 hiện nay đã được thay thế bng ISO 6330:2012

[3] 1 rad @ 0,16 vòng quay

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 10075:2013 (ISO 19954:2003) VỀ GIẦY DÉP – PHƯƠNG PHÁP THỬ GIẦY DÉP THÀNH PHẨM – ẢNH HƯỞNG DO GIẶT BẰNG MÁY GIẶT GIA ĐÌNH
Số, ký hiệu văn bản TCVN10075:2013 Ngày hiệu lực 26/12/2013
Loại văn bản Tiêu chuẩn Việt Nam Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Công nghiệp nhẹ
Ngày ban hành
Cơ quan ban hành Bộ khoa học và công nghê
Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản