QUYẾT ĐỊNH 1843/QĐ-UBND NGÀY 30/09/2022 VỀ QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ PHÂN HẠNG SẢN PHẨM OCOP TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2021-2025

Hiệu lực: Còn hiệu lực Ngày có hiệu lực: 30/09/2022

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 1843/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 30 tháng 9 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ PHÂN HẠNG SẢN PHẨM OCOP TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2021-2025

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Quyết định số 1048/QĐ-TTg ngày 21 tháng 8 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí đánh giá, phân hạng sản phẩm Chương trình mỗi xã một sản phẩm;

Căn cứ Quyết định số 386/QĐ-UBND ngày 19 tháng 3 năm 2021 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Đề án “Mỗi xã, phường một sản phẩm” tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Quyết định số 1506/QĐ-UBND ngày 12 tháng 8 năm 2022 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Kạn về việc kiện toàn Hội đồng đánh giá và Tổ tư vấn giúp việc Hội đồng đánh giá phân hạng sản phẩm tham gia Chương trình “Mỗi xã, phường một sản phẩm” tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025;

Theo đề nghị của Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh tại Tờ trình số 240/TTr-VPĐP ngày 16 tháng 9 năm 2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Hội đồng đánh giá phân hạng sản phẩm OCOP tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thành viên Hội đồng đánh giá và Tổ Tư vấn giúp việc Hội đồng đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
Gửi bản điện tử;
– Như Điều 3 (t/h);
– CT, PCT UBND tỉnh;
– Văn phòng Điều phối NTM;
– LĐVP (Ô. Thất);
– Lưu VT, Huynh.

CHỦ TỊCH

Nguyễn Đăng Bình

 

QUY CHẾ

HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ PHÂN HẠNG SẢN PHẨM OCOP TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Quyết định số      /QĐ-UBND ngày    /      /2022 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Kạn)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Quy chế quy định về hoạt động của Hội đồng, Tổ tư vấn giúp việc Hội đồng đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP tỉnh Bắc Kạn và Cơ quan thường trực Hội đồng là Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh.

2. Quy chế quy định quyền hạn, trách nhiệm của Chủ tịch, các thành viên Hội đồng, Tổ tư vấn và Cơ quan thường trực Hội đồng.

Điều 2. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng

1. Hội đồng hoạt động theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch; công tác đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP cấp tỉnh thực hiện theo Quyết định số 1048/QĐ-TTg ngày 21/8/2019 của Thủ tướng Chính phủ.

2. Hội đồng tổ chức đánh giá, phân hạng các sản phẩm từ 50 điểm trở lên do cấp huyện, thành phố đề nghị đúng theo quy định.

3. Hội đồng đánh giá tổ chức họp đánh giá, phân hạng sản phẩm được tổ chức họp khi có mặt ít nhất 3/4 thành viên Hội đồng; các thành viên vắng mặt phải báo cáo trước cho Chủ tịch Hội đồng; trường hợp vắng mặt có lý do thì cử đại diện có kinh nghiệm, chuyên môn, am hiểu về đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP để dự thay và chịu trách nhiệm về kết quả chấm điểm.

Điều 3. Trình tự các bước thực hiện phiên họp của Hội đồng

1. Phiên họp của Hội đồng sẽ do Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng (được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền) triệu tập.

2. Cơ quan thường trực tổng hợp, báo cáo Hội đồng về số lượng sản phẩm, các thông tin về sản phẩm, kết quả đánh giá chấm điểm sơ bộ của Tổ Tư vấn giúp việc Hội đồng.

3. Thành viên Hội đồng thực hiện đánh giá sản phẩm OCOP theo quy định tại Quyết định số 1048/QĐ-TTg ngày 21/8/2019 của Thủ tướng Chính phủ. Chỉ đạo Tổ tư vấn giúp việc gửi mẫu kiểm nghiệm các chỉ tiêu an toàn thực phẩm, kiểm tra tại cơ sở sản xuất đối với một số sản phẩm tiềm năng đạt 3 sao trở lên.

4. Tổ tư vấn giúp việc Hội đồng báo cáo kết quả kiểm nghiệm sản phẩm, kết quả kiểm tra thực tế cơ sở đối với từng hồ sơ sản phẩm OCOP.

5. Thư ký phiên họp lập biên bản đánh giá từng sản phẩm, tổng hợp kết quả đánh giá các sản phẩm OCOP.

6. Chủ trì phiên họp đánh giá, kết luận và công bố kết quả đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP.

7. Cơ quan thường trực Hội đồng hoàn thiện hồ sơ đánh giá gồm: Báo cáo kết quả đánh giá, biên bản họp Hội đồng, hồ sơ sản phẩm. Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Quyết định công nhận sản phẩm OCOP hằng năm.

Chương II

TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG

Điều 4. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng

Hội đồng có Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng, các thành viên Hội đồng, Thư ký Hội đồng, Cơ quan thường trực Hội đồng, Tổ Tư vấn giúp việc Hội đồng:

1. Chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Phó Chủ tịch Hội đồng là Chánh Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh.

3. Các thành viên Hội đồng là Thủ trưởng hoặc cấp phó các Sở, ban, ngành tỉnh có liên quan.

4. Cơ quan thường trực Hội đồng là Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh.

5. Thư ký Hội đồng là Tổ trưởng Tổ tư vấn giúp việc Hội đồng.

6. Tổ Tư vấn giúp việc Hội đồng là lãnh đạo phòng, chuyên viên phụ trách lĩnh vực chuyên môn trong bộ tiêu chí đánh giá sản phẩm OCOP.

Điều 5. Quyền hạn, trách nhiệm của Hội đồng cấp tỉnh

1. Quyền hạn và trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng cấp tỉnh.

– Chỉ đạo, điều hành và chịu trách nhiệm chung về các hoạt động của Hội đồng, Cơ quan thường trực và Tổ tư vấn giúp việc Hội đồng.

– Chủ trì các phiên họp của Hội đồng; đánh giá, kết luận các vấn đề được thảo luận tại các phiên họp; chịu trách nhiệm đối với kết quả đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP.

– Theo dõi, chỉ đạo, đôn đốc, quyết định giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP.

– Quyết định loại bỏ hồ sơ các sản phẩm OCOP không hợp lệ theo quy định được Hội đồng phát hiện trong quá trình đánh giá.

– Trong quá trình tổ chức họp đánh giá sản phẩm, Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định mời đơn vị tư vấn hoặc chuyên gia có chuyên môn (am hiểu, kinh nghiệm sản phẩm OCOP) tham gia Hội đồng để tư vấn, hướng dẫn đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP.

– Giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP.

– Thực hiện trách nhiệm của thành viên Hội đồng khi tham gia đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP.

– Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng thay mặt, điều hành các phiên họp, các hoạt động của Hội đồng, cơ quan thường trực, Tổ tư vấn giúp việc Hội đồng khi vắng mặt.

– Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện công tác đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh.

2. Quyền hạn và trách nhiệm của Phó Chủ tịch Hội đồng

– Giúp Chủ tịch Hội đồng theo dõi, chỉ đạo đôn đốc và thực hiện các công việc khi được giao hoặc ủy quyền; trực tiếp chỉ đạo Tổ tư vấn giúp việc Hội đồng.

– Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Hội đồng, cơ quan thường trực, Tổ tư vấn giúp việc Hội đồng theo quy định tại Quy chế này.

– Thực hiện trách nhiệm của thành viên Hội đồng khi tham gia đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP.

– Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng phân công.

3. Quyền hạn và trách nhiệm của các thành viên Hội đồng

– Theo dõi, chỉ đạo, đôn đốc việc tiếp nhận hồ sơ tham gia đánh giá và phân hạng sản phẩm OCOP; rà soát, phát hiện và đề xuất Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định loại bỏ các hồ sơ sản phẩm không hợp lệ theo quy định.

– Phụ trách chỉ đạo việc kiểm nghiệm độc lập sản phẩm, kiểm tra thực tế tại cơ sở đối với sản phẩm có tiềm năng đạt 3 sao trở lên.

– Tham dự đầy đủ các phiên họp của Hội đồng, trường hợp vắng mặt không tham dự phiên họp phải báo cáo trước Chủ tịch Hội đồng để xem xét, bổ sung thay thế.

– Thực hiện trách nhiệm của thành viên Hội đồng khi tham gia đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP; đánh giá công tâm, chính xác, khách quan, đúng quy định; không tiết lộ thông tin, kết quả trước khi công tác tổ chức đánh giá sản phẩm kết thúc; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về kết quả đánh giá đối với sản phẩm OCOP.

– Đề xuất với Hội đồng các giải pháp phối hợp, tổ chức thực hiện hiệu quả công tác đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP và phát triển các sản phẩm OCOP trên địa bàn toàn tỉnh.

4. Trách nhiệm của Thư ký Hội đồng

– Ghi biên bản và tổng hợp kết quả chấm điểm đánh giá sản phẩm.

– Chuẩn bị các tài liệu, báo cáo để Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định kết quả đánh giá, phân hạng sản phẩm.

– Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng (đã được ủy quyền) phân công.

Điều 6. Quyền hạn và trách nhiệm của Tổ tư vấn giúp việc Hội đồng

1. Tư vấn, hướng dẫn hỗ trợ cho các chủ thể OCOP hoàn thiện sản phẩm theo Bộ tiêu chí tại Quyết định số 1048/QĐ-TTg ngày 21/8/2019 của Thủ tướng Chính phủ theo chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao.

2. Kiểm tra, thẩm định hồ sơ đánh giá, phân hạng sản phẩm của cấp huyện; tổ chức đánh giá sơ bộ sản phẩm; chuyển báo cáo kết quả đánh giá sơ bộ cho Cơ quan thường trực tổng hợp trình Chủ tịch Hội đồng xem xét tổ chức phiên họp đánh giá.

3. Chuẩn bị nội dung và điều kiện cần thiết phục vụ các phiên họp; tổng hợp phiếu đánh giá sản phẩm, xử lý kỹ thuật về chênh lệch điểm và tổng hợp kết quả chấm điểm sản phẩm; tham gia các chuyến đi thẩm định thực tế của Hội đồng.

4. Thông báo cho tổ chức, cá nhân có sản phẩm tham gia đánh giá cung cấp bổ sung các tài liệu minh chứng theo yêu cầu của Hội đồng trong quá trình đánh giá.

5. Tổng hợp, gửi sản phẩm mẫu để cơ quan có chức năng kiểm nghiệm; tham gia đoàn công tác kiểm tra thực tế tại cơ sở sản xuất báo cáo kết quả để Hội đồng quyết định phân hạng sản phẩm.

6. Nhiệm vụ cụ thể của các thành viên do Tổ trưởng phân công. Thành viên Tổ tư vấn, giúp việc Hội đồng làm việc trung thực, khách quan và chính xác; không tiết lộ thông tin, kết quả trước khi cuộc đánh giá kết thúc. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng đánh giá về việc thực hiện trách nhiệm được giao.

Điều 7. Quyền hạn và trách nhiệm của Cơ quan thường trực Hội đồng

1. Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Kế hoạch đánh giá phân hạng sản phẩm OCOP hằng năm, Quy chế hoạt động của Hội đồng; theo dõi, tổng hợp tình hình triển khai các văn bản của Hội đồng.

2. Hướng dẫn trình tự thủ tục, thành phần hồ sơ, tiếp nhận hồ sơ sản phẩm tham gia đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP cấp tỉnh; đề nghị UBND các huyện, thành phố, chủ thể và các đơn vị có liên quan cung cấp đầy đủ các thông tin, số liệu, dữ liệu để phục vụ việc đánh giá.

3. Chuyển hồ sơ đề nghị đánh giá, phân hạng sản phẩm của cấp huyện cho Tổ Tư vấn giúp việc Hội đồng để kiểm tra hồ sơ, chấm điểm sơ bộ sản phẩm. Gửi tài liệu cho các thành viên Hội đồng trước khi triệu tập ít nhất 05 ngày làm việc.

4. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định công nhận kết quả đánh giá, cấp giấy chứng nhận cho các sản phẩm đạt từ 03 – 04 sao; tổ chức công bố kết quả; chuyển các hồ sơ và sản phẩm có tiềm năng đạt 05 sao lên Trung ương tham gia đánh giá sản phẩm OCOP cấp Quốc gia.

5. Thực hiện việc quản lý, sử dụng kinh phí đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.

6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng phân công.

Điều 8. Nguyên tắc chấm điểm

1. Từng thành viên Hội đồng đánh giá chấm điểm sau đó lấy điểm cộng trung bình của các thành viên Hội đồng cho từng sản phẩm. Điểm của các thành viên chênh lệch không quá 10 điểm so với điểm trung bình của Hội đồng.

2. Không chấm điểm đối với những sản phẩm sau:

– Không có xác nhận của UBND cấp xã về tỷ lệ nguyên liệu địa phương và tỷ lệ sử dụng lao động địa phương (theo yêu cầu bắt buộc tại Quyết định số 781/QĐ-TTg ngày 08/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ).

– Sử dụng toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu hoặc không rõ nguồn gốc.

– Các sản phẩm giả mạo hồ sơ, không có giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP hoặc không có phiếu kiểm nghiệm các chỉ tiêu ATTP.

– Hồ sơ sản phẩm không có đầy đủ theo yêu cầu bắt buộc tại mục 3, Phụ lục II, Quyết định số 1048/QĐ-TTg ngày 21/8/2019 của Thủ tướng Chính phủ.

3. Phân hạng sản phẩm: Căn cứ vào kết quả đánh giá sản phẩm theo Bộ tiêu chí. Tổng điểm đánh giá cho mỗi sản phẩm tối đa là 100 điểm và được phân thành 5 hạng quy định tại mục 2, Điều 1 Quyết định số 1048/QĐ-TTg ngày 21/8/2019 của Thủ tướng Chính phủ.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 9. Chế độ làm việc, kinh phí hoạt động

1. Hội đồng, Tổ tư vấn giúp việc Hội đồng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.

2. Chủ tịch Hội đồng OCOP cấp tỉnh được sử dụng con dấu của UBND tỉnh để chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội đồng; các thành viên của Hội đồng và Cơ quan thường trực được sử dụng con dấu của cơ quan, đơn vị mình công tác để giải quyết công việc theo nhiệm vụ được giao.

3. Kinh phí phục vụ hoạt động đánh giá phân hạng sản phẩm OCOP cấp tỉnh được sử dụng từ nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giao cho Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh.

Điều 10. Trách nhiệm thi hành

1. Các thành viên Hội đồng, Tổ tư vấn giúp việc Hội đồng và Cơ quan thường trực chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những khó khăn, vướng mắc hoặc phát hiện những nội dung cần bổ sung, sửa đổi, các thành viên Hội đồng phản ánh kịp thời về Cơ quan thường trực Hội đồng để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Hội đồng trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

QUYẾT ĐỊNH 1843/QĐ-UBND NGÀY 30/09/2022 VỀ QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ PHÂN HẠNG SẢN PHẨM OCOP TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2021-2025
Số, ký hiệu văn bản 1843/QĐ-UBND Ngày hiệu lực 30/09/2022
Loại văn bản Quyết định Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Thương mại
Ngày ban hành 30/09/2022
Cơ quan ban hành Bắc Kạn
Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản