TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 7835-G04:2013 (ISO 105-G04:1989) VỀ VẬT LIỆU DỆT – PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN MÀU – PHẦN G04: ĐỘ BỀN MÀU VỚI CÁC OXIT NITƠ TRONG MÔI TRƯỜNG CÓ ĐỘ ẨM CAO
TCVN 7835-G04:2013
ISO 105-G04:1989
VẬT LIỆU DỆT – PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN MÀU – PHẦN G04: ĐỘ BỀN MÀU VỚI CÁC OXIT NITƠ TRONG MÔI TRƯỜNG CÓ ĐỘ ẨM CAO
Textiles – Tests for colour fastness – Part G04: Colour fastness to oxides of nitrogen in the atmosphere at high humidities
Lời nói đầu
TCVN 7835-G04:2013 hoàn toàn tương đương với ISO 105-G04:1989.
TCVN 7835-G04:2013 do Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 38 Vật liệu dệt biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo Iường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Lời giới thiệu
Phương pháp thử này dựa trên phương pháp thử (AATCC 164-1987) được xây dựng bởi AATCC, đáp ứng yêu cầu cụ thể ở Mỹ để xác định sự phai màu do sự có mặt của các ôxít của nitơ tại độ ẩm tương đối cao. Các điều kiện như vậy phổ biến dọc theo bờ biển Vịnh Mehico của Mỹ và miền nam California. Sự phai màu của một số thuốc nhuộm trên các xơ nhân tạo nhất định, đặc biệt trên thảm, được quan sát thấy khá nhiều dưới các điều kiện như vậy. Sự phát triển phương pháp thử này cho phép các nhà sản xuất thuốc nhuộm, nhà sản xuất xơ và nhà sản xuất vật liệu dệt lựa chọn sự kết hợp thuốc nhuộm/xơ đảm bảo bền với sự phai màu khi có mặt của các ôxít nitơ tại độ ẩm tương đối cao. Các vải tương tự khi được thử ở độ ẩm thấp cho thấy rất ít hoặc không phai màu.
VẬT LIỆU DỆT – PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN MÀU – PHẦN G04: ĐỘ BỀN MÀU VỚI CÁC OXIT NITƠ TRONG MÔI TRƯỜNG CÓ ĐỘ ẨM CAO
Textiles – Tests for colour fastness – Part G04: Colour fastness to oxides of nitrogen in the atmosphere at high humidities
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định độ bền màu của vật liệu dệt với tác động của các ôxit nitơ trong môi trường có nhiệt độ tăng và độ ẩm tương đối cao.
Đối với phép thử ở độ ẩm thấp hơn, xem ISO 105-G:1978, phần G01.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 5466 (ISO 105-A02), Vật liệu dệt – Phương pháp xác định độ bền màu – Phần A02: Thang màu xám để đánh giá sự thay đổi màu
TCVN 4537-1:2002 (ISO 105-C01:1989)[1], Vật liệu dệt – Phương pháp xác định độ bền màu – Phần C01: Độ bền màu với giặt: Phép thử 1
TCVN 4537-2:2002 (ISO 105-C02:1989)[2], Vật liệu dệt. Phương pháp xác định độ bền màu. Phần C02: Độ bền màu với giặt: Phép thử 2
TCVN 4537-3:2002 (ISO 105-C03:1989)[3], Vật liệu dệt – Phương pháp xác định độ bền màu – Phần C03: Độ bền màu với giặt: Phép thử 3
TCVN 4537-4:2002 (ISO 105-C04:1989)[4], Vật liệu dệt – Phương pháp xác định độ bền màu – Phần C04: Độ bền màu với giặt: Phép thử 4
TCVN 4537-5:2002 (SO 105-C05:1989)[5], Vật liệu dệt – Phương pháp xác định độ bền màu – Phần C05: Độ bền màu với giặt: Phép thử 5
TCVN 5232:1990 (ISO 105-D01:1987)[6], Vật liệu dệt – Phương pháp xác định độ bền màu đối với tẩy khô
ISO 105-G:1978[7], Textiles – Tests for colour fastness – Part G: Colour fastness to atmospheric contaminants (Vật liệu dệt – Phương pháp xác định độ bền màu – Phần G: Độ bền màu với các chất ô nhiễm trong không khí)
ISO 105-J01:1989[8], Textiles – Tests for colour fastness – Part J01: Measurement of colour and colour differences (Vật liệu dệt – Phương pháp xác định độ bền màu – Phần J01: Phương pháp đo màu và sự khác nhau về màu sắc)
3. Nguyên tắc
Mẫu thử và một miếng vải kiểm chứng được cho phơi nhiễm đồng thời với các ôxit nitơ trong môi trường được duy trì ở độ ẩm tương đối 87,5 % ± 2,5 % và nhiệt độ 40 °C ± 1 °C cho đến khi vải kiểm chứng cho thấy sự thay đổi màu tương ứng với một chuẩn phai màu. Chu kỳ phơi nhiễm/chu kỳ đó được lặp lại cho đến khi mẫu thử có sự thay đổi màu xác định hoặc sau một số chu kỳ quy định.
4. Thiết bị, dụng cụ và thuốc thử
4.1. Buồng phơi nhiễm, làm bằng thép không gỉ, bên trong được phủ một lớp bảo vệ, có khả năng duy trì ở độ ẩm tương đối 87,5 % ± 2,5 % và tại nhiệt độ 40 °C ± 1 °C và chứa nitơ đioxit ở nồng độ 5ppm ± 1 ppm thể tích.
4.2. Vải kiểm chứng (xem 8.2).
4.3. (Vải) chuẩn phai màu (xem 8.2)
4.4. Thang xám để đánh giá sự thay đổi màu phù hợp với TCVN 5466 (ISO 105-A02).
4.5. Nguồn cung cấp các ôxit nitơ (xem 8.3)
CẢNH BÁO: Các ôxit nitơ ở nồng độ cao có hại cho sức khỏe và phải được hút hết ra khỏi không khí hoặc được bẫy trong nước và trung hòa với dung dịch natri hyđroxit hoặc natri hyđrocacbonat 10 % (m/m). Nồng độ tối đa tại khu vực làm việc phải không vượt quá 5 ppm (V/V).
5. Mẫu thử
5.1. Cắt các mẫu thử có kích thước nhỏ nhất 60 mm x 60 mm. Để so màu sau đó, mẫu chưa phơi nhiễm phải được giữ trong bình chứa kín khí, tránh ánh sáng để ngăn ngừa sự thay đổi màu sắc hơn nữa.
5.2. Nếu phép thử bao gồm cả việc xác định ảnh hưởng của các ôxit nitơ lên vật liệu đã giặt hoặc vật liệu đã giặt khô, sử dụng vật liệu đã giặt hoặc vật liệu đã giặt khô đối với cả phơi nhiễm kiểm chứng và phơi nhiễm thử. Để chuẩn bị mẫu thử sau khi giặt hoặc giặt khô, thực hiện theo các quy trình mô tả trong các phần từ C01 đến C05 và/hoặc phần D01 của TCVN 4537 (ISO 105).
6. Cách tiến hành
6.1. Treo các mẫu thử và miếng vải kiểm chứng (4.2) trong buồng phơi nhiễm (4.1) để tạo được một chu kỳ phai màu trong vòng từ 5 h đến 15 h phơi nhiễm.
6.2. Quan sát định kỳ vải kiểm chứng cho đến khi màu của vải kiểm chứng tương ứng với màu của chuẩn phai màu. Khi đó thiết lập được một chu kỳ.
Phương pháp khác để xác định một chu kỳ phai màu là khoảng thời gian phơi nhiễm khi vải kiểm chứng có sự thay đổi màu (16,5 ± 1,5) đơn vị CIELAB (xem ISO 105-J01).
6.3. Lấy các mẫu thử có sự thay đổi màu rõ rệt ở cuối một chu kỳ. Thông thường một chu kỳ sẽ tạo ra một sự thay đổi màu có thể đo được trong các mẫu nhạy với các ôxit nitơ.
6.4. Treo một miếng vải kiểm chứng mới (4.2) cho từng chu kỳ phai màu tiếp theo cho đến khi kết thúc số chu kỳ yêu cầu.
Các mẫu thử đã phơi nhiễm với các ôxit nitơ có thể tiếp tục thay đổi màu sau khi lấy ra khỏi buồng thử. Có thể ổn định màu bằng cách ngâm các mẫu thử ngập trong dung dịch urê đậm (xem 8.4) trong 5 min, vắt kiệt mẫu thử, giặt kỹ các mẫu thử bằng nước sạch và làm khô trong không khí ở nhiệt độ không quá 60 °C. Không xử lý với bất kỳ dung dịch urê nào mà các mẫu thử được đặt trở lại buồng thử trong lần phơi nhiễm bổ sung.
6.5. Tại cuối mỗi chu kỳ, đánh giá ngay sự thay đổi màu của mẫu thử bằng cách sử dụng thang xám để đánh giá sự thay đổi màu (4.4).
6.6. Phân loại ảnh hưởng về màu sắc của các mẫu thử sau một số chu kỳ quy định, sử dụng thang xám để đánh giá sự thay đổi màu (4.4).
7. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các thông tin sau:
a) Viện dẫn tiêu chuẩn này;
b) Tất cả các chi tiết cần thiết để nhận biết mẫu đã thử;
c) Số của cấp màu đối với sự thay đổi màu của mẫu thử, số lượng chu kỳ, nhiệt độ và độ ẩm tương đối tại thời điểm thực hiện phép thử.
8. Các lưu ý
8.1. Độ ẩm để thử
Tại độ ẩm cao, sự phai màu thuốc nhuộm do các ôxit nitơ trên một số xơ như polyamid và axetat bị thay đổi rất lớn khi có những thay đổi nhỏ về độ ẩm tương đối. Bởi vậy, để có được độ tái lập và sự tương quan liên phòng thí nghiệm tốt trong kết quả thử, yêu cầu kiểm soát chặt chẽ nhiệt độ và độ ẩm tương đối.
8.2. Kiểm chứng phép thử và chuẩn phai màu
Vải kiểm chứng phép thử là sa tanh xenluloza axetat hai lần thế được nhuộm bằng thuốc nhuộm Phân tán màu xanh – Cl Disperse Blue 3 0,4 %. Sử dụng Celliton Blue FFRN vì các đặc tính phai màu của vải kiểm chứng đã biết rõ và các thuốc nhuộm Phân tán màu xanh – Cl Disperse Blue 3 khác có xu hướng thể hiện các đặc tính phai màu khác nhau và có thể khác về độ đậm màu thuốc nhuộm.
Chuẩn phai màu đối với vải kiểm chứng là sa tanh xenluloza (viscô) được nhuộm theo đơn công nghệ sau: thuốc nhuộm Trực tiếp màu xanh – Cl Direct Blue 80 0,300 % và thuốc nhuộm Trực tiếp màu tím – Cl Direct Violet 47 0,015 % dựa trên khối lượng của vải.
Cả vải kiểm chứng và chuẩn phai màu phải được giữ trong dụng cụ chứa thích hợp hoặc bọc kín để bảo vệ chúng tránh khả năng phơi nhiễm với các ôxit nitơ và các chất ô nhiễm khác có thể có ở môi trường trong khi vận chuyển và bảo quản có thể làm cho thay đổi màu.
Vải kiểm chứng nhạy với các chất ô nhiễm không khí khác như ozon. Tốc độ phai màu sẽ khác nhau rõ rệt tại các độ ẩm và nhiệt độ khác nhau và cách sử dụng trong phép thử tự nhiên và trong phép thử theo mục đích sử dụng khi đo phơi nhiễm với các ôxit nitơ không được khuyến nghị. Sự thay đổi màu được tạo ra trên vải kiểm chứng sẽ phản ánh những tác động kết hợp các chất ô nhiễm có trong không khí và tác động của sự thay đổi về nhiệt độ/độ ẩm, chứ không chỉ là các tác động của việc phơi nhiễm với các ôxit nitơ.
8.3. Các ôxit nitơ
Sử dụng khí đóng chai có chứa khoảng 1 % nitơ đioxit trong nitơ, trong các ống trụ có các van giảm áp thích hợp. Để an toàn, buộc các ống trụ vào tường sao cho chúng không thể rơi hoặc bị đổ.
8.4. Urê sau khi xử lý
Không bắt buộc phải sử dụng cách xử lý này.
Kinh nghiệm cho thấy sự thay đổi màu sau khi lấy các mẫu thử ra khỏi buồng phơi nhiễm là không đáng kể. Cách xử lý urê thường sẽ gây ra sự thay đổi màu trên các mẫu thử. Bởi vậy, nếu sử dụng quy trình này, cần thiết phải xử lý cả mẫu thử phơi nhiễm và mẫu thử không phơi nhiễm theo một cách đồng nhất.
Sử dụng dung dịch urê có chứa 10 g urê trên một lít nước, được đệm đến pH = 7 bằng cách thêm 0,4 g natri đihyđro orthophosphat, 2,5 g đinatri orthophosphat và ít hơn hoặc bằng 0,1 g chất hoạt động bề mặt làm thấm ướt nhanh (ví dụ, natri đioctyl sulfosuccinate).
[1] TCVN 4537-1:2002 (ISO 105-C01:1989) hiện nay đã thay thế bằng TCVN 7835-C10:2007 (lSO 105-C10:2006)
[2] TCVN 4537-2:2002 (ISO 105-C02:1989) hiện nay đã thay thế bằng TCVN 7835-C10:2007 (lSO 105-C10:2006)
[3] TCVN 4537-3:2002 (ISO 105-C03:1989) hiện nay đã thay thế bằng TCVN 7835-C10:2007 (lSO 105-C10:2006)
[4] TCVN 4537-4:2002 (ISO 105-C04:1989) hiện nay đã thay thế bằng TCVN 7835-C10:2007 (lSO 105-C10:2006)
[5] TCVN 4537-5:2002 (SO 105-C05:1989) hiện nay đã thay thế bằng TCVN 7835-C10:2007 (ISO 105-C10:2006)
[6] TCVN 5232:1990 (ISO 105-D01:1987) hiện nay đã thay thế bằng TCVN 5232:2002 (ISO 105-D01:1993)
[7] ISO 105-G:1978 hiện nay đã thay thế bằng TCVN 5470:2007 (ISO 105-G01:1993)
[8] ISO 105-J01:1989 hiện nay đã thay thế bằng ISO 105-J01:1997
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 7835-G04:2013 (ISO 105-G04:1989) VỀ VẬT LIỆU DỆT – PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN MÀU – PHẦN G04: ĐỘ BỀN MÀU VỚI CÁC OXIT NITƠ TRONG MÔI TRƯỜNG CÓ ĐỘ ẨM CAO | |||
Số, ký hiệu văn bản | TCVN7835-G04:2013 | Ngày hiệu lực | 31/12/2013 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Công nghiệp nhẹ |
Ngày ban hành | 31/12/2013 |
Cơ quan ban hành |
Bộ khoa học và công nghê |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |