TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 8718:2012 VỀ ĐẤT XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI – PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CÁC ĐẶC TRƯNG TAN RÃ CỦA ĐẤT TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM

Hiệu lực: Còn hiệu lực Ngày có hiệu lực: 27/12/2012

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 8718:2012

ĐẤT XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI – PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CÁC ĐẶC TRƯNG TAN RÃ CỦA ĐẤT TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM

Soils for hydraulic engineering construction – Laboratory test method for determination of the disintegration characteristics of soil

Lời nói đầu

TCVN 8718:2012 được chuyển đổi từ Tiêu chuẩn 14 TCN 132:2005 theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.

TCVN 8718:2012 do Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường Chất lượng thm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

 

ĐẤT XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI – PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CÁC ĐẶC TRƯNG TAN RÃ CỦA ĐẤT TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM

Soils for hydraulic engineering construction – Laboratory test method for determination of the disintegration characteristics of soil

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này áp dụng cho các loại đất hạt mịn (đất sét, đất bụi, đất cát pha sét) không chứa hoặc chứa hạt sỏi sạn nh với hàm lượng không quá 10%, dùng cho xây dựng công trình thủy lợi.

2. Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn dưới đây là cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này:

TCVN 8217:2009, Đt xây dựng công trình thủy lợi – Phân loại.

TCVN 8732:2012, Đất xây dựng công trình thủy lợi – Thuật ngữ và định nghĩa.

TCVN 2683:2012, Đất xây dựng – Phương pháp lấy, bao gói, vận chuyển và bo quản mẫu.

TCVN 4196:2012, Đất xây dựng – Phương pháp xác định độ ẩm và độ hút ẩm trong phòng thí nghiệm.

3. Thuật ngữ và định nghĩa

Tiêu chun này s dụng các thuật ngữ, định nghĩa, ký hiệu, đơn vị đo nêu trong TCVN 8217:2009, TCVN 8732:2012 và các thuật ngữ, định nghĩa sau:

3.1. Sự tan rã của đất (the disintegration osoil)

Là quá trình đất bị phá vỡ kết cấu khi ngâm trong nước.

3.2. Độ tan rã của đất (degree of disintegration of soil)

Là mức độ kết cấu của đất bị phá hủy khi ngâm trong nước, ký hiệu là Dtr, biểu thị bằng phần trăm (%); đất có độ tan rã càng lớn thì càng kém ổn định ở trong nước.

3.3Tốc độ tan rã của đất (disintegration rate of soil)

Là mức độ kết cấu của đất bị phá hủy khi ngâm trong nước theo thời gian tương ứng.

3.4Hình thức tan rã của đất (form of disintegration of soil)

Là cách thức kết cấu đất bị phá hủy khi ngâm trong nước, có thể là: bị vỡ vụn dần từ ngoài vào trong; hoặc bị nứt vỡ dần thành các mảnh, cục nhỏ; hoặc bị nhão ra thành vữa rồi lọt qua lưới của quang treo; hoặc chỉ bị nứt vỡ thành một số cục to và nm lại trên lưới của quang treo.

4. Quy định chung

4.1. Mẫu đất lấy về dùng cho thí nghiệm tan rã phải đảm bảo yêu cầu về chất lượng theo quy định trong TCVN 2683:2012. Mu thí nghiệm được chuẩn bị từ mẫu đất nguyên trạng, hoặc từ mẫu đất bị phá hoại kết cấu nhưng sau đó đã được chế bị đầm chặt lại đạt khối lượng thể tích khô đơn vị và độ ẩm yêu cầu.

4.2. Mẫu thí nghiệm có dạng hình hộp, kích thước mẫu nhỏ: 5 cm x 5 cm x 5 cm hoặc mẫu lớn: 7 cm x 7 cm x 7 cm; thông thường hay áp dụng loại mẫu có hình trụ tròn với đường kính và chiều cao tương đương để thuận tiện lấy hoặc chế bị mẫu. Đối với đất không cha sạn sỏi hạt nhỏ (cỡ hạt từ 2 mm đến 5 mm), thì áp dụng mẫu nhỏ; đất có chứa một ít (không quá 10%) sạn sỏi hạt nhỏ thì, áp dụng mẫu lớn.

4.3. Khi thí nghiệm tan rã phải theo dõi, mô tả hình thức tan rã của đất và đọc số đo ngấn nước trên phao ni ngay từ ban đầu cho đến khi mẫu đất không còn biểu hiện tan rã (hình thái của đất và số đo ngn nước trên cán phao nổi không đi sau 3h liên tiếp).

CHÚ THÍCH:

Đối với mẫu đất chế bị, nghiên cứu dùng để đắp thân công trình theo phương pháp đầm nén, cần đặt mẫu vào bình giữ ẩm để dưỡng ẩm (dưỡng cấu trúc) cho mẫu trong thời gian ít nhất là 3 ngày, rồi mới tiến hành thí nghiệm tan rã.

5. Phương pháp thí nghiệm – Phương pháp phao đo (phương pháp chuẩn)

5.1. Nguyên tắc

Đặt mẫu đất thí nghiệm trong thiết bị thí nghiệm tan rã kiểu phao đo chuyên dụng, thả vào nước; sau đó quan sát, mô tả hình thức tan rã và xác định tỉ lệ tan rã của mẫu đất theo thời gian.

5.2. Dụng cụ thiết bị thí nghiệm

5.2.1. Phao nổi chuyên dụng có gắn quang treo (xem Hình A.1 Phụ lục A), gồm các chi tiết:

– Phao nổi rỗng ruột, kín nưc, gồm có: bầu phao dạng hình chóp, cán phao được khắc vạch chia đều (mm) từ số 0 ( đầu cán) đến số 100 ( gần cổ phao).

CHÚ THÍCH: Phải đảm bảo, khi thả phao cùng quang treo chưa có mẫu đất vào trong bình chứa nước, thì vạch khắc số 100 ở cán phao phải ngang bằng với mặt nước.

– Lưới có lỗ ô vuông 1 cm2 để đặt mẫu được gắn  dưới bầu phao.

5.2.2. Bình thủy tinh trong suốt, có đường kính khoảng từ 150 mm đến 200 mm, cao khoảng 700 mm, để chứa nước và đảm bảo khi thả phao vào được dễ dàng và dễ quan sát.

5.2.3. Các thiết bị, dụng cụ khác:

– Thiết bị, dụng cụ xác định độ m của đất, theo quy định trong TCVN 4196:2012.

– Bình giữ m có nắp đậy kín,

– Cân kỹ thuật có độ chính xác đến 0,1 g. Thước cặp cơ khí có độ chính xác đến 0,01 mm;

– Dao vòng lấy mẫu, có dạng trụ tròn, được làm bằng thép không g, có kích thước theo quy định tại 4.2, được vát sắc mép ngoài  một đầu;

– Dao gọt đất, khay đựng đất;

– Dụng cụ đầm chặt để chế bị mẫu thí nghiệm đối với đất bị phá hoại kết cấu, với khuôn mu (cối) có các kích thước bằng các kích thước tương ứng của dao vòng ly mẫu (xem Hình C.1 Phụ lục C);

– Nước cất hoặc nước sạch đã khử khoáng.

5.3. Chuẩn bị thiết bị thí nghiệm

5.3.1. Rửa sạch bình thủy tinh, rồi đổ nước cất hoặc nước đã khử khoáng vào khoảng 50cm chiu cao; Rửa sạch phao nổi và quang treo, rồi từ từ th phao và quang treo vào bình chứa nước. Quan sát, kiểm tra, phải đảm bo phao không bị rò hoặc thủng, nổi thẳng đứng trong nước, ngắn nước  cán phao ngang với vạch khắc số 100; nếu không đảm bảo các yêu cầu trên thì phi xử lý và hiệu chun lại phao.

5.3.2. Rửa sạch dao vòng lấy mẫu, lau khô, rồi cân khối lượng dao vòng (m0) chính xác đến 0,1 g; đo chiều cao và đường kính trong của dao vòng chính xác đến 0,1 mm, tính toán dung tích dao vòng (V0) chính xác đến 0,1 cm3; Sau đó, bôi trơn mặt trong của dao vòng bng mỡ hoặc du luyn.

5.3.3. Lau sạch các bộ phận của dụng cụ chế bị mẫu, đo chiều cao và đường kính trong của khuôn mẫu chính xác đến 0,1 mm, tính toán dung tích của khuôn mẫu (V0) chính xác đến 0,1 cm3.

5.4. Chuẩn b mu thí nghiệm

5.4.1. Chuẩn b mẫu thí nghiệm t mẫu đt nguyên trạng

– Ghi số hiệu mu đt và số hiệu dao vòng ly mẫu thí nghiệm vào sổ thí nghiệm;

– Cẩn thận bóc ra các lớp bọc và hộp bọc mẫu, lấy ra mẫu đất nguyên trạng;

– Cắt bỏ khoảng t 5 mm đến 7 mm đt đu mẫu, rồi đặt thẳng đứng mu đất cho đầu còn lại lên trên;

– Đặt thẳng đứng dao vòng lấy mẫu lên trung tâm bề mặt mẫu đất (cho đầu dao vòng được vát sắc mép ngoài xuống dưới). Một tay giữ dao vòng, tay kia dùng dao gọt vát dần đất xung quanh bên ngoài thành dao vòng (không được gọt lõm đất vào phía trong dao vòng)ấn dao vòng ngập đu vào đất từng đợt một, khoảng từ 5 mm đến 8 mm, tùy theo đất cứng hay mềm. Cứ tiếp tục như vậy cho đến khi được trụ đất nhô cao hơn bề mặt dao vòng khoảng 5 mm, rồi gọt đất thừa quá mép trên của dao vòng và dùng dao lưỡi thẳng để gạt phng mặt đất trong dao vòng cho sát ngang với miệng dao vòng;

– Cắt đất đầu dưới dao vòng lấy mẫu, tách dao vòng chứa mẫu ra khỏi mẫu đt, rồi dùng dao gọt và dao lưỡi thẳng để gạt phng mt đất trong dao vòng cho sát ngang với bề mặt dao vòng;

– Lau sạch mt ngoài xung quanh dao vòng, cân khối lượng của dao vòng và đt (m1) chính xác đến 0,1g; lấy mu đại biểu đ xác định độ m của đt theo TCVN 4196:2012;

– Dùng pittong đẩy mẫu đất ra khỏi dao vòng (phải nhẹ nhàng và cẩn thận, đảm bảo mẫu đất nguyên vn) để làm mẫu thí nghim.

– Đem phn mu đất còn lại đặt vào bình giữ m để s dụng cho các thí nghiệm khác.

5.4.2. Chuẩn bị mẫu thí nghiệm từ mẫu đất không nguyên trạng (đất bị phá hoại kết cấu)

Lấy một phần đại biểu của mẫu đất dùng cho chế bị mẫu thí nghiệm, đem phơi khô gió  trong phòng, rồi dùng chày gỗ hoặc chày cao su nghiền rời đất. Sàng đất qua sàng lỗ 5 mm, đm bảo các hạt nm lại trên sàng đều sạch hết các hạt mịn bám dính. Trộn đều phần đất lọt qua sàng, lấy mẫu và xác định độ ẩm khô gió của đất (Wkg) theo TCVN 4196:2012. Sau đó, tính toán để lấy lượng đất và lượng nước cho chế bị mu thí nghiệm có độ chặt và độ m theo yêu cầu, tiến hành như chỉ dẫn  phụ lục C của tiêu chun này.

5.5. Các bước tiến hành thí nghiệm

5.5.1. Đặt mẫu thí nghiệm vào trung tâm lưới  quang treo dưới phao, rồi cầm cán phao thẳng đng và th nhẹ nhàng vào bình chứa nước, đồng thời bm đồng h giây và theo dõi, ghi chép số liệu theo 5.6.2.

5.5.2. Đc và ghi lại số đo mực nước trên cán phao sau khi thả phao có mẫu vào nước tại các thời điểm: 0; 15; 30 s (giây), 1; 2; 5; 10; 20; 30 min (phút), 1; 2; 3; 4 h (giờ); sau đó, cứ 3 h tiếp theo đọc số đo một lần cho đến khi đất chm dứt tan rã (như quy định trong 4.3); mỗi ln đọc số đo trên cán phao đồng thời phải ghi chép mô tả về hình thức tan rã của đất như nêu trong 3.4.

5.5.3. Sau khi đất chấm dứt tan rã, kết thúc thí nghiệm và làm vệ sinh thiết bị.

5.6. Tính toán và biểu th kết quả

5.6.1. Tp hợp, rà soát các s liệu ghi chép thí nghiệm

5.6.2. Tính toán khối lượng thể tích đơn v của đất tự nhiên, gw (g/cm3), theo công thức 1:

                                               (1)

Trong đó:

g1 là khi lượng của dao vòng và đất trong dao vòng (g), xác định được tại 5.4.1;

g0 và V0, lần lưt là khối lượng của dao vòng (g) và dung tích dao vòng (cm3), xác định được tại 5.3.3.

5.6.3. Tính toán khối lượng th tích đơn vị đất khô của đất, gc (g/cm3), theo công thức 2:

                                       (2)

Trong đó:

W là độ ẩm tự nhiên của đất (% khối lượng), xác định được tại 5.4.1;

gw như trên.

CHÚ THÍCH:

Đối với mđất chế bị, độ m và khối lượng thể tích đơn vị đất khô theo như yêu cu, đã được thể hiện trong tính toán chế b mu thí nghiệm.

5.6.4. Tính đ tan rã của đất  các thi gian quan trắc theo công thức 3:

DTr = x 100                                        (3)

Trong đó:

DTr là độ tan rã của đất sau thi gian t, % kết cu của đất bị phá hủy;

Rt là s đọc ngấn nước trên cán phao sau thời gian t, k t khi thả phao có mu đất vào nước, mm;

R0 là số đọc ngn nước  cán phao tại thời đim ngay sau khi thả phao có mu vào nước (t = 0), mm.

Ghi kết qu tính toán và hình thức tan rã tương ứng của đất vào bảng ghi chép thí nghiệm (xem tham kho bng B.1 Phụ lục B).

5.6.5. Vẽ biểu đồ quan hệ giữa độ tan rã DTr và thời gian t, với trục tung biểu thị độ tan rã, trục hoành biu thị thời gian (xem Hình B.1, Phụ lục B); từ biểu đồ, xác định được độ tan rã cuối cùng của đt và thời gian tương ứng.

5.7. Báo cáo kết qu thí nghiệm

Báo cáo kết quả thí nghiệm gồm các thông tin sau:

– Tên công trình, số hiệu mẫu đất, vị t và độ sâu ly mẫu;

– Phương pháp thí nghiệm áp dụng;

– Đặc điểm mẫu đất: Thành phần, cu trúc, trạng thái, cht lẫn, khối lượng th tích đơn vị (gwgw) và độ ẩm ban đầu của đất (W);

– Kích thước mẫu thí nghiệm;

– Độ tan rã cuối cùng và thời gian tan rã tương ứng, hình thức tan rã của đất;

– Các thông tin khác có liên quan.

 

Phụ lục A

(Quy định)

Sơ đồ thiết bị thí nghiệm xác định các đặc trưng tan rã của đất

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

CHÚ DẪN:

1. Phao

2. Lưới đặt mẫu

3. Bình thủy tinh

4. Mẫu đất

Hình A.1 – Thiết bị thí nghiệm tan rã kiểu phao đo

 

Phụ lục B

Bảng ghi chép thí nghiệm tan rã và biểu đồ

(Quy định)

B.1 Bảng ghi chép thí nghiệm tan rã

– Công trình:…………………………………………………………………………………………………..

– Số hiệu h thăm dò:……………………… Số hiệu mẫu hiện trường:…………………………..

– Độ sâu lấy mẫu:…………………………… Số hiệu mẫu trong phòng TN:……………………..

– Kích thước mẫu:………………………….. Độ m:…………………………………………………..

– Khối lượng thể tích:……………………….

– Điu kiện mẫu thí nghiệm (nguyên trạng/ chế bị):

– Mô tả mẫu: (mô tả về đặc điểm, kết cu, trạng thái, màu sắc, thành phn hạt, v.v…)

– Ngày, tháng năm thí nghiệm:    Bắt đầu:………………………………………..

Kết thúc:……………………………………….

STT

Thời gian kinh qua

S đọc trên cán phao Rt (mm)

Độ tan rã DTr (%)

Mô tả hình thc tan rã

1

0 s

 

 

 

2

15 s

 

 

 

3

30 s

 

 

 

4

1 min

 

 

 

5

2 min

 

 

 

6

5 min

 

 

 

7

10 min

 

 

 

8

20 min

 

 

 

9

30 min

 

 

 

10

1 h

 

 

 

11

2 h

 

 

 

12

3 h

 

 

 

13

4 h

 

 

 

14

7 h

 

 

 

15

10 h

 

 

 

………..

………..

 

 

 

Hình B.1 – Biểu đồ quan hệ giữa độ tan rã của đất DTr và thời gian t

 

Phụ lục C

(Quy định)

Phương pháp chế bị mẫu thí nghiệm từ đất không nguyên trạng

C.1 Thiết bị, dụng cụ

– Một tấm cao su có chiều dày khoảng từ 5 mm đến 10 mm, diện tích từ 1 m2 đến 1,5 m2;

– Chày gỗ, cối bng sứ hoặc đồng và chày bọc cao su;

– Sàng (rây) có l c 2 mm và 5 mm;

– Các loại cân kỹ thuật có độ chính xác đến 0,1; 1 và 5 g;

– Cối chế bị mu, gồm các bộ phận: 1. Đế; 2. Khuôn; 3. Vòng chụp mẫu; 4. Đe đầm; 5. Cầdẫn hướng; 6. Quả tạ (xem Hình C.1);

– Thiết bị dụng cụ xác định độ ẩm của đất, như quy định trong TCVN 4196:2012;

– Nước cất hoặc nước sạch đã khử khoáng;

– Bình giữ ẩm có nắp đậy kín;

– Bình phun nước;

– Dao trộn, dao lưỡi thẳng, các khay và bát đựng đất.

C.2 Các bước tiến hành

C.2.1 Chuẩn bị đất

C.2.1.1 Đem phần đất của mẫu không nguyên trạng (mu phá hủy kết cấu) rải lên tm cao su sạch, dùng chày gỗ để đập nhẹ, lăn nghiền làm vụn rời đất (chú ý không đập, nghiền vỡ hạt đất) hoặc cho đất vào cối và dùng chày đầu bọc cao su để nghiền rời đất. Nếu đất m, dẻo thì đem phơi khô gió trong phòng hoặc sấy từ 1 h đến 2 h trong tủ sấy ở nhiệt độ từ 40oC đến 50oC (tuyệt đối không được phơi đất dưới trời nng nóng hoặc sấy khô đất quá mức quy định); sau đó, tiến hành làm phân tán đất.

C.2.1.2 Sàng đất đã được làm phân tán qua sàng 5 mm, đảm bảo sau khi sàng không còn các hạt bụi, hạt sét bám dính vào các hạt si sạn nằm lại trên sàng;

C.2.1.3 Lấy phần đất trên sàng và đất lọt sàng đựng vào các khay chứa riêng:

– Sấy khô phần đất nm trên sàng, rồi cân khối lượng chính xác đến 1 g (để tính toán hàm lưng của nó, nếu cn);

 Cân khối lượng của phần đất lọt sàng, chính xác đến 1 g, rồi trộn đu, ly mẫu đại biểu để xác định độ m khô gió của đất, theo TCVN 4196:2012; phần đất còn lại đựng vào thùng có nắp đậy kín, dùng đ chế b mẫu thí nghiệm.

C.2.2 Tính toán chế bị mu

C.2.2.1 Tính khối lưng đất khô gió cần lấy để chế b mẫu thí nghiệm có khối lượng th tích đơn vị đất khô yêu cầu, theo công thc C1:

mđ.kg gc.gc x V x (1+0,01Wkg                              (C.1)

Trong đó:

mđ.kg là khi lượng đất khô gió cn có đ chế bị mẫu thí nghiệm, g;

gc.gc là khi lượng thể tích đơn vị đt khô yêu cu của mu chế bị, g/cm3;

V là th tích khuôn chế bị, cm3;

Wkg là độ m khô gió của đất, % khối lượng.

C.2.2.2 Tính lượng nước cần thêm vào đt để chế bị mu thí nghiệm có độ ẩm yêu cu, theo công thức C2:

mn = 0.01 x (Wgc – Wkgx gc.gc x V                         (C.2)

Trong đó

mn là lượng nước cn thêm vào mẫu đất khô gió, g;

Wgc là độ ẩm yêu cu của đt chế bị, % khối lượng;

Các ký hiệu khác như trên.

C.2.3 Chế bị mu

C.2.3.1 Trộn lại thật đều phần đất lọt sàng 2 mm đã đưc chun bị, rồi cân ly mt khối lưng mdw chính xác đến 0,1 g cho vào bát đựng. Lấy một lượng (mn) nước cất hoặc nước sạch đã được khử khoáng, tưới hoặc phun đều vào mẫu đất  trong bát, trộn đều đất ri đặt vào bình giữ m và đậy kín np bình để ủ ẩm qua một đêm sau đó mới đem ra chế bị mẫu (với đất chứa nhiều hạt thô có thể rút ngắn thời gian ủ ẩm, khoảng từ 5 h đến 6 h)

C.2.3.2 Lắp ráp khuôn chế bị:

Lau sch các bộ phn của cối chế bị mẫu, dùng mỡ bôi trơn mặt trong của khuôn mẫu, rồi lp ráp cố định khuôn mẫu với đế và ng chụp, sau đó đặt thiết bị lên nn cứng và bằng phẳng;

C.2.3.3 Lấy mẫu đất đã đưủ ẩm trong bình giữ ẩm, trộn đều, rồi cho vào khuôn mẫu và san bng bề mt; sau đó đặt tm nén vào rồi cm cn dẫn hướng, dùng quả tạ đ đầm cho đến khi b mặt tm nén ngang với ống chụp, để được mẫu đất đy đặn trong khuôn mẫu;

C.2.3.4 Nhc quả tạ và cần dn hướng ra, tháo ống chụp, cn thn lấy khuôn chứa mẫu ra rồi dùng pit tông để đẩy mu ra khi khuôn; cẩn thận đặt mẫu đất vào hộp có np đậy, để bảo vệ mẫu, trong thời gian ch tiến hành thí nghim.

CHÚ THÍCH:

1. Việc chế b mu thí nghiệm phải đm bo đất có độ m và đ cht đng đu, sai số cho phép về khối lượng th tích đơn vị đt khô không quá 0,01g/cm3 và v độ m không quá 1% so với yêu cầu.

2. Khuôn chế b mẫu có kích thước phù hp vớđất thí nghiệm, theo quy đnh tđiều 4. Nên chế b dư ra một mu đ d phòng khi cn thí nghiệm bổ sung.

 

 

CHÚ DN

Đế

Khuôn mu

 chiu cao

– đường kính

3 Ống chụp

Tm nén

5 Cầdẫn hưng

Quả tạ

Bu lông

Hình C.1 – Sơ họa ci chế b mẫu đt

 

MỤC LỤC

Li nói đầu

TCVN 8718:2012 Đất xây dựng công trình Thủy lợi – Phương pháp xác định các đặc trưng tan rã của đất trong phòng thí nghiệm

Phạm vi áp dụng

Tài liệu viện dẫn

Thuật ngữ và định nghĩa

Quy định chung

Phương pháp thí nghiệm – Phương pháp phao đo (phương pháp chuẩn)

5.1 Nguyên tắc

5.2 Dụng cụ thiết bị thí nghiệm

5.3 Chun bị thiết bị thí nghiệm

5.4 Chuẩn bị mẫu thí nghiệm

5.5 Các bước tiến hành thí nghiệm

5.6 Tính toán và biểu thị kết quả

5.7 Báo cáo kết quả thí nghiệm

Phụ lục A

Phụ lục B

Phụ lục C

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 8718:2012 VỀ ĐẤT XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI – PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CÁC ĐẶC TRƯNG TAN RÃ CỦA ĐẤT TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM
Số, ký hiệu văn bản TCVN8718:2012 Ngày hiệu lực 27/12/2012
Loại văn bản Tiêu chuẩn Việt Nam Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Nông nghiệp - Nông thôn
Ngày ban hành 27/12/2012
Cơ quan ban hành Bộ khoa học và công nghê
Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản