QUYẾT ĐỊNH 2531/QĐ-UBND NGÀY 11/10/2022 PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU

Hiệu lực: Còn hiệu lực Ngày có hiệu lực: 11/10/2022

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 2531/QĐ-UBND

Cà Mau, ngày 11 tháng 10 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Công chứng ngày 20 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018;

Căn cứ Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng;

Căn cứ Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng;

Căn cứ Quyết định số 299/QĐ-BTP ngày 05 tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng;

Thực hiện Kế hoạch số 52/KH-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 116/TTr-STP ngày 19 tháng 9 năm 2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án tăng cường quản lý nhà nước trong hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Cà Mau (kèm theo Đề án).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Hội công chứng viên tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
– Như Điều 3;
– Bộ Tư pháp;
– Thường trực Tỉnh ủy;
– Thường trực HĐND tỉnh;
– CT, các PCT UBND tỉnh;
– LĐVP UBND tỉnh;
– Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
– Phòng NC (Đời23);
– Lưu: VT, Ktr684/10.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH

Nguyễn Minh Luân

 

ĐỀ ÁN

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU [1]
(Kèm theo Quyết định số 2531/QĐ-UBND ngày 11 tháng 10 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)

PHẦN I

CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH ĐỀ ÁN

I. CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH ĐỀ ÁN

1. Cơ sở pháp lý

– Luật Công chứng ngày 20/6/2014 (sau đây viết tắt là Luật Công chứng);

– Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15/6/2018;

– Nghị quyết số 172/NQ-CP ngày 19/11/2020 của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 172/NQ-CP);

– Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng;

– Quyết định số 299/QĐ-BTP ngày 05/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 172/NQ-CP ;

– Quyết định số 2070/QĐ-TTg ngày 08/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý nhà nước của ngành Tư pháp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;

– Công văn số 1615/BTP-BTTP ngày 26/5/2021 của Bộ Tư pháp về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 172/NQ-CP ;

– Công văn số 3354/BTP-BTTP ngày 28/9/2021 của Bộ Tư pháp về việc phối hợp xử lý phản ánh về hoạt động công chứng;

– Công văn số 3364/BTP-BTTP ngày 28/9/2021 của Bộ Tư pháp về việc cung cấp thông tin văn bản công chứng;

– Kế hoạch số 52/KH-UBND ngày 07/4/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 172/NQ-CP .

2. Sự cần thiết ban hành Đề án

Hiện nay, công tác quản lý nhà nước về công chứng và hoạt động công chứng của các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh đã từng bước đi vào ổn định và phát triển; chất lượng, quy mô và tính chuyên nghiệp của các tổ chức hành nghề công chứng, đội ngũ công chứng viên từng bước được nâng cao. Thực hiện chủ trương xã hội hóa hoạt động công chứng theo Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, đến nay trên địa bàn tỉnh Cà Mau đã phát triển được 06 tổ chức hành nghề công chứng, gồm Phòng Công chứng số 1 trực thuộc Sở Tư pháp (sau đây viết tắt là Phòng Công chứng) và 05 Văn phòng công chứng[2] (01 Văn phòng công chứng hoạt động trên địa bàn Huyện Trần Văn Thời[3]; còn lại hoạt động trên địa bàn thành phố Cà Mau), với tổng số 13 công chứng viên đang hành nghề.

Các yêu cầu công chứng của người dân đều được giải quyết kịp thời, đúng quy định pháp luật, đáp ứng được nhu cầu công chứng của tổ chức, cá nhân. Những kết quả đạt được đã khẳng định hoạt động công chứng ngày càng quan trọng, mang lại những lợi ích thiết thực cho người dân. Thông qua việc đảm bảo tính an toàn pháp lý cho các hợp đồng, giao dịch dân sự và kinh tế; hoạt động công chứng đã góp phần tạo lập môi trường pháp lý tin cậy cho các hoạt động đầu tư kinh doanh, thương mại trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, góp phần quan trọng vào tiến trình cải cách hành chính và cải cách tư pháp ở địa phương; nhất là, sự phát triển của các tổ chức hành nghề công chứng đã góp phần giảm hoạt động chứng thực tại các cơ quan hành chính nhà nước, giúp các cơ quan nhà nước tập trung vào hoạt động quản lý nhà nước.

Công tác quản lý nhà nước theo quy định Luật Công chứng và Nghị quyết số 172/NQ-CP. Thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, phòng ngừa tranh chấp, tạo ra sự ổn định trong quan hệ dân sự, tài sản; góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của người dân. Từ khi được thành lập đến nay, các tổ chức hành nghề công chứng đã đi vào hoạt động ổn định tại địa bàn nơi đặt trụ sở; nhận được sự ủng hộ, tin tưởng của người dân, tổ chức, doanh nghiệp đặc biệt là có nhiều tổ chức, doanh nghiệp đã tin tưởng khi thực hiện công chứng các hợp đồng, giao dịch có giá trị lớn. Hoạt động công chứng đã đóng góp tích cực và sự phát triển kinh tế – xã hội của địa phương.

Xuất phát từ tình hình thực tiễn của tỉnh Cà Mau, cần định hướng đảm bảo duy trì Phòng Công chứng giữ vai trò chủ đạo, then chốt trong thị trường dịch vụ công chứng, phục vụ nhiệm vụ chính trị, công tác quản lý nhà nước tại địa phương[4]; đồng thời, phát triển các Văn phòng công chứng tại các địa phương chưa có tổ chức hành nghề công chứng hoạt động, nhằm giảm tải công việc của cơ quan hành chính ở cấp huyện và cấp xã theo định hướng của Chính phủ về chính sách phát triển nghề công chứng[5].

Công tác quản lý nhà nước về công chứng nói chung, quản lý nhà nước đối với các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh nói riêng, thời gian qua đã đạt được những kết quả quan trọng, góp phần vào việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước. Tuy nhiên, hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh hiện vẫn còn một số tồn tại, hạn chế liên quan đến tổ chức và hoạt động của các tổ chức hành nghề công chứng và công chứng viên. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế này là do cơ chế điều chỉnh của pháp luật đối với công chứng nói chung, các tổ chức hành nghề công chứng nói riêng chưa đầy đủ, toàn diện, chưa sát với thực tế để thúc đẩy hoạt động công chứng phát triển. Đồng thời, thực tiễn hoạt động của các tổ chức hành nghề công chứng cũng đang phát sinh những vấn đề mới đòi hỏi phải tăng cường và nâng cao hơn nữa quản lý nhà nước đối với hoạt động này, nhằm đem lại hiệu quả cho công tác quản lý nhà nước về công chứng và các tổ chức hành nghề công chứng; đảm bảo hoạt động công chứng phát triển lành mạnh, đúng định hướng, đảm bảo an toàn pháp lý cho các hợp đồng, giao dịch của người dân trên địa bàn tỉnh.

Như vậy, nhằm tiếp tục tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh và phát triển các tổ chức hành nghề công chứng theo định hướng khuyến khích để các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện thành lập Văn phòng công chứng tại các địa bàn chưa có tổ chức hành nghề công chứng, đặc biệt là các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội còn nhiều khó khăn theo quy định của Luật Công chứng, Nghị quyết số 172/NQ-CP và các văn bản có liên quan là phù hợp với yêu cầu và thực tiễn của tỉnh Cà Mau.

II. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

1. Quan điểm xây dựng Đề án

– Nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động công chứng, bảo đảm vai trò định hướng, điều tiết của Nhà nước trong việc hỗ trợ phát triển nghề công chứng. Gắn trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về công chứng tại địa phương trong việc kiểm soát phát triển tổ chức hành nghề công chứng; chuẩn hóa quy trình, thủ tục công chứng cùng với việc tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động công chứng, tiến tới thực hiện công chứng hợp đồng, giao dịch trên môi trường điện tử; nâng cao trách nhiệm trong công tác phối hợp của các sở, ban, ngành với Sở Tư pháp về tổ chức và hoạt động công chứng; đặc biệt là chia sẻ thông tin, liên thông các thủ tục hành chính; đấu tranh phòng, chống tội phạm, lợi dụng công chứng để hợp pháp hóa các giao dịch bất hợp pháp. Phát huy và nâng cao vai trò, trách nhiệm tự quản của tổ chức xã hội – nghề nghiệp của công chứng viên, nhất là trong việc đấu tranh với các hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật trong hoạt động nghề nghiệp công chứng.

– Phát triển tổ chức hành nghề công chứng có kiểm soát, gắn với địa bàn dân cư, bảo đảm đáp ứng đầy đủ, kịp thời yêu cầu công chứng của cá nhân, tổ chức; không tập trung nhiều tổ chức hành nghề công chứng trên cùng một địa bàn cấp huyện; tiếp tục đổi mới Phòng Công chứng bảo đảm tinh gọn, cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, hoạt động có hiệu quả, giữ vai trò chủ đạo, then chốt trong thị trường dịch vụ công chứng, phục vụ nhiệm vụ chính trị, công tác quản lý nhà nước; có biện pháp hỗ trợ việc thành lập tổ chức hành nghề công chứng tại các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn.

2. Mục tiêu của Đề án

– Phát triển nghề công chứng ổn định, bền vững nhằm tạo thuận lợi cho cá nhân, tổ chức tiếp cận dịch vụ công chứng, bảo đảm an toàn pháp lý cho các bên tham gia hợp đồng, giao dịch, phòng ngừa tranh chấp, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức; đổi mới hoạt động công chứng đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội và cải cách tư pháp của tỉnh.

– Phát triển đội ngũ công chứng viên có chất lượng, số lượng phù hợp với nhu cầu xã hội, gắn việc bảo đảm quyền hành nghề của công chứng viên với việc chịu trách nhiệm trước pháp luật và người yêu cầu công chứng.

– Khuyến khích cá nhân, tổ chức thực hiện công chứng hợp đồng, giao dịch để bảo đảm an toàn pháp lý cho các bên tham gia hợp đồng, giao dịch, góp phần giảm tải công việc của cơ quan hành chính, giảm biên chế và chi ngân sách nhà nước.

PHẦN II

NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN

I. CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG

1. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động công chứng và chính sách phát triển nghề công chứng

– Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quán triệt, triển khai thi hành thống nhất, đồng bộ và hiệu quả Luật Công chứng, Nghị quyết số 172/NQ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành cho cán bộ, công chức, viên chức, đội ngũ công chứng viên và người dân nhằm nâng cao nhận thức về vai trò, vị trí của hoạt động công chứng, phân biệt giữa hoạt động công chứng và chứng thực trong quá trình thực hiện các giao dịch của tổ chức, cá nhân.

– Thường xuyên đổi mới hình thức tuyên truyền, đảm bảo phù hợp với từng đối tượng, địa bàn; cập nhật kịp thời các quy định mới, thông tin trao đổi, hướng dẫn nghiệp vụ về công chứng trên Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp, Cổng Thông tin điện tử tỉnh.

2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật để tạo điều kiện cho hoạt động công chứng phát triển ổn định, bền vững

– Rà soát văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực công chứng để đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ quy định cho phù hợp với thực tiễn.

– Triển khai, hướng dẫn việc kết nối, chia sẻ dữ liệu về đất đai, nhà ở, doanh nghiệp, dân cư với Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực bảo đảm việc kết nối liên thông giữa các sở, ban, ngành có liên quan với các tổ chức hành nghề công chứng. Đồng thời, thực hiện thí điểm liên thông các thủ tục hành chính về công chứng, đăng ký quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, thuế, nhằm tiết kiệm thời gian, chi phí trong việc thực hiện thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức.

3. Quản lý, phát triển tổ chức hành nghề công chứng

– Phát triển tổ chức hành nghề công chứng có kiểm soát, gắn với địa bàn dân cư, không tập trung nhiều tổ chức hành nghề công chứng trên cùng một địa bàn cấp huyện, bảo đảm đáp ứng đầy đủ, kịp thời yêu cầu công chứng của cá nhân, tổ chức.

– Tiếp tục đổi mới Phòng Công chứng đảm bảo tinh gọn, cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, hoạt động có hiệu quả, giữ vai trò chủ đạo, then chốt trong thị trường dịch vụ công chứng phục vụ nhiệm vụ chính trị, công tác quản lý nhà nước.

– Việc cho phép thành lập Văn phòng công chứng mới hoặc thay đổi địa điểm trụ sở Văn phòng công chứng sang đơn vị hành chính khác phải phù hợp với Tiêu chí xét duyệt hồ sơ thành lập Văn phòng công chứng[6], đúng quy định pháp luật, bảo đảm tính khả thi, hoạt động ổn định, bền vững của Văn phòng công chứng sau khi được thành lập.

4. Quản lý, phát triển đội ngũ công chứng viên

– Tăng cường công tác quản lý nhà nước về tập sự hành nghề công chứng, thẩm định chặt chẽ hồ sơ bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chứng viên nhằm phát triển đội ngũ công chứng viên có chất lượng, số lượng phù hợp với nhu cầu xã hội; gắn việc bảo đảm quyền hành nghề của công chứng viên với tính chịu trách nhiệm trước pháp luật và người yêu cầu công chứng.

– Tăng cường công tác bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng cho đội ngũ công chứng viên; tổ chức các cuộc họp liên ngành, hội thảo,… để trao đổi, giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động hành nghề công chứng.

– Tăng cường công tác phối hợp giữa cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan, kịp thời nắm bắt và xử lý triệt để các hành vi vi phạm pháp luật của công chứng viên trong hoạt động công chứng.

5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, cải cách hành chính trong hoạt động công chứng

– Tiếp tục hoàn thiện Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực để phục vụ hoạt động công chứng, đảm bảo chia sẻ và kết nối thông tin công chứng với các ngành, lĩnh vực khác có liên quan, nhất là các lĩnh vực đất đai, thuế, nhà ở, dân cư,…

– Thực hiện thí điểm liên thông các thủ tục hành chính về công chứng, đăng ký quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, thuế, nhằm thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, phục vụ nhu cầu công chứng của tổ chức, cá nhân.

6. Công tác thanh tra, kiểm tra về hoạt động công chứng

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với các tổ chức hành nghề công chứng nhằm phát hiện những vi phạm và kịp thời chấn chỉnh, hạn chế các sai sót, đảm bảo cho hoạt động công chứng đúng quy định pháp luật.

II. VAI TRÒ, TRÁCH NHIỆM TỰ QUẢN CỦA HỘI CÔNG CHỨNG VIÊN VÀ CÔNG TÁC PHỐI HỢP VỚI SỞ TƯ PHÁP

1. Vai trò, trách nhiệm tự quản của Hội Công chứng viên tỉnh

– Phát huy vai trò, trách nhiệm tự quản của Hội công chứng viên tỉnh trong việc đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các công chứng viên; giám sát việc tuân thủ quy định của pháp luật về công chứng, Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng; kịp thời phát hiện các tiêu cực trong hành nghề công chứng, có biện pháp xử lý hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với những hội viên vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức hành nghề công chứng theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hiệp hội công chứng viên Việt Nam.

– Thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ, giao ban công chứng để trao đổi, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.

2. Công tác phối hợp

– Sở Tư pháp tạo điều kiện cho Hội Công chứng viên tỉnh tham gia ý kiến trong việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm công chứng viên; thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng, chấm dứt hoạt động của Văn phòng công chứng theo quy định của pháp luật.

– Hội Công chứng viên tỉnh tăng cường phối hợp với Sở Tư pháp trong việc triển khai các văn bản pháp luật có liên quan đến hành nghề công chứng nhằm nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng hành nghề, Quy tắc ứng xử, đạo đức hành nghề công chứng cho công chứng viên.

– Tham gia phổ biến, tuyên truyền pháp luật về công chứng, chính sách phát triển nghề công chứng, chủ trương xã hội hóa hoạt động công chứng; rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến tổ chức và hoạt động công chứng.

– Kịp thời trao đổi, cung cấp thông tin về tổ chức và hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh; tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động công chứng ở địa phương.

III. TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ CÀ MAU VÀ CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG

1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật Công chứng và các văn bản hướng dẫn thi hành cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong nội bộ cơ quan, đơn vị mình để nhận thức đầy đủ các quy định pháp luật về công chứng.

2. Phối hợp với Sở Tư pháp (i) rà soát, tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong hoạt động hành nghề công chứng liên quan đến ngành, lĩnh vực, địa phương do mình quản lý; (ii) kết nối, chia sẻ dữ liệu của ngành, lĩnh vực đang quản lý với Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực nhằm kịp thời thông tin về nguồn gốc tài sản, chủ sở hữu, chủ sử dụng và các thông tin khác có liên quan đến tình trạng giao dịch của tài sản, biện pháp ngăn chặn,… để phục vụ cho công tác quản lý nhà nước theo quy định pháp luật.

3. Tham gia đóng góp ý kiến, xây dựng các dự thảo văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực công chứng; đề xuất các biện pháp nhằm phát triển nghề công chứng trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định.

PHẦN III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

1. Sở Tư pháp

– Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan triển khai thực hiện Đề án này.

– Kịp thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phát triển các tổ chức hành nghề công chứng; cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển Văn phòng công chứng tại địa bàn khó khăn, đặc biệt khó khăn.

– Tăng cường công tác tuyên truyền, quán triệt, phổ biến quy định pháp luật về công chứng.

– Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và kịp thời xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật, đạo đức nghề nghiệp của tổ chức hành nghề công chứng, công chứng viên trên địa bàn tỉnh; tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong hoạt động công chứng.

– Tăng cường kiểm tra, giám sát các tổ chức hành nghề công chứng thực hiện nghiêm túc Quy chế quản lý, phối hợp, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực trên địa bàn tỉnh Cà Mau.

– Định kỳ tổ chức họp giao ban với Hội Công chứng viên tỉnh để trao đổi về tổ chức, hoạt động, kịp thời nắm bắt các khó khăn, vướng mắc; xem xét, xử lý hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý theo thẩm quyền.

– Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình, kết quả triển khai thực hiện Đề án.

2. Sở Tài chính

Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách địa phương, Sở Tài chính phối hợp Sở Tư pháp và các đơn vị có liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền về chính sách ưu đãi, hỗ trợ về tài chính đối với các Văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn của tỉnh theo quy định; tham mưu, thẩm định dự toán và bố trí kinh phí triển khai thực hiện Đề án này theo phân cấp ngân sách và các nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có). Đồng thời, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị dự trù và quyết toán kinh phí thực hiện Đề án theo quy định.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường

– Phối hợp Sở Tư pháp và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức tuyên truyền các quy định của pháp luật về công chứng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

– Cung cấp thông tin về việc thu hồi, hủy bỏ, mất, mất phôi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và các thông tin liên quan đến ngăn chặn theo quy định pháp luật; kịp thời cập nhật vào Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực theo đúng quy định.

– Chỉ đạo các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc phối hợp với các tổ chức hành nghề công chứng trong hoạt động nghiệp vụ liên quan, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân thực hiện các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất theo đúng quy định.

– Phối hợp Sở Tư pháp kết nối, chia sẻ Cơ sở dữ liệu về đất đai và Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực (khi có điều kiện).

4. Sở Thông tin và Truyền thông

Phối hợp Sở Tư pháp đảm bảo hạ tầng kỹ thuật phục vụ quản lý, vận hành Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực đảm bảo hoạt động ổn định, phục vụ việc khai thác, sử dụng của các cơ quan, tổ chức có liên quan.

5. Công an tỉnh

– Phối hợp Sở Tư pháp thực hiện công tác quản lý nhà nước liên quan đến hoạt động công chứng nhằm phòng, chống vi phạm pháp luật trong lĩnh vực công chứng; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về công chứng, pháp luật liên quan cho cán bộ, chiến sỹ trong lực lượng công an nhân dân trên địa bàn tỉnh.

– Chỉ đạo các đơn vị có liên quan cung cấp quyết định kê biên tài sản trong giai đoạn điều tra và quyết định hủy bỏ quyết định này; kịp thời thông tin về tình hình, phương thức, thủ đoạn của các đối tượng lợi dụng hoạt động công chứng để phạm tội; về dấu hiệu, hành vi vi phạm của công chứng viên đang hành nghề trên địa bàn tỉnh.

– Phối hợp, hỗ trợ các tổ chức hành nghề công chứng xử lý kịp thời đối tượng giả mạo giấy, giả mạo chủ thể và các hành vi vi phạm pháp luật khác khi đang hành nghề công chứng.

– Phối hợp Sở Tư pháp hướng dẫn tra cứu, chia sẻ giữa Cơ sở dữ liệu về dân cư và Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực để phục vụ cho hoạt động công chứng ở địa phương.

6. Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh

Phối hợp thực hiện việc cung cấp thông tin về các quyết định phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ, tài sản đang bị kê biên, giải quyết tranh chấp; quyết định tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản và quyết định thu hồi, chấm dứt, sửa đổi các loại quyết định này đến Sở Tư pháp và các tổ chức hành nghề công chứng theo quy định.

7. Cục thuế tỉnh

Chủ trì, phối hợp Sở Tư pháp hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức hành nghề công chứng trong việc thực hiện chế độ thu, nộp và quản lý phí, lệ phí công chứng, chứng thực, chống thất thu ngân sách liên quan đến hoạt động công chứng; chế độ quản lý sử dụng biên lai, hóa đơn chứng từ, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính theo đúng quy định pháp luật.

8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau

– Chỉ đạo các phòng, ban, Ủy ban nhân dân cấp xã cung cấp thông tin về đương sự, tài sản trong quá trình xác minh, phục vụ cho hoạt động công chứng và thực hiện niêm yết theo đề nghị của các tổ chức hành nghề công chứng theo quy định của Luật Công chứng và pháp luật có liên quan.

– Chỉ đạo Phòng Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp xã cập nhật các thông tin chứng thực về hợp đồng, giao dịch trong Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực. Chịu trách nhiệm về tính kịp thời, đầy đủ và chính xác của thông tin hợp đồng, giao dịch đã chứng thực để nhập vào Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực.

9. Hội Công chứng viên tỉnh

– Thực hiện và phối hợp Sở Tư pháp triển khai thực hiện các nội dung tại Mục II Phần II của Đề án này.

– Phát huy vai trò của Hội Công chứng viên, giám sát hội viên trong việc tuân thủ quy định pháp luật về công chứng, Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng và Điều lệ của Hiệp hội Công chứng viên Việt Nam.

– Chủ trì, phối hợp Sở Tư pháp bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hằng năm, nâng cao chất lượng đội ngũ công chứng viên và hoạt động công chứng tại tỉnh.

10. Các tổ chức hành nghề công chứng

– Thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của tổ chức hành nghề công chứng, công chứng viên theo Luật Công chứng và các quy định pháp luật liên quan.

– Cập nhật kịp thời, đầy đủ đúng quy định các thông tin về hợp đồng, giao dịch do công chứng viên của tổ chức mình thực hiện công chứng vào Cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực.

– Thực hiện công chứng đúng trình tự, thủ tục quy định; chịu trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn đội ngũ công chứng viên nêu cao tinh thần trách nhiệm, tuân thủ các quy định của pháp luật, Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng và công tác tập sự hành nghề công chứng.

– Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo về tổ chức và hoạt động công chứng theo hướng dẫn của Sở Tư pháp, các sở, ban, ngành có liên quan và quy định của pháp luật.

Trong quá trình thực hiện Đề án, nếu có khó khăn, vướng mắc yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân, đơn vị kịp thời phản ánh, kiến nghị (kèm theo đề xuất, giải pháp, nếu có), bằng văn bản gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) để tổng hợp, giải quyết theo quy định./.

 


[1] Sau đây viết tắt Đề án tăng cường quản lý nhà nước trong hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh Cà Mau là “Đề án”.

[2] 05 Văn phòng công chứng: Đất Mũi, Lê Bích Trân, Trần Mai Hương, Cao Thị Kiều Diễm, Lê Thành Hưng và mới cho phép thành lập Văn phòng công chứng Đoàn Ngọc Liên (Quyết định số 2386/QĐ-UBND ngày 19/9/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh).

[3] Văn phòng công chứng Lê Thành Hưng.

[4] Công văn số 1615/BTP-BTTP ngày 26/5/2021 của Bộ Tư pháp về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 172/NQ-CP .

[5] Khuyến khích cá nhân, tổ chức thực hiện công chứng hợp đồng, giao dịch để bảo đảm an toàn pháp lý cho các bên tham gia hợp đồng, giao dịch, góp phần giảm tải công việc của cơ quan hành chính, giảm biên chế và chi ngân sách nhà nước.

[6] Quyết định số 34/2019/QĐ-UBND ngày 30/9/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng trên địa bàn tỉnh Cà Mau.

QUYẾT ĐỊNH 2531/QĐ-UBND NGÀY 11/10/2022 PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
Số, ký hiệu văn bản 2531/QĐ-UBND Ngày hiệu lực 11/10/2022
Loại văn bản Quyết định Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Dịch vụ pháp lý
Ngày ban hành 11/10/2022
Cơ quan ban hành Cà Mau
Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản