TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 9236-3:2012 VỀ CHẤT LƯỢNG ĐẤT – GIÁ TRỊ CHỈ THỊ HÀM LƯỢNG CÁC CHẤT VÔ CƠ TRONG CÁC NHÓM ĐẤT CHÍNH Ở VIỆT NAM – PHẦN 3: GIÁ TRỊ CHỈ THỊ HÀM LƯỢNG NATRI TRAO ĐỔI
TCVN 9236-3:2012
CHẤT LƯỢNG ĐẤT – GIÁ TRỊ CHỈ THỊ HÀM LƯỢNG CÁC CHẤT VÔ CƠ TRONG CÁC NHÓM ĐẤT CHÍNH Ở VIỆT NAM – PHẦN 3: GIÁ TRỊ CHỈ THỊ HÀM LƯỢNG NATRI TRAO ĐỔI
Soil quality – Index values of non-organic content in major soil groups of Vietnam – Part 3: Index values of exchangeable sodium content
Lời nói đầu
TCVN 9236-3:2012 do Tổng cục Môi trường biên soạn, Bộ Tài nguyên và Môi trường đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
CHẤT LƯỢNG ĐẤT – GIÁ TRỊ CHỈ THỊ HÀM LƯỢNG CÁC CHẤT VÔ CƠ TRONG CÁC NHÓM ĐẤT CHÍNH Ở VIỆT NAM – PHẦN 3: GIÁ TRỊ CHỈ THỊ HÀM LƯỢNG NATRI TRAO ĐỔI
Soil quality – Index values of non-organic content in major soil groups of Vietnam – Part 3: Index values of exchangeable sodium content
1. Phạm vi áp dụng
1.1. Tiêu chuẩn này quy định khoảng giá trị chỉ thị của hàm lượng natri trao đổi (Na+) trong một số nhóm đất chính của Việt Nam.
1.2. Tiêu chuẩn này được áp dụng để đánh giá chất lượng môi trường đất, đánh giá tác động của con người đến môi trường đất, làm cơ sở để xác định mục đích sử dụng đất và các mục đích khác như cải tạo chất lượng đất, phòng tránh ô nhiễm nước mặt và nước ngầm, … v.v.
2. Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau là rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 7538-1:2006 (10381-1:2002), Chất lượng đất – Lấy mẫu – Phần 1: Hướng dẫn lập chương trình lấy mẫu.
TCVN 7538-2:2005 (10381-2:2002), Chất lượng đất – Lấy mẫu – Phần 2: Hướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu.
TCVN 6647:2007 (ISO 11464:2006), Chất lượng đất – Xử lý sơ bộ đất để phân tích lý hóa.
3. Thuật ngữ, định nghĩa
Trong Tiêu chuẩn này, áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:
3.1. Nhóm đất (soil group)
Đơn vị phân loại cao nhất trong hệ thống phân loại đất Việt Nam.
CHÚ THÍCH: Thuật ngữ “nhóm đất” tương đương với thuật ngữ Great Groups trong hệ thống phân loại đất của Mỹ (USDA Soil Taxonomy) hay Major Soil Groupings trong hệ thống phân loại đất của FAO/UNESCO.
3.2. Nhóm đất chính (major soil group)
Những nhóm đất có tỷ lệ và quy mô diện tích đủ lớn, phân bố trong một cấp hành chính hay một vùng lãnh thổ xác định, có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế – xã hội của cấp hành chính hay vùng lãnh thổ đó.
3.3. Hàm lượng natri trao đổi (Na2+) trong đất (exchangeable sodium content in soil)
Hàm lượng cation Na+ (tính bằng cmol+/kg đất khô) có trong đất, có thể trao đổi với các cation của dung dịch muối trung tính hoặc với ion hydro của axit.
3.4. Giá trị chỉ thị natri trao đổi (index value of exchangeable sodium)
Khoảng giá trị hàm lượng natri trao đổi thường gặp ở tầng canh tác hoặc tần đất mặt (có thể sâu đến 30 cm) trong một số nhóm đất chính.
3.5. Giá trị trung bình (mean value)
Giá trị trung bình cộng của tất cả các mẫu tham chiếu tính theo công thức:
Giá trị trung bình = Tổng các giá trị / Tổng số mẫu
4. Giá trị chỉ thị
Giá trị chỉ thị của hàm lượng natri trao đổi trong một số nhóm đất chính của Việt Nam được đưa ra trong Bảng 1.
Bảng 1 – Giá trị chỉ thị về hàm lượng natri trao đổi trong nhóm đất chính của Việt Nam
Nhóm đất |
Natri trao đổi (Na+) (cmol+/kg đất khô) |
||
Khoảng giá trị |
Giá trị trung bình |
Độ lệch chuẩn |
|
1. Đất đỏ vàng | Từ 0,02 đến 0,90 |
0,13 |
0,09 |
2. Đất phù sa |
|
|
|
2.1. Đất phù sa hệ thống sông Hồng | Từ 0,04 đến 1,86 |
0,47 |
0,43 |
2.2. Đất phù sa hệ thống sông Cửu Long | Từ 0,19 đến 0,92 |
0,41 |
0,19 |
2.3. Đất phù sa hệ thống sông khác | Từ 0,04 đến 0,50 |
0,19 |
0,13 |
3. Đất xám bạc màu |
|
|
|
3.1. Đất xám bạc màu trên đá macma axit và đá cát | Từ 0,04 đến 0,41 |
0,11 |
0,09 |
3.2. Đất xám bạc màu trên phù sa cổ | Từ 0,04 đến 0,74 |
0,21 |
0,15 |
4. Đất phèn | Từ 0,04 đến 5,82 |
0,90 |
0,97 |
5. Đất mặn | Từ 0,19 đến 7,28 |
2,26 |
1,56 |
6. Đất cát ven biển | Từ 0,05 đến 1,14 |
0,33 |
0,25 |
5. Phương pháp xác định
5.1. Lấy mẫu: Lấy mẫu đất theo TCVN 7538-1:2006 (10381-1:2002) và TCVN 7538-2:2005 (10381-2:2002).
5.2. Xử lý mẫu sơ bộ theo TCVN 6647:2007 (ISO 11464:1994).
Phụ lục A
(Tham khảo)
Khái niệm về các nhóm đất chính ở Việt Nam
A.1. Nhóm đất đỏ vàng
Nhóm đất được hình thành tại chỗ trên sản phẩm phong hóa feralit của các loại đá mẹ, mẫu chất khác nhau, phân bố tại khoảng độ cao ≤ 900 m (ở miền Bắc), ≤ 1000 m (ở miền Nam), có đặc trưng chính (theo V.M. FRIDLAND) là: chứa rất ít khoáng vật nguyên sinh (ngoài thạch anh và một số khoáng rất bền khác), nhiều hyđroxyt sắt, nhôm, titan và mangan, tỷ số SiO2/R2O3 và SiO2/Al2O3 thấp trong thành phần sét (và cả trong phần không chứa thạch anh) của đất, tỷ số SiO2/Al2O3 ≤ 2. Đất thường chứa nhôm tự do (Al3+). Thành phần của sét gồm phần lớn là caolinit, một số hyđroxyt sắt, nhôm và titan. Phần khoáng của sét có khả năng trao đổi thấp. Các đoàn lạp có tính bền tương đối cao. Thành phần mùn chủ yếu là axit fulvic. Quá trình rửa trôi sét, silic, kim loại kiềm, kiềm thổ làm cho đất chua, mức độ bão hòa bazơ thấp, tích lũy tương đối và tuyệt đối sắt nhôm. Đất có phổ màu sắc đỏ vàng là chủ đạo.
A.2. Nhóm đất phù sa
Nhóm đất được hình thành do sự bồi đắp vật liệu phù sa (Fluvic) của các sông, suối. Vì là đất thủy thành nên bản chất đất phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng sản phẩm phong hóa của đá mẹ tạo đất, quy luật địa hóa, tính chất đất trong lưu vực và thủy chế của từng hệ thống sông. Đất phù sa có đặc điểm chung là có tính phân lớp rất rõ và trong vòng 125 cm kể từ mặt đất, không có tầng sinh phèn, không bị nhiễm mặn.
A.3. Nhóm đất xám bạc màu
Đất xám bạc màu được hình thành trên trầm tích phù sa cổ hay lũ tích, hoặc trên sản phẩm phong hóa của đá macma axit và đá cát. Dưới tác động của tự nhiên và quá trình canh tác, đất chịu sự chi phối của quá trình xói mòn bề mặt, rửa trôi sét, dinh dưỡng cũng như các cation kiềm và kiềm thổ dẫn đến thay đổi bản chất lý, hóa học trong các tầng đất. Đất có tầng mặt màu xám trắng, thành phần cơ giới nhẹ, có độ phì nhiêu thấp.
A.4. Nhóm đất phèn
Đất phèn là những đất có chứa nhiều muối phèn hoặc vật liệu sinh phèn hoặc cả hai (theo FAO/UNESCO thì trong đất, hàm lượng S ≤ 0,75 %). Được hình thành từ các trầm tích đầm lầy và trầm tích sông – biển hỗn hợp có chứa vật liệu sinh phèn. Trong điều kiện yếm khí, đất phèn ở dạng tiềm tàng, phẫu diện chỉ có tầng pyrite (tần sinh phèn). Khi có điều kiện thoát nước, tạo ra môi trường thoáng khí, các tầng đất bên dưới có chứa pyrite (FeS2) bị oxy hóa chuyển thành tầng jarosite (tầng phèn), quá trình này đã sinh ra axit sunfuric (H2SO4), làm đất chua (pHKCl thường ≤ 3,5), đồng thời giải phóng nhôm gây độc hại cho cây trồng.
A.5. Nhóm đất mặn
Nhóm đất mặn bao gồm các loại đất bị nhiễm mặn do ngập nước biển (mặn tràn) hoặc nước mặn mạch (mặn ngầm) và đất mặn lục địa. Đất tích tụ muối của các kim loại kiềm và kiềm thổ như Na+, K+, Mg2+, Ca2+ với các gốc axit như Cl–, SO42-, CO32- và HCO3–. Mặn hóa đất có thể xảy ra trong điều kiện tự nhiên hoặc do hoạt động của con người như tưới nước có nhiều muối hòa tan.
Trong điều kiện tự nhiên, dựa vào nguồn gốc và bản chất muối gây mặn có thể chia đất mặn ra hai loại; đất mặn trung tính chủ yếu do các muối clorua, sunphat và mặn kiềm do muối cacbonat. Đất mặn ở nước ta hầu hết là đất mặn trung tính, phân bố ở ven biển từ Bắc tới Nam. Đất mặn kiềm (còn được gọi là “đất mặn cà giang”) chỉ có khoảng 120 ha ở tỉnh Bình Thuận thuộc vùng Duyên Hải Nam Trung bộ.
A.6. Nhóm đất cát ven biển
Nhóm đất bao gồm bãi cát, cồn cát và đất cát biển, được hình thành bởi sự bồi lắng sản phẩm thô giàu thạch anh (phong hóa và mài mòn từ granit, quắc dít, cát kết…) và chịu sự chi phối mạnh mẽ bởi quá trình thủy văn – thủy lực của các lưu vực sông cũng như các quá trình động lực ven biển như sóng, gió, hải lưu, thủy triều… Nhóm đất này có độ phì nhiêu thấp, thành phần cơ giới phổ biến là cát pha thịt hoặc thô hơn (≥ 70 % cát và ≤ 15 % limon + sét), khả năng giữ nước và dinh dưỡng kém.
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 9236-3:2012 VỀ CHẤT LƯỢNG ĐẤT – GIÁ TRỊ CHỈ THỊ HÀM LƯỢNG CÁC CHẤT VÔ CƠ TRONG CÁC NHÓM ĐẤT CHÍNH Ở VIỆT NAM – PHẦN 3: GIÁ TRỊ CHỈ THỊ HÀM LƯỢNG NATRI TRAO ĐỔI | |||
Số, ký hiệu văn bản | TCVN9236-3:2012 | Ngày hiệu lực | 12/09/2012 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Nông nghiệp - Nông thôn Tài nguyên - môi trường |
Ngày ban hành | 12/09/2012 |
Cơ quan ban hành |
Bộ khoa học và công nghê |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |