TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN ISO 50001:2012 VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG – CÁC YÊU CẦU VÀ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
TCVN ISO 50001 : 2012
ISO 50001 : 2011
HỆ THỐNG QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG – CÁC YÊU CẦU VÀ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
Energy Management Systems – Requirements with Guidance for Use
Lời nói đầu
TCVN ISO 50001:2012 hoàn toàn tương đương với ISO 50001:2011
TCVN ISO 50001:2012 do Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN/TC 176 Quản lý chất lượng và đảm bảo chất lượng biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Lời giới thiệu
Mục đích của tiêu chuẩn này là giúp các tổ chức thiết lập các hệ thống và quá trình cần thiết để nâng cao các hệ thống và quá trình cần thiết để nâng cao hiệu quả năng lượng, gồm hiệu suất năng lượng, việc sử dụng và tiêu thụ năng lượng. Việc áp dụng tiêu chuẩn này nhằm giảm phát thải khí nhà kính và các tác động môi trường khác có liên quan cũng như chi phí năng lượng thông qua quản lý năng lượng một cách hệ thống. Tiêu chuẩn này có thể áp dụng cho mọi loại hình tổ chức, với quy mô bất kỳ không phân biệt điều kiện địa lý, văn hóa và xã hội. Việc áp dụng thành công phụ thuộc vào cam kết của tất cả các cấp và chức năng trong tổ chức và đặc biệt là cam kết của lãnh đạo cao nhất.
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu đối với hệ thống quản lý năng lượng (EnMS), theo đó một tổ chức có thể xây dựng và thực hiện chính sách năng lượng, thiết lập các mục tiêu, chỉ tiêu và kế hoạch hành động có tính đến các yêu cầu pháp lý và thông tin liên quan đến việc sử dụng năng lượng đáng kể. Hệ thống quản lý năng lượng cho phép tổ chức đạt được các cam kết về chính sách, thực hiện hành động cần thiết để nâng cao hiệu quả năng lượng của mình và chứng tỏ được sự phù hợp của hệ thống với các yêu cầu của tiêu chuẩn này. Tiêu chuẩn này áp dụng cho các hoạt động thuộc kiểm soát của tổ chức và việc áp dụng tiêu chuẩn này cũng có thể được thay đổi để phù hợp với các yêu cầu cụ thể của tổ chức, gồm cả sự phức tạp của hệ thống, mức độ văn bản hóa và các nguồn lực.
Tiêu chuẩn này dựa trên khuôn khổ cải tiến liên tục Hoạch định – Thực hiện – Kiểm tra – Hành động (PDCA) và kết hợp quản lý năng lượng vào thực tiễn hàng ngày của tổ chức, như minh họa trong Hình 1.
CHÚ THÍCH 1: Trong trường hợp quản lý năng lượng, phương pháp tiếp cận PDCA có thể được tóm tắt như sau:
Hoạch định: tiến hành xem xét năng lượng và thiết lập đường cơ sở, các chỉ số hiệu quả năng lượng (EnPls) các mục tiêu, chỉ tiêu và kế hoạch hành động cần thiết để mang lại kết quả giúp nâng cao hiệu quả năng lượng phù hợp với chính sách năng lượng của tổ chức;
Thực hiện: thực hiện kế hoạch hành động quản lý năng lượng;
Kiểm tra: theo dõi, đo lường các quá trình và các đặc trưng chính của hoạt động xác định hiệu quả năng lượng theo chính sách, mục tiêu năng lượng và báo cáo kết quả;
Hành động: thực hiện hành động để cải tiến liên tục hiệu quả năng lượng và hệ thống quản lý năng lượng (EnMS).
Việc áp dụng tiêu chuẩn này trên toàn thế giới góp phần sử dụng hiệu quả hơn các nguồn năng lượng sẵn có, nâng cao khả năng cạnh tranh, giảm phát thải khí nhà kính và tác động môi trường khác có liên quan. Tiêu chuẩn này có thể áp dụng mà không phân biệt loại năng lượng sử dụng.
Tiêu chuẩn này có thể sử dụng cho chứng nhận, đăng ký và tự công bố hệ thống quản lý năng lượng của tổ chức. Tiêu chuẩn không đặt ra các yêu cầu tuyệt đối về hiệu quả năng lượng ngoài các cam kết trong chính sách năng lượng và nghĩa vụ của tổ chức trong việc tuân thủ các yêu cầu pháp lý thích hợp và các yêu cầu khác. Do đó, hai tổ chức thực hiện hoạt động tương tự, nhưng có hiệu quả năng lượng khác nhau, đều có thể phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn này.
Tiêu chuẩn này dựa trên những yếu tố chung của các tiêu chuẩn về hệ thống quản lý, đảm bảo mức độ tương thích cao với TCVN ISO 9001 và TCVN ISO 14001.
CHÚ THÍCH: Phụ lục B chỉ ra mối quan hệ giữa tiêu chuẩn này và TCVN ISO 9001:2008, TCVN ISO 14001:2005 và TCVN ISO 22000:2007.
Một tổ chức có thể lựa chọn tích hợp tiêu chuẩn này với những hệ thống quản lý khác, bao gồm những hệ thống liên quan đến chất lượng, môi trường, sức khỏe và an toàn nghề nghiệp.
Hình 1 – Mô hình hệ thống quản lý năng lượng trong tiêu chuẩn này
HỆ THỐNG QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG – CÁC YÊU CẦU VÀ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
Energy Management Systems – Requirements With Guidance for Use
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu đối với việc thiết lập, áp dụng, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý năng lượng, với mục đích hỗ trợ tổ chức tuân theo phương pháp tiếp cận hệ thống trong việc đạt cải tiến liên tục hiệu quả năng lượng, bao gồm hiệu suất năng lượng, sử dụng và tiêu thụ năng lượng.
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu áp dụng cho việc sử dụng và tiêu thụ năng lượng, bao gồm đo lường, hệ thống tài liệu và báo cáo, thiết kế và thực hiện mua sắm thiết bị, các hệ thống, quá trình và nhân sự đóng góp vào hiệu quả năng lượng.
Tiêu chuẩn này áp dụng cho tất cả các biến số tác động đến hiệu quả năng lượng mà tổ chức có thể theo dõi và tạo ảnh hưởng. Tiêu chuẩn này không quy định tiêu chí hiệu quả cụ thể liên quan đến năng lượng.
Tiêu chuẩn này được thiết kế để sử dụng độc lập, nhưng có thể thống nhất hay tích hợp với các hệ thống quản lý khác.
Tiêu chuẩn này áp dụng cho mọi tổ chức mong muốn đảm bảo rằng tổ chức mình phù hợp với chính sách năng lượng đã tuyên bố và mong muốn chứng tỏ điều này với những tổ chức khác, sự phù hợp này được xác nhận bằng cách tự đánh giá và tự công bố sự phù hợp, hoặc thông qua việc chứng nhận hệ thống quản lý năng lượng của một tổ chức bên ngoài.
Tiêu chuẩn này cũng đưa ra hướng dẫn sử dụng tham khảo trong Phụ lục A.
2. Tài liệu viện dẫn
Không nêu tài liệu viện dẫn. Điều này được đưa vào để duy trì việc đánh số điều thống nhất với các tiêu chuẩn khác về hệ thống quản lý.
3. Thuật ngữ và định nghĩa
Tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:
3.1.
Ranh giới
Giới hạn về địa lý hoặc địa điểm và/hoặc giới hạn về mặt tổ chức do tổ chức xác định.
VÍ DỤ: Một quá trình, một nhóm các quá trình, một cơ sở, toàn bộ tổ chức, nhiều cơ sở kiểm soát của tổ chức.
3.2.
Cải tiến liên tục
Quá trình lặp lại giúp nâng cao hiệu quả năng lượng và hệ thống quản lý năng lượng.
CHÚ THÍCH 1: Quá trình thiết lập mục tiêu và phát hiện cơ hội cải tiến là một quá trình liên tục.
CHÚ THÍCH 2: Cải tiến liên tục đạt được những cải tiến về hiệu quả năng lượng tổng thể, nhất quán với chính sách năng lượng của tổ chức.
3.3.
Sự khắc phục
Hành động để loại bỏ sự không phù hợp (3.21) được phát hiện.
CHÚ THÍCH: Tương ứng TCVN ISO 9000:2007 (ISO 9000:2005), định nghĩa 3.6.6.
3.4.
Hành động khắc phục
Hành động để loại bỏ nguyên nhân gây ra sự không phù hợp (3.21) được phát hiện.
CHÚ THÍCH 1: Có thể có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự không phù hợp.
CHÚ THÍCH 2: Hành động khắc phục được tiến hành để ngăn ngừa sự tái diễn trong khi hành động phòng ngừa được tiến hành để ngăn ngừa sự xảy ra.
CHÚ THÍCH 3: Tương ứng TCVN ISO 9000:2007 (ISO 9000:2005), định nghĩa 3.6.5.
3.5.
Năng lượng
Điện, nhiên liệu, hơi nước, nhiệt, khí nén và các dạng tương tự khác.
CHÚ THÍCH 1: Với mục đích của tiêu chuẩn này, năng lượng dùng để chỉ các dạng năng lượng khác nhau, gồm cả năng lượng tái tạo, có thể được mua, lưu giữ, xử lý, sử dụng trong thiết bị hoặc quá trình hay được thu hồi.
CHÚ THÍCH 2: Năng lượng có thể được định nghĩa là khả năng tạo ra hoạt động bên ngoài hoặc thực hiện công việc của một hệ thống.
3.6.
Đường cơ sở năng lượng
(Các) chuẩn định lượng làm cơ sở cho việc so sánh hiệu quả năng lượng.
CHÚ THÍCH 1: Đường cơ sở năng lượng phản ánh một khoảng thời gian quy định.
CHÚ THÍCH 2: Đường cơ sở năng lượng có thể được chuẩn hóa bằng cách sử dụng các biến số ảnh hưởng đến việc sử dụng và/hoặc tiêu thụ năng lượng, ví dụ mức độ sản xuất, nhiệt độ theo thời gian (nhiệt độ ngoài trời), v.v…
CHÚ THÍCH 3: Đường cơ sở năng lượng cũng được sử dụng để tính toán tiết kiệm năng lượng, làm chuẩn đối chiếu trước và sau khi thực hiện các hành động cải tiến hiệu quả năng lượng.
3.7.
Tiêu thụ năng lượng
Lượng năng lượng được ứng dụng.
3.8.
Hiệu suất năng lượng
Tỷ số hoặc mối quan hệ định lượng khác giữa đầu ra gồm kết quả thực hiện, dịch vụ, hàng hóa hoặc năng lượng và năng lượng đầu vào.
VÍ DỤ: hiệu suất chuyển đổi; năng lượng cần thiết/năng lượng sử dụng; đầu ra/đầu vào; năng lượng sử dụng để vận hành theo lý thuyết/năng lượng được sử dụng để vận hành.
CHÚ THÍCH: Cả đầu vào và đầu ra cần được quy định rõ ràng về số lượng và chất lượng và phải đo lường được.
3.9.
Hệ thống quản lý năng lượng (EnMS)
Tập hợp các yếu tố liên quan hoặc tương tác lẫn nhau để thiết lập chính sách năng lượng và các mục tiêu năng lượng, các quá trình, thủ tục để đạt được các mục tiêu đó.
3.10.
Đội quản lý năng lượng
(Những) người chịu trách nhiệm trong việc áp dụng có hiệu lực các hoạt động của hệ thống quản lý năng lượng và trong việc đưa ra các cải tiến hiệu quả năng lượng.
CHÚ THÍCH: Quy mô, đặc thù của tổ chức và các nguồn lực sẵn có sẽ xác định quy mô của đội. Đội này có thể chỉ có một người, như đại diện lãnh đạo.
3.11.
Mục tiêu năng lượng
Kết quả hay thành tựu quy định được lập ra để đáp ứng chính sách năng lượng của tổ chức liên quan đến hiệu quả năng lượng được cải tiến.
3.12.
Hiệu quả năng lượng
Các kết quả có thể đo được liên quan đến hiệu suất năng lượng (3.8), sử dụng năng lượng (3.18) và tiêu thụ năng lượng (3.7).
CHÚ THÍCH 1: Với hệ thống quản lý năng lượng, các kết quả có thể đo theo chính sách năng lượng, các mục tiêu, chỉ tiêu và các yêu cầu khác về hiệu quả năng lượng của tổ chức.
CHÚ THÍCH 2: Hiệu quả năng lượng là một thành tố của kết quả thực hiện hệ thống quản lý năng lượng.
3.13.
Chỉ số hiệu quả năng lượng
EnPl
Giá trị hoặc thước đo định lượng của hiệu quả năng lượng, do tổ chức xác định.
CHÚ THÍCH: Chỉ số hiệu quả năng lượng có thể được thể hiện bằng một tỷ lệ, tỷ số đơn giản, hay một mô hình phức tạp hơn.
3.14.
Chính sách năng lượng
Tuyên bố của tổ chức về mục tiêu và định hướng tổng thể liên quan đến hiệu quả năng lượng, được lãnh đạo cao nhất thể hiện một cách chính thức.
CHÚ THÍCH: Chính sách năng lượng đưa ra khuôn khổ hành động và thiết lập các mục tiêu và chỉ tiêu năng lượng.
3.15.
Xem xét năng lượng
Việc xác định hiệu quả năng lượng của tổ chức dựa trên dữ liệu và thông tin khác, từ đó nhận biết các cơ hội để cải tiến.
CHÚ THÍCH: Trong các tiêu chuẩn quốc gia hay tiêu chuẩn khu vực khác, những khái niệm như nhận biết và xem xét các khía cạnh năng lượng hoặc đặc trưng về năng lượng đều nằm trong khái niệm xem xét năng lượng.
3.16.
Dịch vụ năng lượng
Các hoạt động và kết quả hoạt động liên quan đến việc cung cấp và/hoặc sử dụng năng lượng.
3.17.
Chỉ tiêu năng lượng
Yêu cầu chi tiết và có thể lượng hóa về hiệu quả năng lượng, áp dụng cho tổ chức hoặc bộ phận của tổ chức, xuất phát từ mục tiêu năng lượng và cần được thiết lập, đáp ứng để đạt được mục tiêu này.
3.18.
Sử dụng năng lượng
Cách thức hoặc loại hình ứng dụng năng lượng.
VÍ DỤ: Hệ thống thông gió; chiếu sáng; gia nhiệt; làm lạnh; vận chuyển; các quá trình; dây chuyền sản xuất.
3.19.
Bên quan tâm
Cá nhân hoặc nhóm có liên quan hoặc chịu ảnh hưởng bởi hiệu quả năng lượng tổ chức.
3.20.
Đánh giá nội bộ
Quá trình có hệ thống, độc lập và được lập thành văn bản để thu thập và đánh giá bằng chứng một cách khách quan nhằm xác định mức độ thực hiện các yêu cầu.
CHÚ THÍCH: Thông tin thêm xem Phụ lục A.
3.21.
Sự không phù hợp
Sự không đáp ứng một yêu cầu.
[TCVN ISO 9000:2007, định nghĩa 3.6.2]
3.22.
Tổ chức
Công ty, tổng công ty, hãng, xí nghiệp, cơ quan có thẩm quyền, viện nghiên cứu hay bộ phận hoặc tổ hợp các tổ chức này, không phân biệt liên kết hay không liên kết, công hay tư, có chức năng và hoạt động quản trị riêng, có quyền kiểm soát việc sử dụng và tiêu thụ năng lượng của mình.
CHÚ THÍCH: Một tổ chức có thể là một người hoặc một nhóm người.
3.23.
Hành động phòng ngừa
Hành động để loại bỏ nguyên nhân của sự không phù hợp (3.21) tiềm ẩn.
CHÚ THÍCH 1: Có thể có nhiều nguyên nhân đối với một sự không phù hợp tiềm ẩn.
CHÚ THÍCH 2: Hành động phòng ngừa được tiến hành để ngăn ngừa sự xảy ra, trong khi hành động khắc phục được tiến hành để ngăn sự tái diễn.
CHÚ THÍCH 3: Tương ứng TCVN ISO 9000:2007, định nghĩa 3.6.4.
3.24.
Thủ tục
Cách thức quy định để thực hiện một hoạt động hay một quá trình.
CHÚ THÍCH 1: Thủ tục có thể được lập thành văn bản hoặc không.
CHÚ THÍCH 2: Khi một thủ tục được lập thành văn bản, thường sử dụng thuật ngữ “thủ tục thành văn” hay “thủ tục dạng tài liệu”.
CHÚ THÍCH 3: Tương ứng TCVN ISO 9000:2007, định nghĩa 3.4.5.
3.25.
Hồ sơ
Tài liệu công bố các kết quả đạt được hay cung cấp bằng chứng về các hoạt động được thực hiện.
CHÚ THÍCH 1: Hồ sơ có thể được sử dụng, ví dụ để lập tài liệu về xác định nguồn gốc và để cung cấp bằng chứng về việc kiểm tra xác nhận, hành động phòng ngừa và hành động khắc phục.
CHÚ THÍCH 2: Tương ứng TCVN ISO 9000:2007, định nghĩa 3.7.6.
3.26.
Phạm vi
Mức độ các hoạt động, cơ sở vật chất và các quyết định mà tổ chức đề cập trong toàn bộ hệ thống quản lý năng lượng, có thể bao gồm một vài ranh giới.
CHÚ THÍCH: Phạm vi có thể gồm cả năng lượng liên quan đến vận chuyển.
3.27.
Sử dụng năng lượng đáng kể (SEU)
Việc sử dụng năng lượng có mức tiêu thụ năng lượng cao và/hoặc có nhiều tiềm năng cải tiến hiệu quả năng lượng.
CHÚ THÍCH: Tiêu chí “đáng kể” do tổ chức xác định.
3.28.
Lãnh đạo cao nhất
Cá nhân hay nhóm người định hướng và kiểm soát tổ chức ở cấp cao nhất.
CHÚ THÍCH 1: Lãnh đạo cao nhất kiểm soát tổ chức được xác định trong phạm vi và ranh giới của hệ thống quản lý năng lượng.
CHÚ THÍCH 2: Tương ứng TCVN ISO 9000:2007, định nghĩa 3.2.7.
4. Các yêu cầu đối với hệ thống quản lý năng lượng
4.1. Yêu cầu chung
Tổ chức phải:
a) thiết lập, lập thành văn bản, áp dụng, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý năng lượng theo các yêu cầu của tiêu chuẩn này.
b) xác định và lập thành văn bản phạm vi và các ranh giới của hệ thống quản lý năng lượng của mình;
c) xác định cách thức đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này nhằm đạt được cải tiến liên tục hiệu quả năng lượng và hệ thống quản lý năng lượng của mình.
4.2. Trách nhiệm của lãnh đạo
4.2.1. Lãnh đạo cao nhất
Lãnh đạo cao nhất phải chứng tỏ cam kết của mình trong việc hỗ trợ hệ thống quản lý năng lượng và cải tiến liên tục hiệu lực của hệ thống thông qua việc:
a) xác định, thiết lập, thực hiện và duy trì chính sách năng lượng;
b) chỉ định đại diện lãnh đạo và phê duyệt thành lập đội quản lý năng lượng;
c) cung cấp các nguồn lực cần thiết để thiết lập, áp dụng, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý năng lượng và hiệu quả năng lượng mang lại;
CHÚ THÍCH: Các nguồn lực gồm nguồn nhân lực, các kỹ năng chuyên môn, công nghệ và nguồn lực tài chính.
d) nhận biết phạm vi và ranh giới được đề cập trong hệ thống quản lý năng lượng;
e) trao đổi thông tin về tầm quan trọng của quản lý năng lượng với mọi người trong tổ chức;
f) đảm bảo rằng các mục tiêu và chỉ tiêu năng lượng được thiết lập;
g) đảm bảo rằng các chỉ số hiệu quả năng lượng (EnPls) phù hợp với tổ chức;
h) xem xét hiệu quả năng lượng trong hoạch định dài hạn;
i) đảm bảo rằng các kết quả được đo lường và báo cáo theo những khoảng thời gian xác định;
j) tiến hành các cuộc họp xem xét của lãnh đạo.
4.2.2. Đại diện lãnh đạo
Lãnh đạo cao nhất phải chỉ định (các) đại diện lãnh đạo với kỹ năng và năng lực thích hợp, ngoài các trách nhiệm khác, có trách nhiệm và quyền hạn đối với việc:
a) đảm bảo hệ thống quản lý năng lượng được thiết lập, áp dụng, duy trì và cải tiến liên tục theo tiêu chuẩn này;
b) nhận biết (những) người được cấp lãnh đạo thích hợp giao quyền để làm việc với đại diện lãnh đạo trong việc hỗ trợ các hoạt động quản lý năng lượng;
c) báo cáo lãnh đạo cao nhất về hiệu quả năng lượng;
d) báo cáo lãnh đạo cao nhất về việc thực hiện hệ thống quản lý năng lượng;
e) đảm bảo rằng việc hoạch định các hoạt động quản lý năng lượng được thiết kế nhằm hỗ trợ chính sách năng lượng của tổ chức;
f) xác định và trao đổi thông tin về trách nhiệm và quyền hạn nhằm tạo thuận lợi cho việc quản lý năng lượng có hiệu lực;
g) xác định tiêu chí và phương pháp cần thiết để đảm bảo rằng cả việc vận hành và kiểm soát hệ thống quản lý năng lượng đều có hiệu lực;
h) thúc đẩy nhận thức về chính sách và các mục tiêu năng lượng ở tất cả các cấp của tổ chức.
4.3. Chính sách năng lượng
Chính sách năng lượng phải nêu rõ cam kết của tổ chức trong việc đạt được cải tiến hiệu quả năng lượng. Lãnh đạo cao nhất phải xác định chính sách năng lượng và đảm bảo rằng chính sách này:
a) phù hợp với đặc thù và quy mô sử dụng và tiêu thụ năng lượng của tổ chức;
b) bao gồm cam kết cải tiến liên tục hiệu quả năng lượng;
c) bao gồm cam kết đảm bảo sự sẵn có thông tin và nguồn lực cần thiết để đạt được các mục tiêu và chỉ tiêu;
d) bao gồm cam kết tuân thủ các yêu cầu pháp lý và các yêu cầu thích hợp khác mà tổ chức đăng ký liên quan đến việc sử dụng, tiêu thụ và hiệu suất năng lượng của tổ chức;
e) đưa ra khuôn khổ cho việc thiết lập và xem xét các mục tiêu và chỉ tiêu năng lượng;
f) hỗ trợ việc mua sắm các sản phẩm, dịch vụ có hiệu suất năng lượng cao và hỗ trợ thiết kế cải tiến hiệu quả năng lượng;
g) được lập thành văn bản và truyền đạt tới tất cả các cấp trong tổ chức;
h) được định kỳ xem xét và cập nhật khi cần.
4.4. Hoạch định năng lượng
4.4.1. Khái quát
Tổ chức phải tiến hành và lập thành văn bản quá trình hoạch định năng lượng. Việc hoạch định năng lượng phải nhất quán với chính sách năng lượng và phải dẫn đến các hoạt động cải tiến liên tục hiệu quả năng lượng.
Hoạch định năng lượng phải bao gồm xem xét các hoạt động của tổ chức có thể ảnh hưởng tới hiệu quả năng lượng.
CHÚ THÍCH 1: Sơ đồ khái niệm minh họa việc hoạch định năng lượng được nêu trong Hình A.2.
CHÚ THICH 2: Trong các tiêu chuẩn quốc gia hay tiêu chuẩn khu vực khác, những khái niệm như nhận biết và xem xét các khía cạnh năng lượng hoặc đặc trưng năng lượng đều nằm trong khái niệm xem xét năng lượng.
4.4.2. Yêu cầu pháp lý và các yêu cầu khác
Tổ chức phải nhận biết, thực hiện và tiếp cận các yêu cầu pháp lý và các yêu cầu thích hợp khác mà mình đăng ký liên quan đến việc sử dụng, tiêu thụ và hiệu suất năng lượng của tổ chức.
Tổ chức phải xác định cách thức áp dụng các yêu cầu đối với việc sử dụng, tiêu thụ và hiệu suất năng lượng của mình và phải đảm bảo rằng những yêu cầu pháp lý và yêu cầu khác mà tổ chức đăng ký được xem xét khi thiết lập, áp dụng và duy trì hệ thống quản lý năng lượng.
Các yêu cầu pháp lý và yêu cầu khác phải được xem xét theo các khoảng thời gian xác định.
4.4.3. Xem xét năng lượng
Tổ chức phải xây dựng, lập hồ sơ và duy trì việc xem xét năng lượng. Phương pháp luận và tiêu chí sử dụng để xây dựng xem xét năng lượng phải được lập thành văn bản. Để xây dựng xem xét năng lượng, tổ chức phải:
a) phân tích việc sử dụng và tiêu thụ năng lượng trên cơ sở dữ liệu đo lường và dữ liệu khác, nghĩa là:
– nhận biết các nguồn năng lượng hiện tại;
– đánh giá việc sử dụng và tiêu thụ năng lượng trong quá khứ và hiện tại.
b) trên cơ sở phân tích việc sử dụng và tiêu thụ năng lượng này, nhận biết các khu vực sử dụng năng lượng đáng kể, nghĩa là:
– nhận biết các cơ sở, thiết bị, hệ thống quá trình và nhân sự làm việc cho tổ chức, hoặc với danh nghĩa của tổ chức, có ảnh hưởng đáng kể đến việc sử dụng và tiêu thụ năng lượng;
– nhận biết các biến số liên quan khác ảnh hưởng đến các SEU;
– xác định hiệu quả năng lượng hiện tại của cơ sở, thiết bị, hệ thống và quá trình liên quan đến các SEU được nhận biết;
– ước tính việc sử dụng và tiêu thụ năng lượng trong tương lai.
c) nhận biết, xác định thứ tự ưu tiên và lưu hồ sơ các cơ hội cải tiến hiệu quả năng lượng.
CHÚ THÍCH: Các cơ hội có thể liên quan đến nguồn năng lượng tiềm năng, việc sử dụng năng lượng tái tạo hoặc các nguồn năng lượng thay thế khác, như năng lượng từ chất thải.
Xem xét năng lượng phải được cập nhật theo những khoảng thời gian xác định, cũng như đáp ứng các thay đổi lớn về cơ sở vật chất, thiết bị hệ thống hoặc các quá trình.
4.4.4. Đường cơ sở năng lượng
Tổ chức phải thiết lập (các) đường cơ sở năng lượng thông qua việc sử dụng thông tin từ lần xem xét năng lượng đầu tiên, có xem xét đến kỳ dữ liệu thích hợp với việc sử dụng và tiêu thụ năng lượng của tổ chức. Những thay đổi về hiệu quả năng lượng phải được đo lường theo (các) đường cơ sở năng lượng này.
Phải thực hiện các điều chỉnh đối với (các) đường cơ sở trong một hay nhiều trường hợp sau:
– các chỉ số hiệu quả năng lượng (EnPls) không còn phản ánh việc sử dụng và tiêu thụ năng lượng của tổ chức, hoặc
– có những thay đổi lớn đến quá trình, mô hình vận hành hay các hệ thống năng lượng, hoặc
– theo một phương pháp xác định trước.
Phải duy trì và lập hồ sơ (các) đường cơ sở năng lượng.
4.4.5. Chỉ số hiệu quả năng lượng
Tổ chức phải nhận biết các chỉ số hiệu quả năng lượng thích hợp cho việc theo dõi và đo lường hiệu quả năng lượng của tổ chức. Phải lưu hồ sơ và xem xét thường xuyên phương pháp xác định và cập nhật các chỉ số hiệu quả năng lượng.
Các chỉ số hiệu quả năng lượng phải được xem xét và so sánh với đường cơ sở năng lượng khi thích hợp.
4.4.6. Mục tiêu, chỉ tiêu năng lượng và kế hoạch hành động quản lý năng lượng
Tổ chức phải thiết lập, áp dụng và duy trì các mục tiêu và chỉ tiêu năng lượng dạng văn bản ở các bộ phận chức năng, các cấp, quá trình hoặc cơ sở thích hợp trong phạm vi tổ chức. Phải thiết lập khung thời gian đạt được các mục tiêu và chỉ tiêu này.
Các mục tiêu và chỉ tiêu phải nhất quán với chính sách năng lượng. Các chỉ tiêu phải nhất quán với mục tiêu.
Khi thiết lập và xem xét các mục tiêu và chỉ tiêu, tổ chức phải tính đến các yêu cầu pháp lý và yêu cầu khác, các SEU và các cơ hội để cải tiến hiệu quả năng lượng, đã được nhận biết trong xem xét năng lượng. Tổ chức cũng phải xem xét các điều kiện tài chính, vận hành và kinh doanh của mình, các lựa chọn công nghệ và quan điểm của các bên quan tâm.
Tổ chức phải thiết lập, thực hiện và duy trì các kế hoạch hành động để đạt được các mục tiêu và chỉ tiêu của mình. Kế hoạch hành động phải bao gồm:
– việc ấn định trách nhiệm;
– phương thức và khung thời gian đạt được các chỉ tiêu riêng lẻ;
– tuyên bố về phương pháp kiểm tra xác nhận một cải tiến hiệu quả năng lượng;
– tuyên bố về phương pháp kiểm tra xác nhận kết quả.
Kế hoạch hành động phải được lập thành văn bản và cập nhật theo những khoảng thời gian xác định.
4.5. Áp dụng và vận hành
4.5.1. Khái quát
Tổ chức phải sử dụng các kế hoạch hành động và kết quả đầu ra khác từ quá trình hoạch định cho việc áp dụng và vận hành.
4.5.2. Năng lực, đào tạo và nhận thức
Tổ chức phải đảm bảo rằng mọi cá nhân làm việc cho tổ chức hoặc với danh nghĩa của tổ chức liên quan đến các SEU, đều có năng lực trên cơ sở giáo dục, đào tạo, kỹ năng hoặc kinh nghiệm thích hợp. Tổ chức phải nhận biết các nhu cầu đào tạo liên quan đến việc kiểm soát các SEU và vận hành hệ thống quản lý năng lượng của tổ chức. Tổ chức phải cung cấp đào tạo hoặc thực hiện những hành động khác để đáp ứng những nhu cầu này.
Hồ sơ thích hợp phải được duy trì.
Tổ chức phải đảm bảo rằng mọi cá nhân làm việc cho tổ chức hoặc với danh nghĩa của tổ chức đều nhận thức được:
a) tầm quan trọng của sự phù hợp với chính sách năng lượng, các thủ tục và các yêu cầu của hệ thống quản lý năng lượng;
b) vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của họ trong việc đạt được các yêu cầu của hệ thống quản lý năng lượng;
c) lợi ích của việc cải tiến hiệu quả năng lượng;
d) tác động thực tế hoặc tiềm ẩn của các hoạt động họ đối với việc sử dụng và tiêu thụ năng lượng và cách thức các hoạt động và hành vi của họ đóng góp vào việc đạt được các mục tiêu và chỉ tiêu năng lượng, cũng như những hệ quả tiềm ẩn của việc chệch khỏi các thủ tục quy định.
4.5.3. Trao đổi thông tin
Tổ chức phải trao đổi thông tin nội bộ về hiệu quả năng lượng và hệ thống quản lý năng lượng của tổ chức, thích hợp với quy mô của tổ chức.
Tổ chức phải thiết lập và thực hiện quá trình theo đó những người làm việc cho tổ chức hoặc với danh nghĩa của tổ chức đều có thể đưa ra ý kiến hoặc đề xuất cải tiến hệ thống quản lý năng lượng.
Tổ chức phải quyết định có trao đổi thông tin với bên ngoài về chính sách năng lượng, hệ thống quản lý năng lượng và hiệu quả năng lượng của tổ chức hay không và phải lập thành văn bản quyết định này. Nếu quyết định trao đổi thông tin với bên ngoài, tổ chức phải thiết lập và thực hiện phương pháp cho việc trao đổi thông tin với bên ngoài.
4.5.4. Hệ thống tài liệu
4.5.4.1. Yêu cầu đối với hệ thống tài liệu
Tổ chức phải thiết lập, áp dụng và duy trì thông tin, dạng bản giấy, dạng điện tử hoặc phương tiện truyền thông bất kỳ, để mô tả các yếu tố cốt lõi của hệ thống quản lý năng lượng và sự tương tác của các yếu tố này.
Hệ thống tài liệu quản lý năng lượng phải bao gồm:
a) phạm vi và các ranh giới của hệ thống quản lý năng lượng;
b) chính sách năng lượng;
c) mục tiêu, chỉ tiêu năng lượng và các kế hoạch hành động;
d) các tài liệu, gồm cả hồ sơ theo yêu cầu của tiêu chuẩn này;
e) các tài liệu cần thiết khác do tổ chức xác định.
CHÚ THÍCH: Mức độ của hệ thống tài liệu có thể khác nhau với các tổ chức khác nhau vì những lý do sau:
– quy mô của tổ chức và loại hình hoạt động;
– sự phức tạp của các quá trình và tương tác giữa các quá trình;
– năng lực của nhân sự.
4.5.4.2. Kiểm soát tài liệu
Phải kiểm soát các tài liệu theo yêu cầu của tiêu chuẩn này và của hệ thống quản lý năng lượng. Khi thích hợp điều này bao gồm cả kiểm soát tài liệu kỹ thuật.
Tổ chức phải thiết lập, áp dụng và duy trì (các) thủ tục để:
a) phê duyệt sự thỏa đáng của tài liệu trước khi ban hành;
b) định kỳ xem xét và cập nhật tài liệu khi cần;
c) đảm bảo nhận biết được những thay đổi và tình trạng sửa đổi hiện hành của tài liệu;
d) đảm bảo các phiên bản có liên quan của các tài liệu thích hợp sẵn có ở nơi sử dụng;
e) đảm bảo các tài liệu rõ ràng và dễ nhận biết;
f) đảm bảo các tài liệu có nguồn gốc bên ngoài được tổ chức xác định là cần thiết cho việc hoạch định và vận hành của hệ thống quản lý năng lượng được nhận biết và việc phân phối chúng được kiểm soát;
g) ngăn ngừa việc vô ý sử dụng các tài liệu lỗi thời và nhận biết một cách thích hợp các tài liệu lỗi thời được lưu giữ vì mục đích bất kỳ.
4.5.5. Kiểm soát vận hành
Tổ chức phải nhận biết và hoạch định các hoạt động vận hành và duy trì liên quan đến các SEU của mình và nhất quán với chính sách, mục tiêu, chỉ tiêu năng lượng và kế hoạch hành động để đảm bảo rằng các hoạt động được thực hiện dưới những điều kiện quy định, bằng các phương thức sau:
a) thiết lập và đặt ra tiêu chí đối với việc vận hành và duy trì có hiệu lực các SEU, mà nếu thiếu các tiêu chí này có thể dẫn đến chệch khỏi hiệu quả năng lượng có hiệu lực;
b) vận hành và duy trì cơ sở vật chất, quá trình, hệ thống và thiết bị theo các tiêu chí vận hành;
c) trao đổi thông tin thích hợp về các kiểm soát vận hành với nhân sự làm việc cho tổ chức hoặc với danh nghĩa của tổ chức;
CHÚ THÍCH: Khi hoạch định cho các tình huống bất ngờ hay khẩn cấp hoặc thảm họa tiềm ẩn, gồm cả mua thiết bị, một tổ chức có thể lựa chọn đưa hiệu quả năng lượng vào việc xác định cách thức tổ chức sẽ ứng phó với những tình huống này.
4.5.6. Thiết kế
Tổ chức phải xem xét các cơ hội cải tiến hiệu quả năng lượng và kiểm soát vận hành khi thiết kế cơ sở vật chất, thiết bị, hệ thống và quá trình mới, được điều chỉnh và đổi mới có thể có tác động đáng kể tới hiệu quả năng lượng.
Khi thích hợp, kết quả đánh giá hiệu quả năng lượng phải được kết hợp vào quy định kỹ thuật, hoạt động thiết kế và mua sắm của (các) dự án liên quan.
Phải lưu hồ sơ các kết quả hoạt động thiết kế.
4.5.7. Mua dịch vụ năng lượng, sản phẩm, thiết bị sử dụng năng lượng và năng lượng
Khi mua các dịch vụ, sản phẩm và thiết bị sử dụng năng lượng có hoặc có thể có tác động tới SEU, tổ chức phải thông báo cho nhà cung ứng rằng việc mua sắm sẽ được đánh giá một phần trên cơ sở hiệu quả năng lượng.
Tổ chức phải thiết lập và áp dụng các tiêu chí để đánh giá việc sử dụng, tiêu thụ và hiệu suất năng lượng trong toàn bộ vòng đời hoạt động theo kế hoạch hoặc dự kiến khi mua sản phẩm, thiết bị và dịch vụ sử dụng năng lượng được dự kiến có tác động đáng kể tới hiệu quả năng lượng của tổ chức.
Khi thích hợp tổ chức phải xác định và lập thành văn bản các quy định mua năng lượng để sử dụng năng lượng một cách có hiệu lực.
CHÚ THÍCH: Thông tin thêm xem Phụ lục A.
4.6. Kiểm tra
4.6.1. Theo dõi, đo lường và phân tích
Tổ chức phải đảm bảo rằng các đặc trưng chính của hoạt động xác định hiệu quả năng lượng được theo dõi, đo lường và phân tích theo những khoảng thời gian hoạch định. Những đặc trưng chính phải bao gồm ít nhất:
a) các SEU và các đầu ra khác của việc xem xét năng lượng;
b) các biến số thích hợp liên quan đến các SEU;
c) các chỉ số hiệu quả năng lượng (EnPls);
d) hiệu lực của kế hoạch hành động trong việc đạt được các mục tiêu và chỉ tiêu;
e) việc đánh giá tiêu thụ năng lượng thực tế so với dự kiến.
Phải lưu hồ sơ các kết quả theo dõi và đo lường các đặc trưng chính.
Phải xác định và áp dụng kế hoạch đo lường năng lượng, phù hợp với quy mô và mức độ phức tạp của tổ chức cũng như của thiết bị theo dõi và đo lường.
CHÚ THÍCH: Phạm vi của việc đo lường có thể từ việc chỉ sử dụng các dụng cụ đo thông dụng đối với các tổ chức nhỏ cho đến hệ thống theo dõi và đo lường hoàn chỉnh được kết nối với ứng dụng phần mềm có khả năng tổng hợp dữ liệu và đưa ra phân tích tự động. Tổ chức là người xác định các phương thức và phương pháp đo lường.
Tổ chức phải xác định và định kỳ xem xét các nhu cầu đo lường của mình. Tổ chức phải đảm bảo rằng thiết bị được sử dụng trong theo dõi và đo lường và có khả năng tái lặp. Hồ sơ hiệu chuẩn và phương thức khác thiết lập độ chính xác và độ tái lặp phải được duy trì.
Tổ chức phải điều tra và xử lý những sai lệch đáng kể về hiệu quả năng lượng.
Kết quả của các hoạt động này phải được duy trì.
4.6.2. Đánh giá sự tuân thủ các yêu cầu pháp lý và các yêu cầu khác
Tổ chức phải đánh giá sự tuân thủ các yêu cầu pháp lý và các yêu cầu khác mà tổ chức đăng ký liên quan đến việc sử dụng và tiêu thụ năng lượng của mình, theo các khoảng thời gian được hoạch định.
Hồ sơ về các kết quả đánh giá sự tuân thủ phải được duy trì.
4.6.3. Đánh giá nội bộ hệ thống quản lý năng lượng
Tổ chức phải tiến hành đánh giá nội bộ theo các khoảng thời gian hoạch định, để đảm bảo hệ thống quản lý năng lượng:
– phù hợp với các sắp đặt đã hoạch định cho – quản lý năng lượng bao gồm cả các yêu cầu của tiêu chuẩn này;
– phù hợp với các mục tiêu và chỉ tiêu năng lượng đã được thiết lập;
– được áp dụng và duy trì một cách hiệu lực và cải tiến hiệu quả năng lượng.
Phải xây dựng kế hoạch và lịch trình đánh giá có tính đến tình trạng và tầm quan trọng của các quá trình và khu vực được đánh giá cũng như kết quả của các lần đánh giá trước đó.
Việc lựa chọn chuyên gia đánh giá và tiến hành đánh giá phải đảm bảo tính vô tư và khách quan của quá trình đánh giá.
Hồ sơ về kết quả đánh giá phải được duy trì và được báo cáo cho lãnh đạo cao nhất.
4.6.4. Sự không phù hợp, khắc phục, hành động khắc phục và hành động phòng ngừa
Tổ chức phải giải quyết không phù hợp thực tế và tiềm ẩn bằng việc khắc phục và thực hiện hành động khắc phục và hành động phòng ngừa, gồm những nội dung sau:
a) xem xét sự không phù hợp hoặc sự không phù hợp tiềm ẩn;
b) xác định nguyên nhân của sự không phù hợp hoặc không phù hợp tiềm ẩn;
c) đánh giá nhu cầu hành động để đảm bảo rằng sự không phù hợp không xảy ra hoặc không tái diễn;
d) xác định và thực hiện các hành động thích hợp cần thiết;
e) duy trì hồ sơ về hành động khắc phục và hành động phòng ngừa;
f) xem xét tính hiệu lực của hành động khắc phục hoặc hành động phòng ngừa được thực hiện.
Hành động khắc phục và hành động phòng ngừa phải phù hợp với mức độ nghiêm trọng của những vấn đề thực tế hoặc tiềm ẩn và những hệ quả về hiệu quả năng lượng gặp phải.
Tổ chức phải đảm bảo thực hiện mọi thay đổi cần thiết với hệ thống quản lý năng lượng.
4.6.5. Kiểm soát hồ sơ
Nếu cần, tổ chức phải thiết lập và duy trì hồ sơ, để chứng tỏ sự phù hợp với các yêu cầu của hệ thống quản lý năng lượng và của tiêu chuẩn này, cũng như kết quả đạt được về hiệu quả năng lượng.
Tổ chức phải xác định và thực hiện các kiểm soát đối với việc nhận biết, sử dụng và lưu giữ hồ sơ.
Hồ sơ phải được lưu giữ rõ ràng, dễ nhận biết và có khả năng truy tìm nguồn gốc hoạt động có liên quan.
4.7. Xem xét của lãnh đạo
4.7.1. Khái quát
Định kỳ kế hoạch, lãnh đạo cao nhất phải xem xét hệ thống quản lý năng lượng của tổ chức để đảm bảo sự phù hợp, đầy đủ và hiệu lực liên tục của hệ thống.
Hồ sơ xem xét của lãnh đạo phải được duy trì.
4.7.2. Đầu vào xem xét của lãnh đạo
Đầu vào xem xét của lãnh đạo phải bao gồm:
a) các hành động tiếp theo từ các cuộc xem xét của lãnh đạo trước đó;
b) xem xét chính sách năng lượng;
c) xem xét hiệu quả năng lượng và các chỉ số hiệu quả năng lượng liên quan;
d) kết quả đánh giá sự tuân thủ các yêu cầu pháp lý cùng những thay đổi trong các yêu cầu pháp lý và các yêu cầu khác mà tổ chức đăng ký;
e) mức độ đạt được các mục tiêu và chỉ tiêu năng lượng;
f) các kết quả đánh giá hệ thống quản lý năng lượng;
g) tình trạng của các hành động khắc phục và hành động phòng ngừa;
h) hiệu quả năng lượng dự kiến cho giai đoạn tiếp theo;
i) các khuyến nghị cải tiến.
4.7.3. Đầu ra xem xét của lãnh đạo
Đầu ra xem xét của lãnh đạo phải bao gồm các quyết định hoặc hành động liên quan đến:
a) những thay đổi về hiệu quả năng lượng của tổ chức;
b) những thay đổi đối với chính sách năng lượng;
c) những thay đổi đối với chỉ số hiệu quả năng lượng;
d) những thay đổi đối với mục tiêu, chỉ tiêu hoặc các yếu tố khác của hệ thống quản lý năng lượng, nhất quán với cam kết dải tiến liên tục của tổ chức;
e) những thay đổi đối với việc phân bổ nguồn lực.
PHỤ LỤC A
(tham khảo)
Hướng dẫn sử dụng tiêu chuẩn này
A.1. Yêu cầu chung
Các văn bản bổ sung nêu trong phụ lục này chỉ mang tính tham khảo với mục đích ngăn ngừa việc hiểu sai các yêu cầu ở Điều 4. Thông tin này để cập nhất quán với các yêu cầu ở Điều 4 và không nhằm tính bổ sung, loại trừ, hoặc sửa đổi theo cách bất kỳ các yêu cầu này.
Việc áp dụng hệ thống quản lý năng lượng theo quy định của tiêu chuẩn này nhằm đạt được kết quả cải tiến hiệu quả năng lượng. Vì vậy, tiêu chuẩn này dựa trên cơ sở là các tổ chức sẽ định kỳ xem xét và đánh giá hệ thống quản lý năng lượng của mình để nhận biết các cơ hội cho việc cải tiến và vận dụng các cơ hội này. Tổ chức được linh hoạt trong cách thức áp dụng hệ thống quản lý năng lượng, ví dụ như tổ chức xác định được tỷ lệ, mức độ và trình tự thời gian của quá trình cải tiến liên tục.
Tổ chức có thể đưa vào xem xét các vấn đề kinh tế và vấn đề khác khi xác định tỷ lệ, mức độ và trình tự thời gian của quá trình cải tiến liên tục.
Khái niệm về phạm vi và ranh giới cho phép tổ chức linh hoạt trong việc xác định được hệ thống quản lý năng lượng bao gồm những vấn đề gì.
Khái niệm về hiệu quả năng lượng bao gồm sử dụng năng lượng, hiệu suất năng lượng và tiêu thụ năng lượng. Do đó, tổ chức có thể lựa chọn từ một phạm vi rộng các hoạt động hiệu quả năng lượng.
Hình A.1 – đưa ra minh họa khái niệm về hiệu quả năng lượng.
Hình A.1 – Minh họa khái niệm hiệu quả năng lượng
A.2. Trách nhiệm của lãnh đạo
4.2.1. Lãnh đạo cao nhất
Khi trao đổi thông tin với mọi người trong tổ chức, lãnh đạo cao nhất hoặc người đại diện có thể đẩy mạnh tầm quan trọng với sự tham gia của nhân viên như trao quyền, tạo động lực, thừa nhận, đào tạo, các giải thưởng và sự tham gia.
Khi lập kế hoạch dài hạn có thể đưa vào xem xét các vấn đề về quản lý năng lượng như nguồn năng lượng, hiệu quả năng lượng, cải tiến hiệu quả năng lượng trong các hoạt động hoạch định.
A.2.2. Đại diện lãnh đạo
Đại diện lãnh đạo có thể là nhân sự hiện tại, nhân sự mới hoặc nhân sự hợp đồng của tổ chức. Trách nhiệm của đại diện lãnh đạo có thể đại diện cho tất cả hoặc một phần chức năng công việc này. Kỹ năng và năng lực có thể được xác định theo quy mô, văn hóa, sự phức tạp của tổ chức hoặc theo các yêu cầu pháp lý hay yêu cầu khác.
Đội quản lý năng lượng đảm bảo đưa ra các cải tiến hiệu quả năng lượng. Quy mô của đội được xác định theo sự phức tạp của tổ chức:
– đối với các tổ chức nhỏ, có thể là một người, như đại diện lãnh đạo;
– đối với các tổ chức lớn hơn, một đội liên chức năng mang lại một cơ chế hiệu quả để thúc đẩy sự tham gia của các bộ phận khác nhau của tổ chức vào việc hoạch định và áp dụng hệ thống quản lý năng lượng.
A.3. Chính sách năng lượng
Chính sách năng lượng là định hướng cho việc áp dụng và cải tiến hệ thống quản lý năng lượng và hiệu quả năng lượng trong phạm vi và ranh giới của hệ thống quản lý năng lượng. Chính sách này có thể là một tuyên bố ngắn gọn mà các thành viên của tổ chức có thể dễ dàng hiểu và áp dụng cho các hoạt động công việc của họ. Việc phổ biến chính sách năng lượng có thể được dùng làm định hướng quản lý hành vi của tổ chức.
Nếu tổ chức mua hoặc sử dụng phương tiện vận chuyển, việc sử dụng và tiêu thụ năng lượng của phương tiện có thể nằm trong phạm vi và ranh giới của hệ thống quản lý năng lượng.
A.4. Hoạch định năng lượng
A.4.1. Khái quát
Hình A.2 đưa ra sơ đồ khái niệm nhằm mục đích nâng cao hiểu biết về quá trình hoạch định năng lượng. Sơ đồ này không nhằm biểu diễn các chi tiết của một tổ chức cụ thể. Thông tin trong sơ đồ hoạch định năng lượng là không đầy đủ và có thể có chi tiết cụ thể khác cho tổ chức hoặc cho hoàn cảnh cụ thể.
Điều này tập trung vào hiệu quả năng lượng của tổ chức và các công cụ để duy trì và cải tiến liên tục hiệu quả năng lượng.
Đối sách chuẩn là quá trình thu thập, phân tích và liên hệ dữ liệu về hiệu quả năng lượng của các hoạt động có thể so sánh với mục đích đánh giá và so sánh hiệu quả giữa các thực thể hoặc trong các thực thể. Có nhiều loại đối sánh chuẩn khác nhau, từ đối sánh chuẩn nội bộ, với mục đích làm nổi bật thực hành tốt trong tổ chức, cho tới đối sánh chuẩn bên ngoài để thiết lập hiệu quả “tốt nhất trong ngành/lĩnh vực” của một hệ thống thiết bị/cơ sở hoặc một sản phẩm/dịch vụ cụ thể trong cùng lĩnh vực hoặc ngành. Quá trình đối sánh chuẩn có thể được áp dụng cho yếu tố bất kỳ hoặc cho tất cả các yếu tố này. Với điều kiện sẵn có dữ liệu liên quan và chính xác, đối sánh chuẩn là đầu vào có giá trị cho việc xem xét năng lượng một cách khách quan (xem 4.4.3) và sau đó là lập ra các mục tiêu và chỉ tiêu năng lượng (xem 4.4.6).
Hình A.2 – Sơ đồ khái niệm quá trình hoạch định năng lượng
A.4.2. Yêu cầu pháp lý và các yêu cầu khác
Yêu cầu pháp lý thích hợp có thể là, ví dụ, các yêu cầu của quốc tế, quốc gia, khu vực và địa phương áp dụng cho phạm vi của hệ thống quản lý năng lượng liên quan đến năng lượng. Ví dụ về yêu cầu pháp lý có thể bao gồm một quy định hoặc luật bảo tồn năng lượng quốc gia. Ví dụ về các yêu cầu khác có thể bao gồm các thỏa thuận với khách hàng, nguyên tắc tự nguyện hoặc quy phạm thực hành, các chương trình tự nguyện và những cách thức khác.
A.4.3. Xem xét năng lượng
Quá trình nhận biết và đánh giá việc sử dụng năng lượng cần dẫn đến việc tổ chức xác định được các khu vực sử dụng năng lượng đáng kể và nhận biết cơ hội để cải tiến hiệu quả năng lượng.
Ví dụ về nhân sự làm việc với danh nghĩa của tổ chức bao gồm các nhà thầu dịch vụ, nhân sự bán thời gian và nhân viên thời vụ.
Các nguồn năng lượng tiềm ẩn có thể bao gồm các nguồn thông thường trước đây tổ chức chưa sử dụng. Các nguồn năng lượng thay thế có thể gồm nhiên liệu hóa thạch hay không hóa thạch.
Cập nhật xem xét năng lượng có nghĩa là cập nhật thông tin liên quan đến phân tích, xác định tầm quan trọng và xác định cơ hội cải tiến hiệu quả năng lượng.
Đánh giá năng lượng bao gồm xem xét chi tiết hiệu quả năng lượng của một tổ chức, của một quá trình, hoặc cả hai. Đánh giá thường được dựa trên đo lường thích hợp và theo dõi hiệu quả năng lượng thực tế. Đầu ra của đánh giá thường bao gồm thông tin về tiêu thụ và hiệu quả hiện tại và có thể kèm theo một loạt các khuyến nghị xếp hạng để cải tiến hiệu quả năng lượng. Đánh giá năng lượng được hoạch định và thực hiện như một phần trong việc nhận biết và sắp xếp thứ tự ưu tiên các cơ hội cải tiến hiệu quả năng lượng.
A.4.4. Đường cơ sở năng lượng
Kỳ dữ liệu thích hợp có nghĩa là tổ chức ghi nhận các yêu cầu chế định hoặc các biến số ảnh hưởng đến việc sử dụng và tiêu thụ năng lượng. Các biến số có thể gồm thời tiết, các mùa, chu kỳ hoạt động kinh doanh và các điều kiện khác.
Đường cơ sở năng lượng được duy trì và lưu hồ sơ theo phương thức tổ chức xác định thời gian duy trì hồ sơ. Các điều chỉnh đối với đường cơ sở cũng phải được xem xét duy trì và yêu cầu này được xác định rõ trong tiêu chuẩn.
A.4.5. Chỉ số hiệu quả năng lượng
Các chỉ số về hiệu quả năng lượng có thể là một tham số đơn giản, một tỷ số đơn giản hoặc một mô hình phức tạp. Ví dụ về chỉ số hiệu quả năng lượng có thể bao gồm việc tiêu thụ năng lượng theo một thời gian, tiêu thụ năng lượng theo một đơn vị sản xuất và các mô hình đa biến. Khi có thể, tổ chức có thể lựa chọn các chỉ số hiệu quả năng lượng đưa ra thông tin về hiệu quả năng lượng của việc vận hành và có thể cập nhật các chỉ số này khi hoạt động kinh doanh hoặc đường cơ sở thay đổi làm ảnh hưởng đến sự phù hợp của chỉ số hiệu quả.
A.4.6. Mục tiêu, chỉ tiêu năng lượng và kế hoạch hành động quản lý năng lượng
Ngoài kế hoạch hành động tập trung vào việc đạt được những cải tiến cụ thể về hiệu quả năng lượng, tổ chức có thể có các kế hoạch hành động tập trung vào việc đạt được những cải tiến trong quản lý năng lượng tổng thể hoặc cải tiến các quá trình của hệ thống quản lý năng lượng. Kế hoạch hành động cho các loại cải tiến này cũng có thể nêu rõ cách thức tổ chức sẽ xác minh các kết quả đạt được của kế hoạch hành động. Ví dụ, một tổ chức có thể có một kế hoạch hành động được thiết kế để làm tăng nhận thức về hành vi quản lý năng lượng của nhân viên và nhà thầu. Mức độ nâng cao nhận thức và các kết quả khác của kế hoạch hành động cần được kiểm tra do tổ chức xác định và được lập thành văn bản trong kế hoạch hành động.
A.5. Áp dụng và vận hành
A.5.1. Khái quát
Không cần làm rõ thêm.
A.5.2. Năng lực, đào tạo và nhận thức
Tổ chức xác định các yêu cầu về năng lực, đào tạo và nhận thức dựa trên nhu cầu của mình. Năng lực dựa trên sự kết hợp phù hợp của giáo dục, đào tạo, kỹ năng và kinh nghiệm.
A.5.3. Trao đổi thông tin
Không cần làm rõ thêm.
A.5.4. Hệ thống tài liệu
Chỉ các thủ tục phải lập thành văn bản mới được quy định là thủ tục dạng văn bản.
Tổ chức có thể xây dựng bất kỳ nào tài liệu xét thấy cần thiết để chứng tỏ một cách có hiệu lực hiệu quả năng lượng và để hỗ trợ hệ thống quản lý năng lượng.
A.5.5. Kiểm soát vận hành
Tổ chức cần đánh giá những hoạt động có liên quan đến các SEU đã được nhận biết và đảm bảo rằng các hoạt động này được tiến hành theo cách sẽ kiểm soát hay làm giảm các tác động tiêu cực liên quan tới hoạt động đó, nhằm thực hiện các yêu cầu của chính sách năng lượng và đáp ứng các mục tiêu và chỉ tiêu năng lượng của mình. Điều này cần bao gồm tất cả các bộ phận trong vận hành của tổ chức kể cả hoạt động duy trì.
A.5.6. Thiết kế
Không cần làm rõ thêm.
A.5.7. Mua dịch vụ năng lượng, sản phẩm, thiết bị sử dụng năng lượng và năng lượng
Mua sắm là một cơ hội để cải tiến hiệu quả năng lượng thông qua việc sử dụng các sản phẩm và dịch vụ có hiệu suất cao hơn. Đây cũng là một cơ hội để làm việc với chuỗi cung ứng và gây ảnh hưởng đến hành vi năng lượng của chuỗi cung ứng.
Khả năng áp dụng các quy định mua năng lượng có thể thay đổi từ thị trường này đến thị trường khác. Các yếu tố trong quy định mua năng lượng có thể gồm chất lượng, sự sẵn có của năng lượng, cơ cấu chi phí, tác động môi trường và các nguồn tái tạo.
Khi thích hợp, tổ chức có thể sử dụng quy định do nhà cung ứng năng lượng đề xuất.
A.6. Kiểm tra
A.6.1. Theo dõi, đo lường và phân tích
Không cần làm rõ thêm.
A.6.2. Đánh giá sự tuân thủ các yêu cầu pháp lý và các yêu cầu khác
Không cần làm rõ thêm.
A.6.3. Đánh giá nội bộ hệ thống quản lý năng lượng
Đánh giá nội bộ hệ thống quản lý năng lượng có thể được thực hiện bởi nhân sự bên trong tổ chức, hoặc bởi những người bên ngoài làm việc cho tổ chức do tổ chức lựa chọn. Trong cả hai trường hợp, người tiến hành đánh giá phải có năng lực và có quan điểm làm việc một cách vô tư và khách quan. Trong các tổ chức nhỏ hơn, sự độc lập của chuyên gia đánh giá có thể được chứng tỏ bởi một chuyên gia đánh giá độc lập với các trách nhiệm đối với các hoạt động được đánh giá.
Khi tổ chức muốn kết hợp các cuộc đánh giá hệ thống quản lý năng lượng của mình với đánh giá nội bộ khác thì mục đích và phạm vi của mỗi cuộc đánh giá cần được xác định rõ ràng.
Một cuộc đánh giá năng lượng không giống với khái niệm đánh giá nội bộ hệ thống quản lý năng lượng hoặc đánh giá nội bộ hiệu quả năng lượng của hệ thống quản lý năng lượng (xem A.4.3).
A.6.4. Sự không phù hợp, khắc phục, hành động khắc phục và hành động phòng ngừa
Không cần làm rõ thêm.
A.6.5. Kiểm soát hồ sơ
Không cần làm rõ thêm.
A.7. Xem xét của lãnh đạo
A.7.1. Khái quát
Việc xem xét của lãnh đạo phải bao quát phạm vi của hệ thống quản lý năng lượng, mặc dù không phải tất cả các yếu tố của hệ thống quản lý năng lượng đều cần phải xem xét đồng thời và quá trình xem xét có thể diễn ra trong một khoảng thời gian.
A.7.2. Đầu vào xem xét của lãnh đạo
Không cần làm rõ thêm.
A.7.3. Đầu ra xem xét của lãnh đạo
Không cần làm rõ thêm.
PHỤ LỤC B
(tham khảo)
Sự tương ứng giữa TCVN ISO 50001:2012, TCVN ISO 9001:2008,
TCVN ISO 14001:2010 và TCVN ISO 22000:2007
TCVN ISO 50001:2012 |
TCVN ISO 9001:2008 |
TCVN ISO 14001:2005 |
TCVN ISO 22000:2007 |
||||
Điều |
Tiêu chí |
Điều |
Tiêu chí |
Điều |
Tiêu chí |
Điều |
Tiêu chí |
– |
Lời nói đầu |
– |
Lời nói đầu |
– |
Lời nói đầu |
– |
Lời nói đầu |
– |
Lời giới thiệu |
0 |
Lời giới thiệu |
– |
Lời giới thiệu |
– |
Lời giới thiệu |
1 |
Phạm vi áp dụng |
1 |
Phạm vi áp dụng |
1 |
Phạm vi áp dụng |
1 |
Phạm vi áp dụng |
2 |
Tài liệu viện dẫn |
2 |
Tài liệu viện dẫn |
2 |
Tài liệu viện dẫn |
2 |
Tài liệu viện dẫn |
3 |
Thuật ngữ và định nghĩa |
3 |
Thuật ngữ và định nghĩa |
3 |
Thuật ngữ và định nghĩa |
3 |
Thuật ngữ và định nghĩa |
4 |
Yêu cầu đối với hệ thống quản lý năng lượng |
4 |
Hệ thống quản lý chất lượng |
4 |
Yêu cầu đối với hệ thống quản lý môi trường |
4 |
Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm |
4.1 |
Yêu cầu chung |
4.1 |
Yêu cầu chung |
4.1 |
Yêu cầu chung |
4.1 |
Yêu cầu chung |
4.2 |
Trách nhiệm của lãnh đạo |
5 |
Trách nhiệm của lãnh đạo |
– |
– |
5 |
Trách nhiệm lãnh đạo |
4.2.1 |
Lãnh đạo cao nhất |
5.1 |
Cam kết lãnh đạo |
4.4.1 |
Nguồn lực, vai trò, trách nhiệm và quyền hạn |
5.1 |
Cam kết của lãnh đạo |
4.2.2 |
Đại diện lãnh đạo |
5.5.1 5.5.2 |
Trách nhiệm và quyền hạn Đại diện lãnh đạo |
4.4.1 |
Nguồn lực, vai trò, trách nhiệm và quyền hạn |
5.4 5.5 |
Trách nhiệm và quyền hạn Trưởng nhóm an toàn thực phẩm |
4.3 |
Chính sách năng lượng |
5.3 |
Chính sách chất lượng |
4.2 |
Chính sách môi trường |
5.2 |
Chính sách an toàn thực phẩm |
4.4 |
Hoạch định năng lượng |
5.4 |
Hoạch định |
4.3 |
Lập kế hoạch |
5.3 7 |
Hoạch định hệ thống quản lý an toàn thực phẩm Hoạch định và tạo sản phẩm an toàn |
4.4.1 |
Khái quát |
5.4.1 7.2.1 |
Mục tiêu chất lượng Xác định các yêu cầu liên quan đến sản phẩm |
4.3 |
Lập kế hoạch |
5.3 7.1 |
Hoạch định hệ thống quản lý an toàn thực phẩm Quy định chung |
4.4.2 |
Các yêu cầu pháp lý và yêu cầu khác |
7.2.1 7.3.2 |
Xác định các yêu cầu liên quan đến sản phẩm Đầu vào của thiết kế và phát triển |
4.3.2 |
Yêu cầu về pháp luật và yêu cầu khác |
7.2.2 7.3.3 |
Không có tiêu đề Các đặc trưng của sản phẩm |
4.4.3 |
Xem xét năng lượng |
5.4.1 7.2.1 |
Mục tiêu chất lượng Xác định các yêu cầu liên quan đến sản phẩm |
4.3.1 |
Khía cạnh môi trường |
7 |
Hoạch định và tạo sản phẩm an toàn |
4.4.4 |
Đường cơ sở năng lượng |
– |
|
– |
|
7.4 |
Phân tích mối nguy hại |
4.4.5 |
Chỉ số hiệu quả năng lượng |
– |
|
– |
|
7.4.2 |
Nhận biết mối nguy hại và xác định mức chấp nhận được |
4.4.6 |
Mục tiêu, chỉ tiêu năng lượng và kế định hành động quản lý năng lượng |
5.4.1 7.1 |
Mục tiêu chất lượng Hoạch định việc tạo sản phẩm |
4.3.3 |
Mục tiêu, chỉ tiêu và chương trình |
7.2 |
Các chương trình tiên quyết (PRRs) |
4.5 |
Thực hiện và điều hành |
7 |
Tạo sản phẩm |
4.4 |
Thực hiện và điều hành |
7 |
Hoạch định và tạo sản phẩm an toàn |
4.5.1 |
Khái quát |
7.5.1 |
Kiểm soát sản xuất và cung cấp dịch vụ |
4.4.6 |
Kiểm soát điều hành |
7.2.2 |
Không có tiêu đề |
4.5.2 |
Năng lực, đào tạo và nhận thức |
6.2.2 |
Năng lực, đào tạo và nhận thức |
4.4.2 |
Năng lực, đào tạo và nhận thức |
6.2.2 |
Năng lực, nhận thức và đào tạo |
4.5.3 |
Trao đổi thông tin |
5.5.3 |
Trao đổi thông tin nội bộ |
4.4.3 |
Trao đổi thông tin |
5.6.2 |
Trao đổi thông tin nội bộ |
4.5.4 |
Hệ thống tài liệu |
4.2 |
Yêu cầu về hệ thống tài liệu |
– |
|
4.2 |
Yêu cầu về hệ thống tài liệu |
4.5.4.1 |
Yêu cầu về hệ thống tài liệu |
4.2.1 |
Khái quát |
4.4.4 |
Hệ thống tài liệu |
4.2.1 |
Yêu cầu chung |
4.5.4.2 |
Kiểm soát tài liệu |
4.2.3 |
Kiểm soát tài liệu |
4.4.5 |
Kiểm soát tài liệu |
4.2.2 |
Kiểm soát tài liệu |
4.5.5 |
Kiểm soát vận hành |
7.5.1 |
Kiểm soát sản xuất và cung cấp dịch vụ |
4.4.6 |
Kiểm soát vận hành |
7.6.1 |
Kế hoạch HACCP |
4.5.6 |
Thiết kế |
7.3 |
Thiết kế và phát triển |
– |
|
7.3 |
Các bước ban đầu để phân tích mối nguy |
4.5.7 |
Mua năng lượng, dịch vụ, sản phẩm và thiết bị |
7.4 |
Mua hàng |
– |
|
– |
|
4.6 |
Kiểm tra |
8 |
Đo lường phân tích và cải tiến |
4.5 |
Kiểm tra |
8 |
Xác định giá trị sử dụng, kiểm tra xác nhận và cải tiến hệ thống quản lý an toàn thực phẩm |
4.6.1 |
Theo dõi, đo lường và phân tích |
8.2.3 8.2.4 8.4 |
Theo dõi và đo lường các quá trình Theo dõi và đo lường sản phẩm Phân tích dữ liệu |
4.5.1 |
Theo dõi và đo lường |
7.6.4 |
Hệ thống theo dõi điểm kiểm soát tới hạn |
4.6.2 |
Đánh giá sự tuân thủ các yêu cầu pháp lý và yêu cầu khác |
7.3.4 |
Xem xét thiết kế và phát triển |
4.5.2 |
Đánh già sự tuân thủ |
– |
|
4.6.3 |
Đánh giá nội bộ hệ thống quản lý năng lượng |
8.2.2 |
Đánh giá nội bộ |
4.5.5 |
Đánh giá nội bộ |
8.4.1 |
Đánh giá nội bộ |
4.6.4 |
Sự không phù hợp, sự khắc phục, hành động khắc phục và hành động phòng ngừa |
8.3 8.5.2 8.5.3 |
Kiểm soát sản phẩm không phù hợp Hành động khắc phục Hành động phòng ngừa |
4.5.3 |
Sự không phù hợp, hành động khắc phục và hành động phòng ngừa |
7.10 |
Kiểm soát sự không phù hợp |
4.6.5 |
Kiểm soát hồ sơ |
4.2.4 |
Kiểm soát hồ sơ |
4.5.4 |
Kiểm soát hồ sơ |
4.2.3 |
Kiểm soát hồ sơ |
4.7 |
Xem xét của lãnh đạo |
5.6 |
Xem xét của lãnh đạo |
4.6 |
Xem xét của lãnh đạo |
5.8 |
Xem xét của lãnh đạo |
4.7.1 |
Khái quát |
5.6.1 |
Khái quát |
4.6 |
Xem xét của lãnh đạo |
5.8.1 |
Quy định chung |
4.7.2 |
Đầu vào xem xét của lãnh đạo |
5.6.2 |
Đầu vào của việc xem xét |
4.6 |
Xem xét của lãnh đạo |
5.8.2 |
Đầu vào của việc xem xét |
4.7.3 |
Đầu ra xem xét của lãnh đạo |
5.6.3 |
Đầu ra của việc xem xét |
4.6 |
Xem xét của lãnh đạo |
5.8.3 |
Đầu ra của việc xem xét |
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] TCVN ISO 9000:2007, Hệ thống quản lý chất lượng – cơ sở và từ vựng
[2] TCVN ISO 9001:2008, Hệ thống quản lý chất lượng – Các yêu cầu
[3] TCVN ISO 14001:2010, Hệ thống quản lý môi trường – Các yêu cầu và hướng dẫn sử dụng
[4] TCVN ISO 22000:2007, Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm – Yêu cầu đối với tổ chức trong chuỗi thực phẩm
MỤC LỤC
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Thuật ngữ và định nghĩa
4. Các yêu cầu đối với hệ thống quản lý năng lượng
4.1. Yêu cầu chung
4.2. Trách nhiệm của lãnh đạo
4.2.1. Lãnh đạo cao nhất
4.2.2. Đại diện lãnh đạo
4.3. Chính sách năng lượng
4.4. Hoạch định năng lượng
4.4.1. Khái quát
4.4.2. Yêu cầu pháp lý và yêu cầu khác
4.4.3. Xem xét năng lượng
4.4.4. Đường cơ sở năng lượng
4.4.5. Chỉ số hiệu quả năng lượng
4.4.6. Mục tiêu, chỉ tiêu năng lượng và kế hoạch hành động quản lý năng lượng
4.5. Áp dụng vận hành
4.5.1. Khái quát
4.5.2. Năng lực, đào tạo và nhận thức
4.5.3. Trao đổi thông tin
4.5.4. Hệ thống tài liệu
4.5.5. Kiểm soát vận hành
4.5.6. Thiết kế
4.5.7. Mua dịch vụ năng lượng, sản phẩm, thiết bị sử dụng năng lượng và năng lượng
4.6. Kiểm tra
4.6.1. Theo dõi, đo lường và phân tích
4.6.2. Đánh giá sự tuân thủ các yêu cầu pháp lý và các yêu cầu khác
4.6.3. Đánh giá nội bộ hệ thống quản lý năng lượng
4.6.4. Sự không phù hợp, khắc phục, hành động khắc phục và hành động phòng ngừa
4.6.5. Kiểm soát hồ sơ
4.7. Xem xét của lãnh đạo
4.7.1. Khái quát
4.7.2. Đầu vào xem xét của lãnh đạo
4.7.3. Đầu ra xem xét của lãnh đạo
Phụ lục A (tham khảo) Hướng dẫn sử dụng tiêu chuẩn này
Phụ lục B (tham khảo) Sự tương ứng giữa TCVN ISO 50001:2012; TCVN ISO 9001:2008; TCVN ISO 14001:2010 và TCVN ISO 22000:2007
Thư mục tài liệu tham khảo
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN ISO 50001:2012 VỀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ NĂNG LƯỢNG – CÁC YÊU CẦU VÀ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG | |||
Số, ký hiệu văn bản | TCVNISO50001:2012 | Ngày hiệu lực | |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Công nghiệp nhẹ |
Ngày ban hành | |
Cơ quan ban hành | Tình trạng | Hết hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |