QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA QCVN 01-119:2012/BNNPTNT VỀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA PHÁT HIỆN SINH VẬT HẠI TRÊN CÂY ĂN QUẢ CÓ MÚI DO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BAN HÀNH

Hiệu lực: Còn hiệu lực Ngày có hiệu lực: 14/12/2012

QCVN 01 – 119 : 2012/BNNPTNT

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA

VỀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA PHÁT HIỆN SINH VẬT HẠI TRÊN CÂY ĂN QUẢ CÓ MÚI

National technical Regulation on Surveillance method of citrus pests

Lời nói đầu

QCVN 01 – 119 : 2012/BNNPTNT do Ban Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Bảo vệ thực vật biên soạn, Cục Bảo vệ thực vật trình duyệt, Bộ Nông nghiệp & PTNT ban hành tại Thông tư số 63/2012/TT-BNNPTNT ngày 14 tháng 12 năm 2012.

 

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA

VỀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA PHÁT HIỆN SINH VẬT GÂY HẠI TRÊN CÂY ĂN QUẢ CÓ MÚI

National technical Regulation on Surveillance method of citrus pest

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1.1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chuẩn này quy định những nguyên tắc, nội dung, phương pháp, chỉ tiêu theo dõi chủ yếu trong điều tra, phát hiện sinh vật hại chính trên cây ăn quả có múi, phục vụ công tác dự tính dự báo và phòng trừ sinh vật hại đạt hiệu quả cao, tiết kiệm chi phí, an toàn cho người, vật nuôi, sinh vật có ích và môi trường.

1.2. Đối tượng áp dụng

Quy chuẩn này bắt buộc áp dụng trong hệ thống tổ chức chuyên ngành Bảo vệ thực vật, Kiểm dịch thực vật và các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến điều tra phát hiện sinh vật hại chính trên cây ăn quả có múi trên lãnh thổ Việt Nam.

1.3. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chuẩn này các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1.3.1. Cây ăn quả có múi

Là các loại cây ăn quả được trồng thuộc chi Citrus trong họ Rutaceae, bao gồm cam, chanh, quít, bưởi, quất,…

1.3.2. Sinh vật hại (SVH)

Là các sinh vật mà hoạt động sống của chúng làm giảm số lượng, khối lượng và chất lượng cây trồng, nông sản.

1.3.3. Sinh vật hại chính

Là những sinh vật thường xuyên xuất hiện phổ biến và hại nặng hàng năm ở địa phương.

1.3.4. Sinh vật hại chủ yếu

Là những sinh vật hại chính mà tại thời điểm điều tra có mức độ gây hại cao có khả năng lây lan nhanh, phân bố rộng trong điều kiện ngoại cảnh thuận lợi.

1.3.5Yếu tố điều tra chính

Là các yếu tố đại diện bao gồm: giống, tuổi cây, địa hình, đất đai, giai đoạn sinh trưởng của cây ăn quả có múi, ….

1.3.6. Khu vực điều tra

Là khu vườn trồng cây ăn quả có múi đại diện cho các yếu tố điều tra được chọn cố định ngay từ đầu vụ..

1.3.7. Mẫu điều tra

Là số lượng cây, bộ phận của cây trên đơn vị điều tra.

1.3.8. Điểm điều tra

Là điểm được bố trí ngẫu nhiên nằm trong khu vực điều tra.

1.3.9. Tỷ lệ nhiễm sinh vật hại

Là số lượng đơn vị mẫu điều tra bị nhiễm sinh vật hại tính theo phần trăm (%) so với tổng số đơn vị mẫu điều tra.

1.3.10. Mật độ sinh vật hại

Là số lượng cá thể sinh vật hại trên một đơn vị diện tích hoặc một đơn vị đối tượng khảo sát.

1.3.11. Chỉ số hại

Là đại lượng đặc trưng cho mức độ hại của từng loài sinh vật hại trên cây ăn quả có múi được biểu thị bằng phần trăm (%).

1.3.12. Sinh vật có ích (thiên địch)

Là kẻ thù tự nhiên của các loài sinh vật hại.

1.3.13. Điều tra định kỳ

Là hoạt động điều tra thường xuyên của cán bộ bảo vệ thực vật theo một khoảng thời gian ấn định trước thực hiện thuộc khu vực điều tra nhằm nắm được diễn biến của sinh vật hại trên cây trồng.

1.3.14. Điều tra bổ sung

Là mở rộng điều tra vào các thời kỳ xung yếu của cây trồng và từng loài sinh vật hại chính tại từng vùng sinh thái điều tra, nhằm xác định chính xác thời gian phát sinh, diện phân bố và mức độ gây hại của sinh vật  hại chủ yếu của địa phương đó.

1.3.15. Cành  điều tra mang lá, hoa, quả

Là cành có đường kính từ 1-1,5 cm, chiều dài 20 – 50 cm tính từ mặt tán lá trở vào và có diện tích mặt tán cây là 0,04 m2 (20 cm x 20 cm).

1.3.16. Diện tích nhiễm sinh vật hại

Là diện tích có mật độ, tỷ lệ sinh vật hại đạt từ 50% trở lên theo mức quy định của Quy chuẩn này về mật độ, tỷ lệ sinh vật hại để thống kê diện tích (phụ lục 1a).

1.3.17. Hình chiếu tán cây

Là hình chiếu của tán lá cây chiếu vuông góc xuống mặt đất.

II. QUI ĐỊNH KỸ THUẬT

2.1. Yêu cầu kỹ thuật

2.1.1. Điều tra

– Điều tra phải đảm bảo đầy đủ, chính xác các loài sinh vật hại, sinh vật có ích chính và các yếu tố ngoại cảnh tác động đến chúng.

– Dự báo những loài sinh vật hại thứ yếu có xu hướng phát triển thành chủ yếu và phân tích nguyên nhân của của hiện tượng đó.

2.1.2. Nhận định tình hình

Đánh giá tình hình sinh vật hiện tại, nhận định khả năng phát sinh phát triển và gây hại của sinh vật gây hại chính trong thời gian tới.

2.1.3. Thống kê diện tích

Tổng hợp tính toán diện tích bị nhiễm sinh vật hại ở các mức: nhẹ, trung bình, nặng, rất nặng – mất trắng và diện tích đã được xử lý bằng các biện pháp phòng chống.

2.2. Thiết bị và dụng cụ điều tra

2.2.1. Dụng cụ điều tra ngoài vườn:

– Vợt côn trùng, khay, khung điều tra (chi tiết ở phụ lục 2); thang, kính lúp cầm tay, ống nhòm, dụng cụ đào hố;

– Thước dây, thước gỗ điều tra, băng giấy dính, băng dính, dao, kéo cắt cành;

– Sổ ghi chép, bút viết, máy tính bỏ túi, túi nylon các cỡ, túi xách tay điều tra;

– Ống tuýp, hộp petri và hoá chất cần thiết (cồn 700, Formol 5%, lọ độc…);

– Bẫy đèn (công suất 40 W trở lên), bẫy bả…

2.2.2. Thiết bị trong phòng

– Kính lúp 2 mắt soi nổi, kính hiển vi, lam, lamen, …;

– Tủ lạnh, tủ định ôn, máy ôn, ẩm kế tự ghi;

– Máy khuấy, máy lắc, máy rây;

– Máy tính và chương trình phần mềm có liên quan;

2.2.3. Trang bị bảo hộ lao động

– Mũ, ủng, quần áo bảo hộ, áo mưa, găng tay, khẩu trang, kính.

2.3. Phương pháp điều tra

2.3.1. Thời gian điều tra

– Điều tra định kỳ: điều tra 7 ngày/lần (vào các ngày thứ ba hoặc thứ tư hàng tuần), trong khu vực điều tra cố định.

– Điều tra bổ sung (không định kỳ): Tiến hành trước, trong cao điểm của từng loại sinh vật hại.

2.3.2. Yếu tố điều tra

Chọn đại diện các yếu tố theo đất; địa hình; giống, loài cây; tuổi cây; thời kỳ sinh trưởng (ra lộc, ra hoa, mang qủa);

2.3.3. Khu vực điều tra

– Vùng chuyên canh cây ăn quả có múi: Chọn khu vực điều tra có diện tích từ 5 ha trở lên đại diện cho các yếu tố điều tra.

– Vùng không chuyên canh: Chọn khu vực điều tra có diện tích từ 2 ha trở lên đại diện cho các yếu tố điều tra.

2.3.4. Điểm điều tra

Mỗi yếu tố điều tra 10 điểm ngẫu nhiên hoặc nằm ngẫu nhiên trên đường chéo khu vực điều tra. Điểm điều tra phải nằm cách mép vườn ít nhất 1 hàng cây.

2.3.5. Số mẫu điều tra của một điểm

2.3.5.1. Sinh vật hại trên lộc non, lá, hoa, quả

– Trên vườn ươm : đối với khu vực gieo hạt mỗi điểm điều tra  khung 40 cm x 50 cm; đối với khu vực cây ra ngôi mỗi điểm điều tra 1m2. Điều tra tất cả các cây có trong điểm điều tra.

– Trên vườn kiến thiết cơ bản: mỗi điểm điều tra 3 cây, điều tra toàn bộ cây.

– Trên vườn cây kinh doanh: mỗi điểm điều tra 1 cây, trên mỗi cây chọn 4 hướng, mỗi hướng chọn 1 cành nằm ở tầng giữa của tán cây để điều tra.

2.4.5.2. Sinh vật hại trên thân, cành

– Trên vườn cây kiến thiết cơ bản: mỗi điểm điều tra 3 cây, điều tra thân và tất cả các cành trên cây.

– Trên vườn cây kinh doanh: Đối với sinh vật hại thân, mỗi điểm điều tra 3 cây, điều tra từ gốc cây sát mặt đất trở lên. Đối với sinh vật hại cành, điều tra 1 cây, trên mỗi cây chọn 1 cành cấp 1 để điều tra và điều tra tất cả các cành cấp 2,3,4,… trên cành cấp 1 đã chọn.

2.3.5.3. Sinh vật hại gốc, rễ

Mỗi điểm điều tra 1 cây, mỗi cây điều tra 4 hố nằm trong khu vực hình chiếu của tán cây, cách mép hình chiếu tán cây 30-50 cm.

2.3.6. Cách điều tra

2.3.6.1. Trên vườn cây

– Điều tra diễn biến của sinh vật hại trên cây ăn quả có múi: Quan sát bằng mắt thường từ xa đến gần, sau đó điều tra trực tiếp trên cây hoặc các bộ phận của cây. Có thể dùng vợt để điều tra, thu bắt côn trùng gây hại và thiên địch hoạt động bay. Ghi chép số liệu về các yếu tố cần điều tra.

–  Điều tra tình hình thiên địch của sinh vật hại: Trong quá trình điều tra phát hiện sinh vật hại, phải quan sát, xác định mức độ của các loài thiên địch. Đối với các loài thiên địch ký sinh, cần thu về phòng để theo dõi ở pha sâu non, nhộng, trưởng thành: 30 cá thể; pha trứng: 30 ổ trứng hoặc 50 quả trứng đối với trứng đơn.

– Thu mẫu để theo dõi xác định loài sinh vật hại, thiên địch mới:  Đối với các loài sinh vật hại hoặc thiên địch mới, chưa biết, cần phải thu thập mẫu vật đưa về phòng thí nghiệm để theo dõi, giám định hoặc gửi đến các cơ quan chuyên môn để giám định.

2.3.6.2. Trong phòng

Theo dõi phân tích các mẫu dịch hại đã thu được trong quá trình điều tra, xác định các loài sinh vật hại, sinh vật ký sinh, tỷ lệ bị ký sinh trên từng giai đoạn phát triển của sinh vật hại.

2.3.7. Các chỉ tiêu theo dõi

– Mật độ sinh vật hại (SVH) (số lượng sinh vật hại/đơn vị mẫu diều tra)

Tổng số cá thể sinh vật hại điều tra được

Mật độ SVH  =——————————————————–

Tổng số mẫu điều tra

– Tỷ lệ phát dục (%)

Tổng số cá thể ở từng pha

Tỷ lệ phát dục (%) = ———————————— x 100

Tổng số cá thể điều tra

– Tỷ lệ hại (%):

Số đơn vị mẫu điều tra bị hại

Tỷ lệ hại (%) = —————————————– x 100

Tổng số đơn vị mẫu điều tra

– Tỷ lệ sinh vật hại bị ký sinh (%)

 

Số cá thể SVH bị ký sinh ở từng pha

Tỷ lệ SVH bị ký sinh  =  ————————————————   x 100

Tổng số dịch hại điều tra ở từng pha

 

– Mật độ thiên địch bắt mồi (con/mẫu điều tra)

                                                     Số cá thể thiên địch theo dõi được

            Mật độ thiên địch bắt mồi = ———————————————

                                                                  Tổng số mẫu điều tra

– Chỉ số hại ( %), được tính theo công thức sau:

        [(N1 x 1) + ……. + (Nn x n)]

Chỉ số hại (%) =   ————————————   x 100

       N x K

Trong đó:

N1:là số mẫu điều tra bị hại ở cấp 1

Nn: Là số mẫu điều tra bị hại ở cấp n

N: là tổng mẫu điều tra

K: là cấp hại cao nhất của thang phân cấp.

– Căn cứ để tính diện tích bị nhiễm sinh vật hại (nhẹ, trung bình, nặng) và diện tích mất trắng bao gồm:

+ Tổng diện tích và cơ cấu diện tích các giống, loài cây ăn quả có múi trồng;

+ Số liệu điều tra của từng yếu tố  có liên quan;

+ Mức độ, tỷ lệ sinh vật hại trên cây ăn quả có múi quy định để thống kê diện tích nhiễm (ghi trong phụ lục 1a):

+ Diện tích trồng cây ăn quả có múi bị nhiễm dịch hại nhẹ là diện tích có mật độ, tỷ lệ sinh vật hại từ 50 – 100 % mức quy định.

+ Diện tích trồng cây ăn quả có múi bị nhiễm sinh vật hại trung bình là diện tích có mật độ, tỷ lệ sinh vật  hại từ >100 –  200 % mức quy định.

+ Diện tích trồng cây ăn quả có múi bị nhiễm sinh vật hại nặng là diện tích có mật độ, tỷ lệ sinh vật  hại trên 200% mức quy định.

+ Diện tích trồng cây ăn quả có múi bị mất trắng (dùng để thống kê cuối các đợt dịch) là tổng diện tích cộng dồn do sinh vật  hại làm giảm trên 70 % năng suất, sản lượng.

+ Tổng diện tích trồng cây ăn quả có múi bị nhiễm sinh vật hại nào đó là tổng của số diện tích bị nhiễm nặng, diện tích bị nhiễm trung bình, diện tích bị  nhiễm nhẹ và diện tích bị mất trắng.

2.3.8. Sổ theo dõi, ghi chép, báo cáo

– Sổ theo dõi sinh vật hại và thiên địch vào bẫy;

– Sổ ghi chép số liệu điều tra sinh vật hại và thiên địch định kỳ, bổ sung của từng loại cây ăn quả có múi;

– Sổ theo dõi diễn biến diện tích bị nhiễm sinh vật hại thường kỳ, hàng năm;

– Sổ theo dõi số liệu khí tượng;

– Cơ sở dữ liệu và phần mềm liên quan;

– Các báo cáo thực hiện chung như quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương pháp điều tra phát hiện sinh vật hại cây trồng…

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

– Cục Bảo vệ thực vật có trách nhiệm tổ chức triển khai việc phổ biến, hướng dẫn áp dụng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia này tới các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến điều tra phát hiện sinh vật hại cây ăn quả có múi trên lãnh thổ Việt Nam.

– Các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến điều tra phát hiện sinh vật  hại cây ăn quả có múi trên lãnh thổ Việt Nam, có trách nhiệm nghiên cứu những nội dung yêu cầu của bản Quy chuẩn kỹ thuật này để thực hiện đúng các quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật.

 

PHỤ LỤC 1.

QUY ĐỊNH VỀ MỨC ĐỘ, TỶ LỆ SINH VẬT HẠI CÂY ĂN QUẢ CÓ MÚI ĐỂ LÀM CƠ SỞ THỐNG KÊ DIỆN TÍCH NHIỄM

Số TT

Sinh vật hại

Vị trí gây hại

Mật độ, tỷ lệ hại

Tên Việt Nam

Tên khoa học

1

Sâu vẽ bùa Phyllocnistis citrella St.  Lộc, lá non 20%  lá,lộc

2

Sâu đục thân Nadezhdiella cantori (Hope)

Anoplophora chinensis Forter

 Thân 10% cây

3

Sâu đục cành Chelidonium agentatum Dallas  Cành 25%  cành

4

Rầy chổng cánh Diaphorina citri Kuwayeima  Cành, lộc 4 trưởng thành/cành non;

20% cành lá

5

Rệp muội Aphis gosspii Glower  Lộc 25% cành lá

6

Rệp sáp Aonidiella aurantii Maskell  Cành, lá, quả 25% số cành, lá

7

Nhện đỏ Panonychus citri Mc. Gregor  Lá, quả 10%  số lá, quả

8

Nhện trắng Polyphagotarsomemus latus (Banks)  Quả 10% số quả

9

Nhện rám vàng Phyllocoptruta oleivora A.  Quả 10% số quả

10

Ruồi đục quả Bactrocera dorsalis H.  Quả 5% số quả

11

Bọ xít xanh Nezara viridula Linnaeus  Quả 4 con/cành, lá, quả

12

Sâu nhớt Clitea metallica Chen  Lộc, hoa, quả, lá non 4 con/cành non

13

Sâu non bướm phượng Papilio spp.  Lá, lộc non 4 con/cành non

14

Câu cấu xanh nhỏ Platymycterus sieversi Reitter  Lá, lộc non 4 con/cành (2 cặp)

15

Câu cấu xanh lớn Hypomeces squamosus Fab  Lá, lộc non  4 con/cành (2 cặp)

16

Bọ ăn lá Aulacophora frontalis Baly  Lá 4 con/cành

17

Sâu cuốn lá Cacoecia micaccana Walker  Lá 4 con/cành

18

Bướm chích hút quả Eudocima salminia L. Quả lớn 5% số quả

19

Sâu róm Lymantria sp.  Lá 4 con/cành non

20

Bệnh chảy gôm Phytophthora sp.  Thân, cành, quả 10% cây, 25% cành, quả

21

Bệnh loét Xanthomonas campestri pv citri (Hance) Dowson Lá, quả 10% lá, quả

22

Bệnh sẹo Elsinoe fawcetti Bit. et Jenk Lá, quả, chồi non 10% lá, quả

23

Bệnh Greening Liberobacter asiaticum Fagoneix Cây 10% cây

24

Bệnh phấn trắng Oidium sp. Cành lộc non, lá, hoa, quả non 10% cây

25

Bệnh thán thư Collectotrichum glocosporioides Penz. Lá, cành lộc non, quả 20% cây, lộc  30%  lá

26

Bệnh muội đen Capnodium citri Berk. et Desn Lá, quả 30%lá

27

Bệnh Tristera Closterovirus Cây 10% số cây

28

Tuyến trùng Meloidogyne sp.

Pratylenchus sp.

 Rễ 20% số rễ

 

PHỤ LỤC 2.

PHÂN CẤP CÂY HOẶC BỘ PHẬN CÂY BỊ HẠI QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI TỪNG NHÓM SINH VẬT HẠI ĐỂ TÍNH CHỈ SỐ HẠI

+ Đối với các loại sinh vật  hại lá, lộc, hoa, quả:

Cấp hại  Tỷ lệ diện tích lá, lộc, hoa, quả bị hại (%)

Cấp 1

1 – 10

Cấp 3

> 10-20

Cấp 5

> 20-40

Cấp 7

> 40-80

Cấp 9

³ 80

+ Đối với bệnh Greening; muội lá, quả

Cấp hại  Tỷ lệ diện tích cành cây bị hại (%)

Cấp 1

1 – 10

Cấp 3

> 10-20

Cấp 5

> 20 – 40

Cấp 7

> 40-80

Cấp 9

³ 80

+ Đối với các loại sinh vật  hại thân, cành

Cấp hại Tỷ lệ diện tích cành bị hại (%)

Cấp 1 (nhẹ)

≥ 20% diện tích các cành từ cấp 4 trở lên bị hại

Cấp 2 (trung bình)

≥ 20% diện tích (cành cấp 2, cành cấp 3 bị hại)

Cấp 3 (nặng)

≥ 20% diện tích (thân và cành cấp 1 bị hại)

+ Đối với các loại sinh vật hại chích hút kích thước cơ thể nhỏ (rệp, nhện nhỏ, bọ trĩ,…)

Cấp 1: bị hại nhẹ, xuất hiện rải rác đến ≤ 1/3 diện tích hoặc số lá, lộc bị hại

Cấp 2: bị hại trung bình (> 1/3 diện tích hoặc số lá, lộc bị hại đến ≤ 2/3 diện tích hoặc số lá, lộc bị hại

Cấp 3: bị hại nặng (> 2/3 diện tích hoặc số lá, lộc bị hại)

+ Đối với các loài sinh vật hại gốc rễ

Cấp hại Tỷ lệ diện tích tán cây  bị hại (%)

Cấp 1  (nhẹ)

≤1/3 diện tích tán cây bị vàng

Cấp 2 (trung bình)

> 1/3 – <2/3 diện tích tán cây bị vàng, lá bắt đầu rụng

Cấp 3 (nặng)

≥ 2/3 diện tích tán cây bị vàng, lá rụng nhiều

 

PHỤ LỤC 3.

MỘT SỐ DỤNG CỤ ĐIỀU TRA NGOÀI THỰC ĐỊA

 

Khung điều tra

 

Khay điều tra

 

Hố điều tra

 

                                      50 cm 

 

 

 

              40cm

 

 

                            20 cm

 20 cm                                                                         

                                               18 cm

                      18 cm

h= 5 cm

Kích thước: 20 x 18 x 5 cm

 

                                                  20 cm

  


            20 cm                                       

 

Hình 1. Vợt, khay, khung, hố điều tra

 

 

                                                    30 cm

                       `                                                                   1 00 cm

 
                              75 cm

 

 

 

 

Hình 2. Vợt côn trùng

 

Hình 3. Mẫu lắp đặt bẫy đèn dùng bóng Neon (tốt nhất là bóng đèn 40W trở lên)

Ghi chú:

Đường kính nón trên 80 cm, cao 20 cm; đường kính nón dưới 60 cm, cao 30 cm; 4 tấm kính cao 62 cm, rộng 20 cm, dày 0,5 cm.

Hộp A, bên trong có một hộp nhỏ để đựng mẫu.

1. Điểm lắp đui đèn; 2. Rãnh lắp kính sâu 1 cm, dài 20 cm

Hình 4. Mẫu bẫy đèn  dùng bóng Neon dài 120 cm (tốt nhất là bóng đèn 40W trở lên)

 

PHỤ LỤC 4.

CÁC CÔNG THỨC TÍNH DIỆN TÍCH BỊ NHIỄM

A. Công thức tính diện tích bị nhiễm một loại sinh vật hại theo từng yếu tố điều tra

X (ha) =

N x b

B

Trong đó:

X là diện tích bị nhiễm sinh vật hại của một yếu tố điều tra.

N là tổng diện tích trồng cây ăn quả có múi của yếu tố điều tra trên vùng điều tra.

B là tổng số điểm điều tra.

b là số điểm điều tra bị nhiễm sinh vật hại của yếu tố điều tra.

B. Diện tích bị nhiễm sinh vật hại ở từng mức (nhẹ, trung bình, nặng) được tính theo công thức sau:

Xi (ha)

N x Ci

B

Trong đó:

Xi là diện tích bị nhiễm sinh vật hại ở mức i ( nhẹ, trung bình, nặng và mất trắng) đối với yếu tố điều tra;

N là diện tích trồng cây ăn quả có múi của yếu tố điều tra tại vùng điều tra;

B là số điểm điều tra (=10)

Ci là số điểm điều tra bị nhiễm sinh vật hại ở cấp độ i (nhẹ, trung bình, nặng ) đối với yếu tố điều tra;

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA QCVN 01-119:2012/BNNPTNT VỀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA PHÁT HIỆN SINH VẬT HẠI TRÊN CÂY ĂN QUẢ CÓ MÚI DO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BAN HÀNH
Số, ký hiệu văn bản QCVN01-119:2012/BNNPTNT Ngày hiệu lực 14/12/2012
Loại văn bản Quy chuẩn Việt Nam Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Nông nghiệp - Nông thôn
Ngày ban hành 14/12/2012
Cơ quan ban hành Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản