TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 7996-2-6:2011 (IEC 60745-2-6: 2008) DỤNG CỤ ĐIỆN CẦM TAY TRUYỀN ĐỘNG BẰNG ĐỘNG CƠ – AN TOÀN – PHẦN 2-6: YÊU CẦU CỤ THỂ ĐỐI VỚI BÚA MÁY
TCVN 7996-2-6: 2011
IEC 60745-2-6: 2008
DỤNG CỤ ĐIỆN CẦM TAY TRUYỀN ĐỘNG BẰNG ĐỘNG CƠ – AN TOÀN – PHẦN 2-6: YÊU CẦU CỤ THỂ ĐỐI VỚI BÚA MÁY
Hand-held motor-operated electric tools – Safety – Part 2-6: Particular requirements for hammers
Lời nói đầu
TCVN 7996-2-6:2011 hoàn toàn tương đương với IEC 60745-2-6:2008;
TCVN 7996-2-6:2011 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn Quốc gia TCVN/TC/E1 Máy điện và khí cụ điện biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng để nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Lời giới thiệu
Bộ tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 7996 (IEC 60745) hiện đã có các tiêu chuẩn sau:
TCVN 7996-1:2009 (IEC 60745-1:2006), Dụng cụ điện cầm tay truyền động bằng động cơ – An toàn – Phần 1 Yêu cầu chung
TCVN 7996-2-1:2009 (IEC 60745-2-1:2008), Dụng cụ điện cầm tay truyền động bằng động cơ – An toàn – Phần 2-1: Yêu cầu cụ thể đối với máy khoan và máy khoan có cơ cấu đập
TCVN 7996-2-2:2009 (IEC 60745-2-2:2008), Dụng cụ điện cầm tay truyền động bằng động cơ – An toàn – Phần 2-2: Yêu cầu cụ thể đối với máy vặn ren và máy vận ren có cơ cấu đập
TCVN 7996-2-5:2009 (IEC 60745-2-5:2006), Dụng cụ điện cầm tay truyền động bằng động cơ – An toàn – Phần 2-5: Yêu cầu cụ thể đối với máy cưa đĩa.
TCVN 7996-2-6:2011 (IEC 60745-2-6:2008), Dụng cụ điện cầm tay truyền động bằng động cơ – An toàn – Phần 2-6: Yêu cầu cụ thể đối với búa máy.
TCVN 7996-2-7:2011 Dụng cụ điện cầm tay truyền động bằng động cơ – An toàn – Phần 2-7: Yêu cầu cụ thể đối với sung phun chất lỏng không cháy
TCVN 7996-2-11:2011 (IEC 60745-2-11:2008), Dụng cụ điện cầm tay truyền động bằng động cơ – An toàn – Phần 2-11: Yêu cầu cụ thể đối với máy cưa tịnh tiến (máy cưa có để nghiêng và máy cưa có lưỡi xoay được)
TCVN 7996-2-12:2009 (IEC 60745-2-12:2008), Dụng cụ điện cầm tay truyền động bằng động cơ – An toàn – Phần 2-12: Yêu cầu cụ thể đối với máy đầm rung bê tông
TCVN 7996-2-13:2011 (IEC 60745-2-13:2006; amendment 1:2009), Dụng cụ điện cầm tay truyền động bằng động cơ – An toàn – Phần 2-13: Yêu cầu cụ thể đối với máy cưa xích.
TCVN 7996-2-14:2009 (IEC 60745-2-14:2006), Dụng cụ điện cầm tay truyền động bằng động cơ – An toàn – Phần 2-14: Yêu cầu cụ thể đối với máy bào.
TCVN 7996-2-19:2011 (IEC 60745-2-19:2010), Dụng cụ điện cầm tay truyền động bằng động cơ – An toàn – Phần 2-19: Yêu cầu cụ thể đối với máy bào xoi
TCVN 7996-2-20:2011 (IEC 60745-2-20:2008), Dụng cụ điện cầm tay truyền động bằng động cơ – An toàn – Phần 2-20: Yêu cầu cụ thể đối với máy cưa vòng
TCVN 7996-2-21:2011 (IEC 60745-2-21:2008), Dụng cụ điện cầm tay truyền động bằng động cơ – An toàn – Phần 2-21: Yêu cầu cụ thể đối với máy thông ống thoát nước.
Bộ tiêu chuẩn IEC 60745 còn các tiêu chuẩn sau:
IEC 60745-2-3, Hand-held motor-operated electric tools – Safety – Part 2 -3: Particular requirements for grinders, polishers and disk – type sanders.
IEC 60745-2-4, Hand-held motor-operated electric tools – Safety – Part 2 -4: Particular requirements for sanders and polishers other than disk type
IEC 60745-2-8, Hand-held motor-operated electric tools – Safety – Part 2-8: Particular requirements for shears and nibblers
IEC 60745-2-15, Hand-held motor-operated electric tools – Safety – Part 2 -15: Particular requirements for hedge trimmers and grass shears
IEC 60745-2-16, Hand-held motor-operated electric tools – Safety – Part 2 -16: Particular requirements for tackers
IEC 60745-2-17, Hand-held motor-operated electric tools – Safety – Part 2 -17: Particular requirements for routers and trimmers
IEC 60745-2-18, Hand-held motor-operated electric tools – Safety – Part 2 -18: Particular requirements for strapping tools
DỤNG CỤ ĐIỆN CẦM TAY TRUYỀN ĐỘNG BẰNG ĐỘNG CƠ – AN TOÀN – PHẦN 2-6: YÊU CẦU CỤ THỂ ĐỐI VỚI BÚA MÁY
Hand-held motor-operated electric tools – Safety – Part 2-6: Particular requirements for hammers
1. Phạm vi áp dụng
Áp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
Bổ sung:
Tiêu chuẩn này áp dụng cho búa máy.
Dụng cụ thuộc phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này gồm, nhưng không chỉ giới hạn ở búa kiểu đập và búa kiểu quay.
2. Tài liệu viện dẫn
Áp dụng điều này của Phần 1.
3. Thuật ngữ và định nghĩa
Áp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
3.101. Búa kiểu đập (percussion hammer)
Dụng cụ có hệ thống đập lắp sẵn bên trong, người vận hành không tác động vào hệ thống này.
3.102. Búa kiểu quay (rotary hammer)
Dụng cụ có hệ thống đập lắp sẵn bên trong và có khả năng chuyển động quay, người vận hành không tác động vào hệ thống này.
3.103. Búa kiểu quay có “chế độ chỉ khoan” (rotary hammer with “drill only mode”)
Búa kiểu quay chỉ có thể quay khi hệ thống đập đã được nhả khớp.
4. Yêu cầu chung
Áp dụng điều này của Phần 1.
5. Điều kiện chung đối với các thử nghiệm
Áp dụng điều này của Phần 1.
6. Để trống
7. Phân loại
Áp dụng điều này của Phần 1.
8. Ghi nhãn và hướng dẫn
Áp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
8.12.1.1. Bổ sung
Cảnh báo an toàn khi sử dụng búa máy
– Đeo phương tiện bảo vệ tai. Tiếng ồn có thể làm giảm thính lực.
– Sử dụng (các) tay cầm phụ trợ, nếu tay cầm này được cung cấp cùng với búa máy. Mất kiểm soát có thể gây thương tích cho người.
– Khi thực hiện thao tác mà phụ kiện cắt có thể chạm vào dây dẫn bị che khuất hoặc bản thân dây nguồn của búa, phải cầm búa tại các bề mặt cầm nắm được cách điện. Phụ kiện cắt chạm vào dây dẫn “mang điện” có thể làm cho các bộ phận kim loại của búa “mang điện” và có thể gây điện giật cho người vận hành.
9. Bảo vệ chống chạm vào các bộ phận mang điện
Áp dụng điều này của Phần 1.
10. Khởi động
Áp dụng điều này của Phần 1.
11. Công suất vào và dòng điện
Áp dụng điều này của Phần 1.
12. Phát nóng
Áp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
12.4. Thay thế:
Búa được cho làm việc gián đoạn cho đến khi nhiệt độ đạt ổn định hoặc trong 30 chu kỳ, chọn điều kiện nào xảy ra trước, mỗi chu kỳ gồm giai đoạn làm việc 30 s và giai đoạn nghỉ 90 s với búa đã tắt nguồn. Trong giai đoạn làm việc, búa được mang tải bằng cơ cấu hãm được điều chỉnh để đạt được công suất vào danh định hoặc dòng điện danh định, cơ cấu truyền động của búa phải được nhả khớp hoặc tháo ra. Theo lựa chọn của nhà chế tạo, búa cũng có thể được cho làm việc liên tục cho đến khi đạt ổn định nhiệt. Giới hạn độ tăng nhiệt qui định đối với vỏ bọc bên ngoài không được áp dụng cho vỏ bọc của cơ cấu truyền động của búa.
13. Dòng điện rò
Áp dụng điều này của Phần 1.
14. Khả năng chống ẩm
Áp dụng điều này của Phần 1.
15. Độ bền điện
Áp dụng điều này của Phần 1.
16. Bảo vệ quá tải máy biến áp và các mạch điện liên quan
Áp dụng điều này của Phần 1.
17. Độ bền
Áp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
17.2. Thay thế
Búa kiểu quay có “chế độ chỉ khoan” được cho làm việc ở chế độ không tải trong 12 h tại điện áp bằng 1,1 lần điện áp danh định với cơ cấu đập đã được nhả khớp, và sau đó làm việc trong 12 h tại điện áp bằng 0,9 lần điện áp danh định.
Mỗi chu kỳ làm việc gồm có một giai đoạn “đóng điện” trong 100 s và một giai đoạn “cắt điện” trong 20 s, giai đoạn “cắt điện” được tính vào thời gian làm việc qui định.
Trong quá trình thử nghiệm, búa được đặt ở ba tư thế khác nhau, thời gian làm việc ở mỗi điện áp phải xấp xỉ 4 h đối với từng tư thế.
CHÚ THÍCH: Thay đổi tư thế để ngăn ngừa tích lũy không bình thường của bụi chổi than ở bất kỳ vị trí đặc biệt nào. Ví dụ về ba tư thế là nằm ngang, thẳng đứng hướng lên và thẳng đứng hướng xuống.
Tất cả các búa, kể cả các búa có chế độ chỉ khoan, được lắp thẳng vào trang bị thử nghiệm như thể hiện trên Hình 103 và làm việc ở điện áp danh định hoặc ở giá trị trung bình của dải điện áp danh định, trong bốn giai đoạn, mỗi giai đoạn 6 h, khoảng thời gian giữa các giai đoạn này phải ít nhất là 30 min.
Trong các thử nghiệm này, búa được cho làm việc gián đoạn, mỗi chu kỳ gồm có một giai đoạn làm việc 30 s và một giai đoạn nghỉ 90 s, trong giai đoạn nghỉ này búa được tắt nguồn.
Trong quá trình thử nghiệm. lực dọc trục được đặt lên búa thông qua vật trung gian đàn hồi để đảm bảo làm việc ổn định của cơ cấu đập.
Nếu tăng nhiệt độ ở bộ phận bất kỳ của búa vượt quá độ tăng nhiệt được xác định trong thử nghiệm ở 12.1 thì cho làm mát cưỡng bức hoặc có giai đoạn nghỉ nhưng giai đoạn nghỉ này không được tính vào thời gian làm việc qui định.
Trong quá trình tiến hành các thử nghiệm này, thiết bị bảo vệ quá tải không được tác động.
Búa có thể được đóng điện và cắt điện bằng cơ cấu đóng cắt không phải là cơ cấu đóng cắt lắp sẵn trong búa.
Trong quá trình tiến hành các thử nghiệm này, cho phép thay chổi than và búa được bôi trơn như trong sử dụng bình thường.
Nếu cơ cấu đập bị hỏng về cơ trong quá trình thử nghiệm nhưng không làm cho bộ phận tiếp cận được trở nên mang điện thì có thể thay bằng cơ cấu đập mới.
18. Hoạt động không bình thường
Áp dụng điều này của Phần 1.
19. Nguy hiểm cơ học
Áp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
Bổ sung điều phụ:
19.101. Chìa vặn của ngàm kẹp phải được thiết kế để dễ dàng rơi khỏi vị trí khi thả tay ra.
Yêu cầu này không loại trừ việc trang bị kẹp để giữ chìa vặn ở đúng vị trí khi không sử dụng; không cho phép cố định kẹp kim loại vào cáp hoặc dây nguồn.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và thử nghiệm bằng tay.
Lắp chìa vặn vào ngàm kẹp nhưng không xiết và búa được xoay sao cho chìa vặn hướng xuống dưới. Chìa vặn phải rơi ra.
19.102. Lực tác động lên bàn tay do mômen kẹt tĩnh không được quá lớn.
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm sau.
Mômen kẹt tĩnh hoặc mômen trượt của bộ ly hợp được đo trên trục quay đầu ra được giữ chặt của búa trong điều kiện nguội (MR).;
Búa được nối với điện áp danh định. Các bánh răng được điều chỉnh đến tốc độ thấp nhất. Bộ điều chỉnh bằng điện tử được điều chỉnh đến giá trị đặt tốc độ lớn nhất. Cơ cấu đóng chặt của búa được đặt ở vị trí “đóng” hoàn toàn. Giá trị trung bình của mômen đo được không được vượt quá giá trị lớn nhất liên quan (MRmax) trong Hình 101 và Hình 102.
20. Độ bền cơ
Áp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
20.3. Thay thế:
Búa có khối lượng đến 10 kg phải chịu được ba lần rơi từ độ cao 1 m lên bề mặt bê tông. Đối với ba lần rơi này, mẫu phải được thử nghiệm ở ba tư thế bất lợi nhất và điểm thấp nhất của búa phải cách bề mặt bê tông 1 m. Trong thử nghiệm, không lắp các phụ kiện có thể tách rời được.
Búa có khối lượng lớn hơn 10 kg phải chịu ba va đập tạo ra bằng cách để búa đổ đập lên bề mặt bê tông. Búa bị đổ với phụ kiện dài nhất theo khuyến cáo của nhà chế tạo, trừ khi phụ kiện được khuyến cáo này dài hơn 1 m. Trong trường hợp này, búa được thử nghiệm với phụ kiện dài 1 m. Búa được bố trí ở tư thế thẳng đứng với đầu của phụ kiện tựa trên bề mặt bê tông. Sau đó búa được cho đổ theo ba hướng khác nhau lên bề mặt bê tông.
20.5. Thay thế:
Búa được xem như là dụng cụ có nhiều khả năng cắt vào dây điện bị che khuất hoặc cắt vào bản thân dây nguồn của nó. Do đó, tay cầm và các bề mặt cầm nắm, như qui định trong sổ tay hướng dẫn, phải có đủ độ bền cơ để cung cấp cách điện giữa vùng cầm nắm và trục đầu ra.
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm sau:
Một mẫu riêng rẽ, theo lựa chọn của nhà chế tạo, phải chịu một va đập lên từng tay cầm và từng bề mặt cầm nắm được khuyến cáo.
Đối với búa có khối lượng đến 10 kg, các va đập được thực hiện từ độ cao 1 m lên bề mặt bê tông.
Đối với búa có khối lượng lớn hơn 10 kg, va đập được thực hiện bằng cách làm đổ búa để đập lên bề mặt bê tông. Búa bị đổ với phụ kiện dài nhất theo khuyến cáo của nhà chế tạo, trừ khi phụ kiện được khuyến cáo dài hơn 1 m. Trong trường hợp này, búa được thử nghiệm với phụ kiện dài 1m.
Sau khi thử va đập, thử nghiệm độ bền điện theo Điều 15 sử dụng điện áp xoay chiều 1 250 V đặt giữa các bề mặt cầm nắm có bọc lá kim loại và trục đầu ra của búa.
21. Kết cấu
Áp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
21.18. Bổ sung:
Búa kiểu đập và búa kiểu quay làm việc ở chế độ đập có thể có công tắc cơ cấu chốt để giữ nó ở vị trí “đóng”. Đối với các kiểu búa này, công tắc phải tự động mở chốt bằng một tác động duy nhất mà không cần nhả tay khỏi phần cầm nắm trên búa.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và thử nghiệm bằng tay.
Đối với búa kiểu quay, cơ cấu giữ công tắc ở vị trí đóng, nếu có, phải được đặt bên ngoài vùng cầm nắm hoặc được thiết kế sao cho không có khả năng bị chốt không chủ ý bởi tay của người sử dụng trong khi thao tác bằng tay trái hoặc tay phải theo dự kiến. Vùng cầm nắm này được coi là vùng tiếp xúc giữa bàn tay và búa trong khi ngón trỏ của tay đó đang đặt lên nút bấm điều khiển công tắc của búa.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng thử nghiệm sau.
Đối với công tắc có nút khóa để giữ ở vị trí đóng nằm trong vùng cầm nắm, cơ cấu này không được bị kích hoạt bằng một dụng cụ có mép thẳng khi dụng cụ này gạt qua gạt lại ngang qua cơ cấu khóa theo hướng bất kỳ. Phần mép thẳng đứng của dụng cụ phải có đủ chiều dài để bắc ngang qua bề mặt của cơ cấu giữ ở vị trí đóng và bề mặt bất kỳ liền kế với cơ cấu này.
22. Dây dẫn bên trong
Áp dụng điều này của Phần 1.
23. Linh kiện
Áp dụng điều này của Phần 1.
24. Đấu nối nguồn và dây dẫn mềm bên ngoài
Áp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra:
24.4. Sửa đổi”
Thay thế đoạn đầu bằng nội dung sau:
Dây nguồn không được nhẹ hơn cáp mềm có vỏ bọc polychloropren (60245 IEC 66) hoặc tương đương.
25. Đầu nối dùng cho dây dẫn bên ngoài
Áp dụng điều này của Phần 1.
26. Qui định cho nối đất
Áp dụng điều này của Phần 1.
27. Vít và các mối nối
Áp dụng điều này của Phần 1.
28. Chiều dài đường rò, khe hở không khí và khoảng cách qua cách điện
Áp dụng điều này của Phần 1.
29. Khả năng chịu nhiệt, cháy và phóng điện bề mặt
Áp dụng điều này của Phần 1.
30. Khả năng chống gỉ
Áp dụng điều này của Phần 1.
31. Bức xạ, tính độc hại và các mối nguy tương tự
Áp dụng điều này của Phần 1.
Hình 101 – Búa máy có một tay cầm
Hình 102 – Búa máy có hai tay cầm
Kích thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN
1 Đĩa bằng cao su tổng hợp hoặc vật liệu có đặc tính tương tự , độ cứng Shore từ 70o đến 80o, chiều dày 10 mm, đường kính 75 mm
2 Vai đỡ được lót polyamide, được điều chỉnh để lắp vừa với tay cầm của búa máy.
3 Mẫu
4 Lò xo cơ khí hoặc khí nén để đặt lực lên mẫu
5 Mũi đột
6 Bi thép tôi cứng có đường kính 38 mm.
7 Tấm truyền lực bằng thép tôi có khối lượng M2 và đường kính D, có rãnh ở mặt dưới như thể hiện ở bản vẽ chi tiết
8 Đĩa bằng cao su tổng hợp hoặc vật liệu có đặc tính tương tự , độ cứng Shore từ 70o đến 80o, chiều dày từ 6 mm đến 7 mm, lắp vừa khít vào hốc
9 Đế thép khối lượng M1, có hốc tròn đường kính lớn hơn đường kính của tấm truyền lực 1 mm. Đáy của hốc tạo rãnh như thể hiện ở bản vẽ chi tiết
10 Khối bê tông được đỡ trên nền đất nện
11 Cọc bằng thép để ngăn dịch chuyển theo chiều ngang
12 Bề mặt và mép được làm nhẵn
Hình 103 – Trang bị thử nghiệm búa máy
Nếu cần thiết để cơ cấu đập làm việc ổn định thì có thể sử dụng mũi đột và chuôi thích hợp. Tổng khối lượng của mũi đột và chuôi phải nhỏ hơn giá trị qui định trong bảng dưới đây:
Công suất vào danh định của búa máy W |
D Đường kính của tấm truyền lực mm |
a Khoảng cách giữa tâm của các rãnh mm |
M1 Khối lượng đế thép kg |
M2 Khối lượng tấm truyền lực kg |
M3 Tổng khối lượng của mũi đột và chuôi kg |
Đến và bằng 700 |
100 |
6,5 |
90 |
1,0 |
0,7 |
Trên 700 đến và bằng 1200 |
140 |
5,75 |
180 |
2,25 |
1,4 |
Trên 1 200 đến và bằng 1 800 |
180 |
5,0 |
270 |
3,8 |
2,3 |
Trên 1 800 và bằng 2 500 |
220 |
4,5 |
360 |
6,0 |
3,4 |
Hình 103 (Kết thúc)
CÁC PHỤ LỤC
Áp dụng các phụ lục của Phần 1, ngoài ra:
PHỤ LỤC K
(qui định)
DỤNG CỤ ĐƯỢC CẤP ĐIỆN BẰNG ACQUI VÀ DÀN ACQUI
K.1. Bổ sung
Áp dụng tất cả các điều của tiêu chuẩn này nếu không có qui định nào khác trong phụ lục này.
K.8.12.1.1. Thay điều này của các tiêu chuẩn như sau:
– Đeo phương tiện bảo vệ tai. Tiếng ồn có thể làm giảm thính lực.
– Sử dụng (các) tay cầm phụ trợ, nếu tay cầm này được cung cấp cùng với dụng cụ. Mất kiểm soát có thể gây thương tích cho người.
– Khi thực hiện thao tác mà phụ kiện cắt có thể chạm vào dây dẫn bị che khuất, phải dụng cụ điện tại các bề mặt cầm nắm được cách điện. Phụ kiện cắt chạm vào dây dẫn “mang điện” có thể làm cho các bộ phận kim loại của búa “mang điện” và có thể gây điện giật cho người vận hành.
K.12.4. Không áp dụng 12.4 của tiêu chuẩn này.
K.17.2. Không áp dụng 17.2 của tiêu chuẩn này.
K.24.4. Không áp dụng 24.4 của tiêu chuẩn này.
PHỤ LỤC L
(qui định)
DỤNG CỤ ĐƯỢC CẤP ĐIỆN BẰNG ACQUI VÀ DÀN ACQUI CÓ ĐẦU NỐI NGUỒN LƯỚI HOẶC NGUỒN KHÔNG CÓ CÁCH LY
L.1. Bổ sung
Áp dụng tất cả các điều của tiêu chuẩn này nếu không có qui định nào khác trong phụ lục này.
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Áp dụng thư mục tài liệu tham khảo của Phần 1.
MỤC LỤC
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Thuật ngữ và định nghĩa
4. Yêu cầu chung
5. Điều kiện chung đối với các thử nghiệm
6. Để trống
7. Phân loại
8. Ghi nhãn và hướng dẫn
9. Bảo vệ chống chạm vào các bộ phận mang điện
10. Khởi động
11. Công suất vào và dòng điện
12. Phát nóng
13. Dòng điện rò
14. Khả năng chống ẩm
15. Độ bền điện
16. Bảo vệ quá tải máy biến áp và các mạch điện liên quan
17. Độ bền
18. Hoạt động không bình thường
19. Nguy hiểm cơ học
20. Độ bền cơ
21. Kết cấu
22. Dây dẫn bên trong
23. Linh kiện
24. Đầu nối nguồn và dây dẫn mềm bên ngoài
25. Đầu nối dùng cho dây dẫn bên ngoài
26. Qui định cho nối đất
27. Vít và các mối nối
28. Chiều dài đường rò, khe hở không khí và khoảng cách qua cách điện
29. Khả năng chịu nhiệt, cháy và phóng điện bề mặt
30. Khả năng chống gỉ
31. Bức xạ, tính độc hại và các mối nguy tương tự
Các phụ lục
Phụ lục K (qui định) – Dụng cụ được cấp điện bằng acqui và dàn acqui
Phụ lục L (qui định) – Dụng cụ được cấp điện bằng acqui và dàn acqui có đầu nối nguồn lưới hoặc nguồn không có cách ly
Thư mục tài liệu tham khảo
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 7996-2-6:2011 (IEC 60745-2-6: 2008) DỤNG CỤ ĐIỆN CẦM TAY TRUYỀN ĐỘNG BẰNG ĐỘNG CƠ – AN TOÀN – PHẦN 2-6: YÊU CẦU CỤ THỂ ĐỐI VỚI BÚA MÁY | |||
Số, ký hiệu văn bản | TCVN7996-2-6:2011 | Ngày hiệu lực | |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Điện lực |
Ngày ban hành | |
Cơ quan ban hành | Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |