TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 8348:2010 VỀ THỦY SẢN VÀ SẢN PHẨM THỦY SẢN – XÁC ĐỊNH DƯ LƯỢNG THUỐC KHÁNG SINH NHÓM PENICILLIN – PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO
TCVN 8348:2010
THUỶ SẢN VÀ SẢN PHẨM THUỶ SẢN ( XÁC ĐỊNH DƯ LƯỢNG THUỐC KHÁNG SINH NHÓM PENICILLIN ( PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO
Fish and fishery products – Determination of penicillins residues – Method using high-performance liquid chromatography
Lời nói đầu
TCVN 8348 : 2010 do Cục Chế biến, Thương mại nông lâm thuỷ sản và nghề muối biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
(Phần 1)
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định hàm lượng các chất kháng sinh nhóm penicillin trong thuỷ sản và sản phẩm thuỷ sản bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao(HPLC).
Phương pháp có thể xác định các hợp chất: penicillin G (benzylpenicillin), penicillin V (phenoxymethylpenicillin), amoxicillin, ampicillin, oxacillin, nafcillin, cloxacillin và dicloxacillin.
Giới hạn phát hiện của phương pháp: đối với penicillin G: 3 mg/kg; penicillin V: 3 mg/kg; amoxicillin: 10 mg/kg; ampicillin: 4 mg/kg; oxacillin: 3 mg/kg; nafcillin: 7 mg/kg; cloxacillin: 5 mg/kg và dicloxacillin: 11 mg/kg.
2. Nguyên tắc
Các chất thuộc nhóm penicillin được chiết ra khỏi mẫu sản phẩm thủy sản bằng dung dịch đệm phosphat pH = 9, sau đó làm sạch và cô đặc dịch chiết trên cột chiết pha rắn C18. Tiến hành tạo dẫn xuất của các chất thuộc nhóm penicillin với anhydrit benzoic ở nhiệt độ 50 0C, sau đó với 1,2,4-triazol và thuỷ ngân (II) clorua ở nhiệt độ 65 0C và định lượng bằng HPLC với detector UV ở bước sóng 325 nm theo phương pháp ngoại chuẩn.
3. Thuốc thử
Chỉ sử dụng các thuốc thử tinh khiết phân tích, trừ khi có quy định khác, và sử dụng nước cất loại dùng cho HPLC hoặc nước có độ tinh khiết tương đương.
3.1 Axetonitril.
3.2 Metanol.
3.3 Isooctan.
3.4 Dung dịch NaOH, 5 mol/l
Hoà tan 20,0 g NaOH trong 100 ml nước.
3.5 Dung dịch NaOH, 2 mol/l
Hoà tan 4,0 g NaOH (4.2.21) trong 50 ml nước.
3.6 Dung dịch NaCl, 2 %
Hoà tan 20,0 g NaCl (4.2.17) trong nước để có 1 l dung dịch.
3.7 Dung dịch đệm phosphat, 0,1 mol/l, pH = 6,0
Hoà tan 9,938 g Na2HPO4; 20,278 g NaH2PO4.2H2O; 7,788 g Na2S2O3.5H2O; 13,582 g C16H37NO4S (tetrabutylamoni hydrosulfat) trong 800 ml nước rồi định mức đến vạch để có 2 l. Sau đó, lọc dung dịch qua màng lọc Milipore 0,45 mm (4.20).
Dung dịch có thể bảo quản được trong 5 ngày ở nhiệt độ từ +2 0C đến +8 0C.
3.8 Dung dịch đệm phosphat, 0,1 mol/l, pH = 8
Dùng dung dịch NaOH 5 mol/l (3.4) để chỉnh 250 ml dung dịch đệm phosphat 0,1 mol/l pH = 6 (3.7) tới pH = 8.
Chuẩn bị dung dịch để sử dụng trong tuần.
3.9 Dung dịch đệm phosphat, 0,1 mol/l, pH = 9
Hòa tan 14,196 g Na2HPO4 khan trong nước rồi định mức để có 1 l dung dịch.
Chuẩn bị dung dịch chiết để sử dụng trong tuần và giữ ở nhiệt độ trong phòng.
3.10 Dung dịch anhydrit benzoic, 0,2 mol/l
Hoà tan 2,262 g anhydrit benzoic [(C6H5CO)2O] vào 50 ml axetonitril (3.1) rồi định mức tới vạch trong bình thuỷ tinh màu.
Bảo quản dung dịch trong chai màu nâu, tránh ánh sáng.
3.11 Dung dịch thuỷ ngân (II) clorua, 0,1 mol/l
Hoà tan 0,2715 g thuỷ ngân (II) clorua (HgCl2) trong 10 ml nước.
CẢNH BÁO: Dung dịch HgCl2 rất độc, tránh để da tiếp xúc trực tiếp với HgCl2.
3.12 Dung dịch cho phản ứng tạo dẫn xuất
Hoà tan 13,78 g 1,2,4-triazol (C2H3N3) với 60 ml nước trong cốc 100 ml (4.3), thêm 10 ml HgCl2 0,1 mol/l (3.11). Dùng NaOH 5 mol/l (3.4) để chỉnh pH = 9,0 ± 0,5. Sau đó, chuyển toàn bộ sang bình định mức màu nâu (4.5) rồi định mức đến 100 ml bằng nước.
Dung dịch thu được bão hoà HgCl2 và có màu trắng đục, để tối ưu quá trình tạo dẫn xuất dung dịch phải được điều chế trước khi sử dụng ít nhất 24 h và phải khuấy mạnh trước mỗi lần sử dụng.
Bảo quản dung dịch phản ứng tạo dẫn xuất ở nhiệt độ +4 0C, nơi tránh ánh sáng. Dung dịch bền trong 3 tháng.
3.13 Dung dịch rửa giải trên cột C18, tỷ lệ 50:50
Trộn 50 ml nước và 50 ml axetonitril (3.1).
Chuẩn bị dung dịch để sử dụng trong ngày.
3.14 Dung dịch để hoà tan các chất chuẩn, tỷ lệ 50:50
Trộn 50 ml dung dịch đệm phosphat 0,1 mol/l, pH = 8 (3.8) trong 50 ml axetonitril (3.1).
Chuẩn bị dung dịch để sử dụng trong ngày.
3.15 Dung dịch pha động, tỷ lệ 65:35
Trộn 350 ml axetonitril (3.1) trong 650 ml dung dịch đệm phosphat 0,1 mol/l pH = 6,0 (3.7).
Chuẩn bị pha động để sử dụng trong ngày hoặc phối trộn qua bơm HPLC.
3.16 Các chất chuẩn nhóm penicillin
3.16.1 Chất chuẩn penicillin G, dạng axit, 93,4 %, SIGMA Chemical hoặc loại tương đương.
3.16.2 Chất chuẩn penicillin V, dạng axit, 89,8 %, SIGMA Chemical hoặc loại tương đương.
3.16.3 Chất chuẩn amoxicillin ngậm ba phân tử nước, dạng axit, 86,3 %, SIGMA Chemical hoặc loại tương đương.
3.16.4 Chất chuẩn natri ampicillin, 92,2 %, SIGMA Chemical hoặc loại tương đương.
3.16.5 Chất chuẩn natri oxacillin, 85,5 %, SIGMA Chemical hoặc loại tương đương.
3.16.6 Chất chuẩn natri nafcillin, 82,8 %, SIGMA Chemical hoặc loại tương đương.
3.16.7 Chất chuẩn natri cloxacillin, 87,8 %, SIGMA Chemical hoặc loại tương đương.
3.16.8 Chất chuẩn natri dicloxacillin, 95,3 %, SIGMA Chemical hoặc loại tương đương.
3.17 Các dung dịch chuẩn gốc nhóm penicillin
3.17.1 Dung dịch chuẩn gốc penicillin G (SM1), 0,5 g/l
Cân chính xác 0,053 5 g chất chuẩn penicillin G có 93,4 % hoạt tính (3.16.1) vào cốc có mỏ (4.3), hoà tan bằng nước. Sau đó, chuyển toàn bộ dung dịch vào bình định mức màu nâu dung tích 100 ml (4.5) rồi định mức bằng nước.
3.17.2 Dung dịch chuẩn gốc penicillin V (SM2), 0,5 g/l
Cân chính xác 0,055 7 g chất chuẩn penicillin V có 89,8 % hoạt tính (3.16.2), hoà tan bằng nước. Sau đó, chuyển toàn bộ dung dịch vào bình định mức màu nâu dung tích 100 ml (4.5) rồi định mức bằng nước.
3.17.3 Dung dịch chuẩn gốc amoxicillin (SM3), 0,5 g/l
Cân chính xác 0,057 9 g chất chuẩn amoxicillin ngậm ba phân tử nước (3.16.3) có 86,3 % hoạt tính vào cốc có mỏ (4.3), hoà tan bằng nước. Sau đó, chuyển toàn bộ dung dịch vào bình định mức màu nâu dung tích 100 ml (4.5) rồi định mức bằng nước.
3.17.4 Dung dịch chuẩn gốc ampicillin (SM4), 0,5 g/l
Cân chính xác 0,054 2 g chất chuẩn natri ampicillin có 92,2 % hoạt tính (3.16.4), hoà tan bằng nước. Sau đó, chuyển toàn bộ dung dịch vào bình định mức màu nâu dung tích 100 ml (4.5) rồi định mức bằng nước.
3.17.5 Dung dịch chuẩn gốc oxacillin (SM5), 0,5 g/l
Cân chính xác 0,058 5 g chất chuẩn natri oxacillin có 85,5 % hoạt tính (3.16.5), hoà tan bằng nước. Sau đó, chuyển toàn bộ dung dịch vào bình định mức màu nâu dung tích 100 ml (4.5) rồi định mức bằng nước.
3.17.6 Dung dịch chuẩn gốc nafcillin (SM6), 0,5 g/l
Cân chính xác 0,060 4 g chất chuẩn natri nafcillin có 82,8 % hoạt tính (3.16.6), hoà tan bằng nước. Sau đó, chuyển toàn bộ dung dịch vào bình định mức màu nâu dung tích 100 ml (4.5) rồi định mức bằng nước.
3.17.7 Dung dịch chuẩn gốc cloxacillin (SM7), 0,5 g/l
Cân chính xác 0,056 9 g chất chuẩn natri cloxacillin có 87,8 % hoạt tính (3.16.7), hoà tan bằng nước. Sau đó, chuyển toàn bộ dung dịch vào bình định mức màu nâu dung tích 100 ml (4.5) rồi định mức bằng nước.
3.17.8 Dung dịch chuẩn gốc dicloxacillin (SM8), 0,5 g/l
Cân chính xác 0,052 5 g chất chuẩn natri dicloxacillin có 95,3 % hoạt tính (3.16.8), hoà tan bằng nước. Sau đó, chuyển toàn bộ dung dịch vào bình định mức màu nâu dung tích 100 ml (4.5) rồi định mức bằng nước.
3.18 Dung dịch chuẩn hỗn hợp các chất thuộc nhóm penicillin
Hút chính xác 50 ml mỗi dung dịch chuẩn gốc từ SM1 đến SM4 và 300 ml mỗi dung dịch chuẩn gốc từ SM5 đến SM8 vào các bình định mức màu nâu dung tích 10 ml (4.5) rồi định mức bằng nước.
3.19 Các dung dịch chuẩn hỗn hợp làm việc của nhóm penicillin
3.19.1 Dung dịch chuẩn hỗn hợp làm việc 1 (ST1)
Hút chính xác 125 ml mỗi dung dịch chuẩn gốc từ SM1 đến SM4 và 375 ml mỗi dung dịch chuẩn gốc từ SM5 đến SM8 vào các bình định mức màu nâu dung tích 50 ml (4.5) rồi định mức bằng nước.
3.19.2 Dung dịch chuẩn hỗn hợp làm việc 2 (ST2)
Hút chính xác 250 ml mỗi dung dịch chuẩn gốc từ SM1 đến SM4 và 750 ml mỗi dung dịch chuẩn gốc từ SM5 đến SM8 vào các bình định mức màu nâu dung tích 50 ml (4.5) rồi định mức bằng nước.
3.19.3 Dung dịch chuẩn hỗn hợp làm việc 3 (ST3)
Hút chính xác 500 ml mỗi dung dịch chuẩn gốc từ SM1 đến SM4 và 1,5 ml mỗi dung dịch chuẩn gốc từ SM5 đến SM8 vào các bình định mức màu nâu dung tích 50 ml (4.5) rồi định mức bằng nước.
3.19.4 Dung dịch chuẩn hỗn hợp làm việc 4 (ST4)
Hút chính xác 1 ml mỗi dung dịch chuẩn gốc từ SM1 đến SM4 và 3 ml mỗi dung dịch chuẩn gốc từ SM5 đến SM8 vào các bình định mức màu nâu dung tích 50 ml (4.5) rồi định mức bằng nước.
CHÚ THÍCH: Các dung dịch từ ST1 đến ST4 được chuẩn bị hàng tháng và phải bảo quản trong buồng lạnh (nhiệt độ từ 2 0C đến 4 0C) và tối.
4. Thiết bị, dụng cụ
Sử dụng các thiết bị, dụng cụ của phòng thử nghiệm thông thường và cụ thể như sau:
4.1 Cân phân tích, có thể cân chính xác đến 0,1 mg.
4.2 Dụng cụ phân phối dung môi, loại 10 và 20 ml.
4.3 Cốc có mỏ, dung tích 100 ml.
4.4 Pipet tự động, 100; 200 ml, được trang bị đầu hút pipetman.
4.5 Bình nón nút mài.
4.6 Ống nghiệm thuỷ tinh, dung tích 50 ml.
4.7 Ống ly tâm, có nút, dung tích 5 và 50 ml.
4.8 Máy lắc ống nghiệm, Vortex hoặc loại tương đương.
4.9 Máy khuấy từ, NUOVA7 hoặc loại tương đương.
4.10 Máy khuấy quay, Rheax hoặc loại tương đương.
4.11 Máy ly tâm
4.12 Dụng cụ đo pH, Accumet 10 hoặc loại tương đương.
4.13 Máy nghiền, Siemens hoặc loại tương đương.
4.14 Bể siêu âm, Bransonic 220 hoặc loại tương đương.
4.15 Bể điều nhiệt, có thể duy trì nhiệt độ 50 0C và 65 0C, Polytest hoặc loại tương đương.
4.16 Bơm chân không, dùng cho hệ chiết pha rắn, N79KN18 hoặc loại tương đương.
4.17 Thiết bị lọc, được trang bị màng lọc HVLP 0,45 mm hoặc loại tương đương.
4.18 Cột chiết pha rắn, Bond Elut C18, dung tích 6 ml, 500 mg hoặc loại tương đương.
4.19 Hệ chiết pha rắn, VAC-ELUT hoặc loại tương đương.
4.20 Hệ thống HPLC, được trang bị như sau:
– bơm HPLC;
– detector UV;
– bộ phận tiêm mẫu tự động;
– cột pha đảo C8, dài 150 mm, đường kính trong 3,9 mm, kích thước hạt 5 mm;
– tiền cột C8, dài 4 mm, đường kính trong 4 mm, kích thước hạt 5 mm;
– hệ thống xử lý số liệu (Thermo Separation Products) gồm giao diện (loại SN4000), máy tính, phần mềm điều khiển thiết bị và xử lý sắc ký (loại PC1000 phiên bản 3.03) hoặc loại tương đương.
5. Cách tiến hành
5.1 Chuẩn bị mẫu thử
5.1.1 Nghiền 200 g mẫu sản phẩm thủy sản bằng máy nghiền (4.16). Cân 5,0 g mẫu đã được nghiền, chính xác đến 0,1 mg, cho vào ống ly tâm 50 ml (4.9).
5.1.2 Dùng thiết bị phân phối dung môi (4.2) cho 30 ml dung dịch đệm phosphat pH = 9 (3.9) vào ống ly tâm 50 ml chứa 5 g mẫu thử đã được nghiền rồi lắc trên máy lắc ống nghiệm (4.10) trong 1 min.
5.1.3 Thêm 20 ml isooctan (3.3) vào ống ly tâm, tiếp tục lắc trong 1 min. Sau đó, đồng nhất toàn bộ trên máy khuấy quay (4.12) trong 10 min.
5.1.4 Ly tâm dung dịch trong 10 min với gia tốc 2 200 ´ g, tốc độ 3 500 r/min ở nhiệt độ 10 0C rồi hút bỏ phần dịch isooctan phía trên. Sau đó, chuyển toàn bộ pha nước sang ống nghiệm sạch 50 ml (4.6) và chỉnh pH về khoảng 8 đến 9 bằng NaOH 5 mol/l (3.4).
5.1.5 Tiến hành làm sạch mẫu theo 5.5 và tạo dẫn xuất theo 5.6.
5.2 Chuẩn bị mẫu trắng
Mẫu trắng là mẫu sản phẩm thủy sản đã được xác định không có penicillin. Tiến hành chuẩn bị mẫu trắng, làm sạch và tạo dẫn xuât như đối với mẫu thử theo 5.1, 5.5 và 5.6.
5.3 Chuẩn bị mẫu xác định độ thu hồi, nồng độ 50 mg/kg và 300 mg/kg
Thêm chính xác 100 ml dung dịch chuẩn hỗn hợp các chất thuộc nhóm penicillin (3.18) vào 5,0 g mẫu trắng (5.2). Tiến hành chuẩn bị và làm sạch 2 mẫu xác định độ thu hồi (50 mg/kg và 300 mg/kg) làm sạch và tạo dẫn xuất như đối với mẫu thử theo 5.1, 5.5 và 5.6
5.4 Chuẩn bị dung dịch chuẩn hỗn hợp các penicillin STD dùng để dựng đường chuẩn
5.4.1 Dung dịch chuẩn được chuẩn bị hàng ngày mỗi khi tiến hành phân tích bằng cách pha loãng các dung dịch ST1, ST2, ST3, ST4 trong ống nghiệm với 5 ml dung dịch pha loãng (3.14). Tiến hành như sau:
– STD0: 100 ml dung dịch hoà loãng chất chuẩn (3.14);
– STD1: 100 ml ST1 và thêm 900 ml dung dịch hoà tan chất chuẩn (3.14);
– STD2: 100 ml ST2 và thêm 900 ml dung dịch hoà tan chất chuẩn (3.14);
– STD3: 100 ml ST3 và thêm 900 ml dung dịch hoà tan chất chuẩn (3.14);
– STD4: 100 ml ST4 và thêm 900 ml dung dịch hòa tan chất chuẩn (3.14).
5.4.2 Tiếp tục thực hiện bước tạo dẫn xuất như theo 5.6.
5.5 Làm sạch mẫu
5.5.1 Hoạt hoá cột
Gắn cột chiết pha rắn (4.18) lên giá đỡ, sau đó gắn bình chứa 50 ml lên cột. Thêm lần lượt 10 ml metanol (3.2), 10 ml nước, 5 ml dung dịch NaCl 2 % (3.6) và 5 ml dung dịch đệm chiết pH = 9 (3.9). Cho ngay dịch chiết thu được (5.1.4) lên bình chiết trên cột đã được hoạt hoá.
CHÚ THÍCH: Không để cột bị khô trong quá trình hoạt hoá cột. Thêm dung dịch cần làm sạch ngay khi hết dung dịch đệm chiết hoặc khi còn một chút dung dịch đệm chiết.
5.5.2 Hút hỗn hợp với lưu lượng 3 ml/min rồi thêm 2 ml dung dịch NaCl 2 % (3.6) và 2 ml nước. Tiến hành hút kiệt trong vòng 5 min, ngừng hút chân không.
5.5.3 Đặt ống ly tâm 5 ml (4.7) dưới cột rồi rót 1 ml dung dịch rửa giải (3.13) lên cột. Để ngấm pha rắn khoảng 1 min trước khi hút chân không dịch rửa giải với tốc độ 3 ml/min.
5.5.4 Sau khi rửa giải xong, thể tích dịch rửa giải khoảng 900 ml, chỉnh đến 1 ml bằng dung dịch rửa giải (3.13) trong bình nón nút mài (4.5).
5.6 Tạo dẫn xuất
5.6.1 Điều chỉnh pH của dịch rửa giải trong khoảng 8 đến 9 bằng dung dịch NaOH 2 mol/l (3.5). Thêm cẩn thận vào dung dịch rửa giải thu được (5.5.4) 50 ml dung dịch anhydit benzoic 0,2 mol/l (3.10), lắc trong 10 s trên máy lắc ống nghiệm (4.8).
5.6.2 Để phản ứng trong 3 min trong bể điều nhiệt (4.15) ở nhiệt độ 50 0C rồi thêm 500 ml dung dịch cho phản ứng tạo dẫn xuất (3.12). Khuấy mạnh bình chứa dung dịch cho phản ứng tạo dẫn xuất hoặc đặt trong bể siêu âm (4.14) trong 2 min. Đậy nút và lắc hỗn hợp thu được trên máy lắc ống nghiệm (4.8) trong 10 s.
5.6.3 Để phản ứng xảy ra trong 10 min trong bể điều nhiệt (4.15) ở nhiệt độ 65 0C. Sau đó, làm lạnh dưới vòi nước đến nhiệt độ bình thường, tránh ánh sáng rồi ly tâm trong 10 min ở 2 000 ´ g.
5.7 Tiến hành phân tích trên HPLC
5.7.1 Điều kiện phân tích
a) Pha động: dung dịch pha động (3.15);
b) Lưu tốc: 1,0 ml/min;
c) Bước sóng phát hiện: 325 nm;
d) Thể tích tiêm mẫu: 200 ml;
e) Nhiệt độ cột: 20 0C;
f) Thời gian lưu: theo Bảng 1.
Bảng 1 – Thời gian lưu của các chất thuộc nhóm penicillin
Tên chất |
Thời gian lưu, min |
Tên chất |
Thời gian lưu, min |
Amoxiciin |
5,5 ± 0,2 |
Oxacillin |
14,2 ± 0,5 |
Penicillin G |
7,6 ± 0,2 |
Nafcillin |
16,9 ± 0,6 |
Penicillin V |
9,0 ± 0,3 |
Cloxacillin |
17,9 ± 0,7 |
Ampicillin |
11,5 ± 0,4 |
Dicloxacillin |
27,5 ± 1,0 |
5.7.2 Tiêm các dung dịch đã tạo dẫn xuất
Tiêm các dung dịch đã tạo dẫn xuất theo thứ tự:
– dung dịch chuẩn đã tạo dẫn xuất với 5 mức nồng độ khác nhau (xem 5.4). Dựng đường chuẩn
y= ax + b theo quan hệ tuyến tính giữa diện tích pic các chuẩn penicillin và nồng độ tương ứng (tính theo microgam trên lit);
– dung dịch mẫu trắng (xem 5.2) đã tạo dẫn xuất;
– dung dịch 2 mẫu xác định độ thu hồi 50 mg/kg và 300 mg/kg (xem 5.3) đã tạo dẫn xuất;
– dung dịch mẫu thử đã tạo dẫn xuất (xem 5.6.3).
Quy trình này có thể được lặp lại nếu cần thiết.
CHÚ THÍCH 1: Tiêm 200 ml nước trước mỗi lần phân tích mẫu mới.
CHÚ THÍCH 2: Thay đổi tiền cột sau khoảng 30 mẫu đến 40 mẫu.
CHÚ THÍCH 3: Sau khi phân tích xong, dùng hỗn hợp axetonitril (3.1) và nước theo tỷ lệ 50:50 để làm vệ sinh bơm tiêm mẫu. Rửa cột với hỗn hợp trên với tỷ lệ 90:10 trong 60 min. Nếu ngừng chạy trong thời gian dài, nên rửa cột với hỗn hợp trên, sau đó với metanol (3.2) trong khoảng 30 min, tiếp đến với axetonitril (3.1) trong 30 min. Sau đó, lặp lại với metanol (3.2) trong 30 min và cuối cùng bằng nước trong 60 min.
6. Tính kết quả
6.1 Tính hàm lượng các chất thuộc nhóm penicillin
Hàm lượng của từng hợp chất nhóm penicillin trong mẫu thử, C, biểu thị bằng microgam trên kilogam (mg/kg) được tính theo công thức sau:
trong đó
Y là diện tích pic của các chất thuộc nhóm penicillin có trong mẫu thử;
b là tung độ góc của đường chuẩn;
a là hệ số góc của đường chuẩn;
V là thể tích dịch chiết đã tạo dẫn xuất (xem 5.6.3), tính bằng milinit (ml);
m là khối lượng mẫu thử đã nghiền được lấy để đem ly tấm (xem 5.1.1), tính bằng gam (g);
là hiệu suất thu hồi trung bình tính từ 2 mẫu xác định độ thu hồi.
6.2 Tính hiệu suất thu hồi
Hiệu suất thu hồi, R, được tính từ kết quả của 2 mẫu xác định độ thu hồi theo công thức sau:
trong đó
Ysup là diện tích pic của mẫu xác định độ thu hồi;
Ystd là diện tích pic của chất chuẩn với nồng độ tương ứng.
Hiệu suất thu hồi trung bình của 2 mẫu xác định độ thu hồi, , được tính theo công thức sau:
trong đó R1 và R2 là hiệu suất thu hồi của 2 mẫu xác định độ thu hồi (nồng độ kháng sinh tương ứng là 50 mg/kg và 300 mg/kg.
7. Độ thu hồi và độ lặp lại
Độ thu hồi (R) và độ lệch chuẩn lặp lại giữa hai lần tiêm (CV) của một loạt mẫu phân tích được quy định trong Bảng 2.
Bảng 2 – Yêu cầu về độ tin cậy của phép phân tích
Tên chất |
Hiệu suất thu hồi % |
Độ lệch chuẩn lặp lại % |
Mẫu có bổ sung 50 mg/kg | ||
Amoxicillin |
75 ± 18 |
8 |
Penicillin G |
74 ± 17 |
8 |
Penicillin V |
75 ± 30 |
13 |
Ampicillin |
74 ± 13 |
6 |
Mẫu có bổ sung 300 mg/kg | ||
Oxacillin |
65 ± 18 |
9 |
Nafcillin |
64 ± 22 |
12 |
Cloxacillin |
60 ±16 |
9 |
Dicloxacillin |
48 ± 17 |
11 |
8. Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải ghi rõ:
a) mọi thông tin cần thiết về việc nhận biết đầy đủ mẫu thử;
b) phương pháp lấy mẫu đã sử dụng, nếu biết;
c) phương pháp thử đã sử dụng và viện dẫn tiêu chuẩn này;
d) mọi thao tác không được quy định trong tiêu chuẩn này, hoặc những điều được coi là tự chọn và bất kỳ chi tiết nào có ảnh hưởng tới kết quả;
e) kết quả thử nghiệm thu được.
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Phương pháp xác định hàm lượng các chất thuộc nhóm penicillin trong sản phẩm thuỷ sản, Phòng Kiểm nghiệm AFSSA (Pháp).
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 8348:2010 VỀ THỦY SẢN VÀ SẢN PHẨM THỦY SẢN – XÁC ĐỊNH DƯ LƯỢNG THUỐC KHÁNG SINH NHÓM PENICILLIN – PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO | |||
Số, ký hiệu văn bản | TCVN8348:2010 | Ngày hiệu lực | |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
An toàn thực phẩm |
Ngày ban hành | |
Cơ quan ban hành | Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |