TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 8304:2009 VỀ CÔNG TÁC THỦY VĂN TRONG HỆ THỐNG THỦY LỢI

Hiệu lực: Còn hiệu lực

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 8304:2009

CÔNG TÁC THỦY VĂN TRONG HỆ THỐNG THỦY LỢI

Hydrological works in irrigation system

1.Phạm vi áp dụng

1.1 Tiêu chuẩn này quy định phương pháp thực hiện và yêu cầu kỹ thuật của công tác thủy văn trong các hệ thống thủy lợi trên phạm vi toàn quốc.

1.2 Khi thực hiện công tác thủy văn trong hệ thống thủy lợi, ngoài những quy định trong tiêu chuẩn này còn phải tuân theo các quy định hiện hành.

2. Thuật ngữ và giải thích

2.1 Lượng mưa (Precipitation)

Lượng nước mưa rơi trong một thời đoạn nào đó, được ký hiệu là X, đơn vị tính là milimét. Lượng mưa quan trắc được trong một trận mưa gọi là lượng mưa trận, trong một ngày đêm (tính từ 0 giờ đến 24 giờ) gọi là lượng mưa ngày, nếu thời đoạn tính toán là một tháng, một năm ta có tương ứng lượng mưa tháng và lượng mưa năm.

2.2 Cường độ mưa (Rainfall intensity)

Lượng mưa rơi trong một đơn vị thời gian, được ký hiệu là I, đơn vị tính là milimét trong một phút (mm/min) hoặc milimét trong một giờ (mm/h).

2.3 Mực nước (Water level)

Cao trình mặt nước so với mặt chuẩn quốc gia (cao trình 0-0) đo tại vị trí nhất định. Mực nước trong tiêu chuẩn này được ký hiệu là H, đơn vị tính là mét. Tuyến đo mực nước có thể là trên sông, trên kênh, thượng lưu đập ngăn sông, thượng hạ lưu các cống lấy nước, cống đập điều tiết v.v… Số liệu mực nước đo được phải chuyển về cao độ thực của lưới quốc gia.

2.4 Lưu lượng (Discharge)

Lượng nước chảy qua mặt cắt ngang trong một đơn vị thời gian (m3/s hoặc L/s). Ký hiệu lưu lượng thường dùng trong thủy văn là Q.

2.5 Độ mặn (Salinity)

Lượng muối clorua natri (NaCl) có trong 1 000 gam nước (%o hoặc g/L), ký hiệu là S.

2.6 Cấp công trình (Grade of hydraulic works)

Căn cứ để xác định các yêu cầu kỹ thuật bắt buộc phải tuân thủ theo các mức khác nhau phù hợp với quy mô và tầm quan trọng của công trình. Công trình thủy lợi được phân thành 5 cấp (cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III, cấp IV). Công trình cấp đặc biệt có yêu cầu kỹ thuật cao nhất và giảm dần ở các cấp thấp hơn. Công trình cấp IV có yêu cầu kỹ thuật thấp nhất.

3. Quy định chung

3.1 Nội dung công tác thủy văn trong hệ thống thủy lợi

Công tác thủy văn trong hệ thống thủy lợi bao gồm các nội dung chính sau đây:

a) Tổ chức xây dựng các công trình, mua sắm, chế tạo các thiết bị chuyên dùng cho công tác đo đạc các yếu tố thủy văn và khí tượng;

b) Thực hiện công tác đo đạc các yếu tố thủy văn, khí tượng;

c) Tổng hợp, phân tích, chỉnh lý và đánh giá các tài liệu đã đo đạc.

3.2 Các yếu tố thủy văn, khí tượng cần đo đạc trong hệ thống thủy lợi

3.2.1 Các yếu tố bắt buộc phải đo, gồm:

– Mực nước;

– Lưu lượng;

– Lượng mưa;

– Độ mặn, độ pH của nguồn nước tưới ở những hệ thống thủy lợi chịu ảnh hưởng của nước mặn, chua, phèn.

3.2.2 Các yếu tố khuyến khích đo, gồm:

– Lượng phù sa ở cửa vào và trên kênh;

– Lượng bốc hơi mặt nước hồ;

– Độ pH và độ mặn của nước trên đồng ruộng;

– Diễn biến mực nước ngầm trong hệ thống thủy lợi trong mùa khô.

3.3 Yêu cầu kỹ thuật của công tác đo đạc

– Đo đúng giờ, đúng ngày quy định trong tiêu chuẩn này;

– Các số liệu đo phải đảm bảo độ chính xác;

– Các số liệu đo phải được ghi chép theo đúng biểu mẫu, phải kiểm tra chỉnh lý và có chữ ký, họ tên của người đọc, người phụ trách đơn vị quản lý;

– Sổ sách ghi phép phải rõ ràng, không được tẩy xoá, được bảo quản giữ gìn sạch sẽ, lưu trữ cẩn thận và báo các lên cấp trên khi có yêu cầu.

3.4 Yêu cầu về cán bộ đo đạc thủy văn

Cán bộ làm công tác thủy văn trong hệ thống thủy lợi phải tinh thông nghiệp vụ đo đạc, phải nắm vững đặc điểm tự nhiên của vị trí đặt trạm đo, phải nắm vững nội dung yêu cầu kỹ thuật quy định trong tiêu chuẩn này và những tiêu chuẩn khác có liên quan.

4. Đo lượng mưa

4.1 Quy định về bố trí các điểm đo mưa trong hệ thống thủy lợi

– Các điểm đo phải đảm bảo phân bố đều trên toàn hệ thống, không bố trí chỗ thưa quá, chỗ dầy quá;

– Đối với vùng có địa hình thay đổi nhiều, khoảng cách giữa các điểm đo mưa từ 10 km đến 15 km;

– Đối với vùng trung du đồng bằng địa hình ít thay đổi, khoảng cách giữa các điểm đo mưa từ 15 km đến 20 km;

– Nếu trong hệ thống thủy lợi đã có các điểm đo mưa của cơ quan quản lý thì khi bố trí mạng lưới trạm đo mưa phải kể đến các trạm đo mưa này;

– Tại trụ sở cơ quan quản lý hệ thống thủy lợi hoặc quản lý công trình cần bố trí một điểm đo mưa.

4.2 Thiết bị đo mưa

– Thùng đo mưa phải được sản xuất theo tiêu chuẩn hiện hành. Tại mỗi điểm đo mưa phải có 2 thùng (ống) đo trong đó một chiếc làm việc và một chiếc dự phòng;

– Thùng đo mưa phải đặt nơi bằng phẳng, cách xa vật cản như nhà cửa, cây cối từ 3 lần đến 4 lần chiều cao của vật cản;

– Miệng thùng phải cao hơn mặt đất 1,50 m.

4.3 Đo lượng mưa

4.3.1 Chế độ đo mưa

Hàng ngày đo mưa 2 lần vào lúc 7 h và 19 h. Những ngày có mưa lớn phải đo thêm nhiều lần, trong khoảng thời gian đó phải đảm bảo không để nước mưa đầy thùng thoát ra ngoài. Sau khi tạnh mưa nếu trời nắng phải đo ngay.

4.3.2 Ghi chép số liệu mưa

– Hàng ngày phải ghi chép số liệu mưa đo được vào sổ ghi lượng mưa;

– Đơn vị để tính lượng mưa là milimét và tính số lẻ đến 0,1 mm;

– Khi đo mưa nếu thùng khô thì ghi vào sổ bằng một gạch ngang ngắn (-);

– Khi đo mưa nếu có mưa bụi nhưng trong thùng vẫn không có nước thì ghi vào sổ bằng 2 số 0 liền nhau ở giữa có dấu phẩy (0,0). Lượng mưa đo lúc 7 h ghi vào cột mưa đêm, lượng mưa đo lúc 19 h ghi vào cột mưa ngày. Trường hợp phải đo nhiều lần trong ngày thì ghi vào sổ phụ rồi đến 7 h và 19 h cộng lại ghi vào sổ chính theo các cột trên;

– Cuối ngày phải ghi tổng lượng mưa ngày;

– Cuối tuần (10 ngày) và cuối tháng phải ghi tổng lượng các tuần và tháng;

– Phải ghi số ngày mưa liên tục dài ngày nhất, không mưa liên tục dài nhất, tình hình thời tiết bất thường như dông, bão, mưa lớn,… trong tuần, trong tháng.

4.3.3 Bảo quản và kiểm tra chất lượng thùng đo mưa

Mỗi tháng phải rửa thùng đo mưa một lần và kiểm tra chất lượng thùng. Sau mỗi lần đo hoặc sau cơn dông phải kiểm tra thùng ngay.

5. Đo mực nước

5.1 Yêu cầu công trình đo mực nước và thiết bị đo mực nước

Việc thiết kế, xây dựng công trình và lắp đặt trang thiết bị quan trắc mực nước phải đảm bảo các yêu cầu sau:

– Đạt được yêu cầu độ chính xác quan trắc trong mọi tình huống;

– Chắc chắn, không bị lung lay bởi dòng nước, gió bão và các tác động khác;

– Thao tác thuận tiện;

– An toàn;

– Tận dụng các nguyên vật liệu tại chỗ.

5.2 Lựa chọn vị trí đo mực nước

5.2.1 Vị trí đặt điểm đo mực nước trong các hệ thống thủy lợi được quy định như sau:

– Thượng lưu đập ngăn sông;

– Thượng, hạ lưu cống lấy nước và hệ thống, cống đập điều tiết (đầu mối và trên kênh), công trình phân phối nước cho từng hộ dùng nước;

– Thượng hạ lưu các cống tiêu và cống đập điều tiết trên trục tiêu chính;

– Bể xả và bể hút các trạm bơm;

– Thượng và hạ lưu các cống luồn, các xi phông;

– Thượng lưu các đập tràn, các hồ chứa nước;

– Thượng lưu các công trình tràn trên kênh.

5.2.2 Ngoài những quy định trên, tuỳ theo đặc điểm của từng hệ thống, cơ quan quản lý hệ thống thủy lợi có thể quy định đặt thêm một số điểm đo ở các vị trí cần thiết.

5.3 Các yêu cầu khi đặt trạm đo mực nước

5.3.1 Trạm đo mực nước phải có nhiệm vụ thu thập các số liệu về mực nước theo các điều quy định trong tiêu chuẩn này. Trong khi thực hiện nhiệm vụ, các kỹ thuật viên quan trắc của trạm phải nắm vững đặc điểm đoạn sông, đoạn kênh đo, địa hình địa vật và chế độ thủy văn của vị trí quan trắc.

5.3.2 Cán bộ và nhân viên của Trạm đo phải bảo vệ công trình, trang thiết bị, tài liệu và các cơ sở vật chất khác của trạm, thực hiện chế độ báo cáo thường kỳ.

5.3.3 Điểm đo mực nước phải được chọn ở các vị trí sau đây:

– Ở bờ sông, bờ kênh ổn định, không bồi, xói;

– Ở nơi dòng chảy ổn định, không có nước xoáy, nước vật, nước chảy, nước dâng, nước đổ;

– Ở nơi tiện lợi cho quan sát;

– Phải đặt cách xa ngã ba sông, hồ, kho nước hoặc nguồn gây ra nước vật đáng kể. Không đặt ở khúc sông cong gập.

5.3.4 Chọn tuyến quan trắc thực hiện theo hai bước khảo sát sau đây:

a) Khảo sát sơ bộ nhằm dự kiến được đoạn sông đặt trạm gồm:

– Dự kiến vị trí đặt trạm trên bản đồ;

– Khảo sát thực địa để điều tra các mặt như chế độ nước, diễn biến lòng sông, sự phân bố các loại đất đá, mức độ bồi xói, sự hoạt động của các công trình thủy lợi, giao thông vận tải thủy và các công trình xây dựng khác. Trong khi khảo sát thực địa, nếu có điều kiện nên chụp ảnh ghi lại;

b) Khảo sát kỹ thuật: Đo đạc địa hình và lập bình đồ khu vực đặt trạm quan trắc mực nước, điều tra tính toán mực nước cao nhất và thấp nhất, khảo sát sự phân bố lưu tốc trên toàn mặt cắt ngang và đo vẽ bình đồ hướng chảy.

5.3.5 Cao độ ghi trên thước đo nước phải được dẫn từ mốc cao độ Quốc gia.

5.4 Di chuyển tuyến quan trắc

5.4.1 Sau một thời gian hoạt động, nếu tại tuyến quan trắc mực nước xuất hiện một trong các tình huống sau đây cần phải di chuyển đến vị trí khác:

a) Các thiết bị quan trắc đang dùng bị đe doạ phá hoại hoặc bờ sông bị xói lở không thể tiến hành quan trắc được;

b) Chế độ nước tại tuyến quan trắc đã thay đổi không còn tính đại biểu như dòng chính do phân dòng đã chuyển đi chỗ khác, nước bị vật, bị quẩn v.v… hoặc do có công trình mới được xây dựng ở gần khu vực tuyến quan trắc hoặc do cây cỏ, rong rêu sống trong nước phát triển;

c) Do yêu cầu về xây dựng kinh tế và an ninh quốc phòng buộc phải di dời.

5.4.2 Những điểm cần chú ý khi chọn tuyến quan trắc ở vị trí mới:

a) Cố gắng chọn gần tuyến quan trắc cũ và có chế độ thủy lực gần giống tuyến quan trắc cũ để thuận tiện cho việc xử lý quan hệ giữa tuyến mới và tuyến cũ;

b) Các điều kiện lựa chọn tuyến và các bước tiến hành giống như lúc bắt đầu xây dựng tuyến quan trắc.

5.4.3 Sau khi đã di chuyển tuyến phải tiến hành quan trắc mực nước đồng thời ở cả hai tuyến trong một thời gian để xây dựng quan hệ tương quan mực nước giữa hai tuyến nhằm đưa tài liệu về một tuyến hoặc để tiện liên hệ tài liệu giữa hai tuyến.

5.4.4 Khi quan trắc song song cần chọn thời đoạn, thời gian có các chế độ nước và cấp mực nước từ thấp đến cao. Tuỳ theo mức độ xuất hiện các loại chế độ nước mà bố trí số lần quan trắc mực nước đồng thời, cụ thể như sau:

a) Ở mỗi cấp mực nước (bằng một phần mười biên độ mực nước) của mỗi chế độ nước khác nhau (lũ lên, lũ xuống, triều lên, triều xuống, chảy ngược, chảy xuôi do ảnh hưởng của nước vật hay các hiện tượng khác gây ra). Đối với loại chế độ nước xuất hiện nhiều lần như triều lên, triều xuống v.v… thì mỗi cấp mực nước phải có ít nhất ba lần ở ba thời điểm khác nhau gồm thời điểm đầu, giữa và cuối của thời gian quan trắc mực nước đồng thời;

b) Tại các thời điểm đặc trưng như chân lũ, đỉnh lũ; chân triều, đỉnh triều v.v…cần có một số lần quan trắc đồng thời;

c) Ở nơi có chế độ thủy lực ổn định có thể chỉ quan trắc đồng thời trong một thời gian ngắn. Nếu ở vùng có mực nước thủy triều thay đổi không nhiều theo thời gian thì chỉ quan trắc đồng thời từ 5 ngày đến 7 ngày, mỗi ngày quan trắc vào giờ lẻ;

d) Ở nơi có quan hệ mưc nước đồng thời không ổn định thì phải quan trắc cả thời gian sử dụng tương quan.

5.4.5 Nếu gặp một trong những trường hợp sau đây sẽ không phải quan trắc mực nước đồng thời giữa hai tuyến:

a) Quy luật biến đổi mực nước ở hai tuyến cũ và mới không giống nhau ví dụ một tuyến ở thượng lưu đập, một tuyến ở hạ lưu đập hoặc một tuyến chịu ảnh hưởng của nước vật, một tuyến không chịu ảnh hưởng; hoặc ở một chỗ có độ rộng khác nhau nhiều, hoặc một tuyến ở thượng lưu, một tuyến ở hạ lưu của nhập lưu, phân lưu lớn và hai tuyến cách nhau khá xa;

b) Mực nước quan trắc ở tuyến cũ không còn tính đại biểu hoặc công trình quan trắc mực nước ở đó đã bị hư hỏng, xây dựng lại rất khó khăn, hoặc không thể quan trắc được do lý do đặc biệt như an ninh, quốc phòng.

5.5 Yêu cầu khi lắp đặt các thiết bị đo mực nước

5.5.1 Hệ thống cọc đo nước

5.5.1.1 Cọc đo nước được xây dựng ở những nơi có bờ thoải, bãi sông rộng có mức nước thay đổi lớn. Tuyến hàng cọc phải vuông góc với hướng nước chảy. Các cọc được đánh số thứ tự từ trên xuống. Đầu cọc trên cùng phải cao hơn mực nước cao nhất nhiều năm là 0,50 m. Đầu cọc dưới phải cao hơn chân cọc kế trên từ 0,10 m đến 0,15 m. Cọc có thể làm bằng các vật liệu sắt, gỗ, bê tông. Tiết diện mặt cọc có thể vuông hoặc tròn nhưng phải có đường kính hoặc bề rộng một cạnh tối thiểu bằng 8 cm.

5.5.1.2 Cọc phải đóng sâu ít nhất 0,50 m và đầu cọc phải nhô khỏi mặt đất tối thiểu 10 cm.

5.5.2 Thước đo mực nước (thủy chí).

5.5.2.1 Thước đo nước xây dựng ở những nơi có bờ sông, bờ kênh dốc, biên độ mực nước dao động tương đối nhỏ.

5.5.2.2 Ở một tuyến đo mực nước nếu có nhiều thước đo thì đầu thước đo dưới phải cao hơn số “0” của thước đo trên ít nhất 0,50 m. Đầu thước trên cũng phải cao hơn mực nước cao nhất nhiều năm không dưới 0,50 m. Số “0”của thước đo cuối cùng phải thấp hơn mực nước thấp nhất nhiều năm là 0,50 m.

Hình 1 – Sơ đồ hệ thống tuyến cọc đo nước.

5.5.3 Máy tự ghi mực nước

5.5.3.1 Máy tự ghi mực nước được xây dựng ở nơi cần theo dõi mực nước thường xuyên, phải đo mực nước nhiều lần trong ngày hoặc ở những công trình đầu mối quan trọng.

5.5.3.2 Chỗ đặt máy tự ghi mực nước phải ổn định, không bị lún trượt.

5.5.3.3 Phải có hệ thống cọc hay thước đo nước bên cạnh để kiểm tra máy tự ghi.

5.5.3.4 Mực nước chỗ đặt máy tự ghi và mực nước đặt thước nước kiểm tra phải ngang bằng nhau.

5.5.3.5 Tháo lắp, sử dụng, bảo quản máy tự ghi mực nước phải được thực hiện theo đúng quy định trong các bản thuyết minh hướng dẫn sử dụng máy.

5.5.3.6 Sau khi đặt máy tự ghi phải tiến hành quan trắc thử để so sánh giữa mực nước của thước nước kiểm tra với mực nước ghi trên biểu đồ của máy tự ghi. Quan trắc thử ít nhất tiến hành 30 lần với nhiều mực nước và trong những điều kiện khác nhau như khi có sóng, gió, mực nước lên xuống nhanh. Sai số giữa máy tự ghi và thước nước kiểm tra không quá ± 2 cm, sai số giữa đồng hồ kiểm tra và đồng hồ trong máy không quá ± 5 phút một ngày đêm mới được sử dụng máy.

5.6 Bảo quản và tu sửa thiết bị đo mực nước

5.6.1 Các thiết bị đo nước phải đảm bảo tốt để quan trắc chính xác. Nếu hư hỏng phải kịp thời tu sửa và dẫn cao độ lại. Khi phải thay đổi vị trí điểm đo mực nước phải ghi rõ ngày tháng thay đổi cao độ số “0” của thước nước đo cũ và mới.

5.6.2 Hàng năm sau mùa lũ phải sơn kẻ lại thước đo, kiểm tra số “0” của thước đo, của cọc hay bệ đặt máy tự ghi.

5.6.3 Hàng tháng kiểm tra tính năng máy tự ghi và sự chính xác của đồng hồ trong máy tự ghi mực nước, nếu thấy sai phải sửa ngay.

5.6.4 Khi đặt máy ở chỗ có nhiều phù sa, cứ 3 tháng một lần phải nạo vét phù sa lắng đọng trong giếng và đường ống dẫn nước vào giếng.

5.7 Công tác chuẩn bị và chế độ đo mực nước

5.7.1 Công tác chuẩn bị

Trước khi tiến hành quan trắc mực nước cần chuẩn bị chu đáo mọi việc có liên quan, đảm bảo công việc tiến hành thông suốt và tài liệu thu được chính xác. Nội dung công tác chuẩn bị gồm:

a) Kiểm tra đồng hồ quan trắc: Đồng hồ quan trắc phải được kiểm tra hàng ngày bằng cách so với tín hiệu báo giờ trên Đài tiếng nói Việt Nam. Cần kiểm tra vào hai thời điểm cố định là 6 giờ và 18 giờ. Mỗi ngày đồng hồ không được sai quá 5 phút. Nếu sai phải điều chỉnh lại cho chính xác. Nếu sai quá 5 phút mà không điều chỉnh được thì phải đem đi sửa. Trong các lần quan trắc mực nước kiểm tra máy tự ghi, phải điều chỉnh đồng hồ kiểm tra mang theo cho chính xác;

b) Kiểm tra dụng cụ đo đạc như thước nước có bị hư hỏng hoặc bị gãy không. Số đọc có rõ ràng không. Nếu không đảm bảo chất lượng phải lấy cái khác thay thế;

c) Chuẩn bị sổ ghi quan trắc, băng giấy tự ghi (nếu phải thay giấy ở tuyến quan trắc bằng máy tự ghi thì phải ghi đầy đủ tên sông, kênh, trạm, tháng ngày vào băng giấy), bút chì, đèn pin, đèn dầu (nếu đo đêm), đồng hồ quan trắc;

d) Kiểm tra kỹ công trình quan trắc như cọc, thủy chí, máy tự ghi, hệ thống ống dẫn nước, ống xi phông, bình điều tiết nước xem có khác thường không. Nếu phát hiện công trình quan trắc bị hư hỏng hoặc nghi vấn thì phải đặt phương án quan trắc mới, chọn công trình quan trắc cho thích hợp. Nếu công trình quan trắc bị rác, chất bẩn bám vào thì phải làm sạch, đảm bảo số đọc được rõ ràng.

Tất cả các công việc trên phải làm xong trước giờ quy định quan trắc khoảng 5 phút. Nếu mặt sông có sóng phải làm xong trước 10 phút.

5.7.2 Trình tự quan trắc mực nước

a) Đọc mực nước, quan sát trạng thái mực nước như sóng, gió và các hiện tượng khác ảnh hưởng đến mực nước và ghi các hiện tượng đó vào sổ;

b) Đọc mực nước kiểm tra nếu phải chuyển quan trắc sang cọc hoặc thủy chí kề cạnh. Ghi các số liệu quan trắc vào sổ. Kiểm tra tính hợp lý của số đọc so với lần quan trắc kề trước đó;

c) Ở những nơi sử dụng máy tự ghi mực nước:

– Đúng giờ quy định đối chiếu đồng hồ tự ghi với đồng hồ kiểm tra mang theo, đánh dấu thời gian kiểm tra trên băng giấy;

– Thực hiện theo các quy định tại khoản a) của điều 5.7.2.;

– Các công việc trên phải thực hiện trong 5 phút;

– Ghi kết quả kiểm tra lên băng giấy;

– Kiểm tra hoạt động của máy tự ghi và nếu thấy xuất hiện vấn đề bất thường thì ghi vào băng giấy.

5.7.3 Chế độ đo mực nước

5.7.3.1 Chế độ đo mực nước tại cống lấy nước qua đê để tưới cho diện tích từ 10.000 ha trở lên nằm trong vùng không ảnh hưởng triều:

a) Hàng ngày phải đo mực nước 2 lần vào lúc 7 h và 19 h;

b) Chế độ đo mực nước trong mùa lũ quy định như sau:

– Khi nước sông ở mức từ báo động I đến báo động III: Đo 4 lần trong một ngày đêm với khoảng thời gian cách nhau giữa hai lần đo là 6 giờ, đo vào các thời điểm 1 h, 7 h, 13 h và 19 h ;

– Khi mực nước sông ở trên mức báo động III: Đo 8 lần trong một ngày đêm với khoảng thời gian cách nhau giữa hai lần đo là 3 giờ, đo vào các thời điểm 1 h ,4 h, 7 h, 10 h, 13 h, 16 h, 19 h và 22 h.

c) Trước khi mở cống và đóng cống bắt buộc phải đo mực nước.

5.7.3.2 Chế độ đo mực nước tại các đập ngăn sông và cống lấy nước tưới cho diện tích dưới 10 000 ha không nằm dưới đê và cho các cống từ cấp III trở xuống:

a) Hàng ngày phải đo mực nước 2 lần vào lúc 7 h và 19 h;

b) Đo mực nước trước khi đóng mở cống;

c) Trong mùa lũ, tuỳ thuộc mức độ quan trọng của từng công trình, cơ quan quản lý hệ thống thủy lợi có thể quy định chế độ đo thêm giờ khi cần thiết.

5.7.3.3 Chế độ đo mực nước cho các cống lấy nước từ cấp III trở lên nằm trong vùng ảnh hưởng của thủy triều:

a) Khi lấy nước: một ngày đo 4 lần vào lúc 7 h, 19 h và khi xuất hiện chân triều, đỉnh triều;

b) Đo trước khi mở cống và đóng cống;

c) Không đo khi mở cống;

d) Ngoài các quy định nêu trên, cơ quan quản lý hệ thống thủy lợi có thể quy định chế độ đo thêm giờ khi cần thiết .

5.7.3.4 Chế độ đo mực nước tại các hồ từ cấp III trở lên hoặc có diện tích tưới trên 2 000 ha và các hồ cấp IV nhưng có cửa tràn đóng mở để điều tiết lũ:

a) Hàng ngày phải đo mực nước 2 lần vào lúc 7 h và 19 h;

b) Đo trước khi đóng mở cống;

c) Đo mực nước trong mùa lũ quy định như sau:

– Khi mực nước hồ nằm trong khoảng từ mực nước dâng bình thường đến mực nước kiểm tra: Đo 8 lần trong ngày đêm, cứ 3 giờ đo một lần vào lúc 1 h, 4 h, 7 h, 10 h, 13 h, 16 h, 19 h và 22 h;

– Khi mực nước hồ cao hơn mực nước kiểm tra: mỗi giờ đo 1 lần.

5.7.3.5 Chế độ đo mực nước cho các hồ nhỏ, công trình cấp IV:

a) Mỗi ngày đo 2 lần vào lúc 7 h và 19 h;

b) Đo trước khi đóng cống và mở cống;

c) Ngoài các quy định nêu trên, tuỳ theo mức độ quan trọng của từng hồ, cơ quan quản lý công trình sẽ quy định chế độ đo thêm giờ khi cần thiết.

5.7.3.6 Đối với các trạm bơm đầu mối của hệ thống thủy lợi khi bơm nước hoặc tiêu nước đo theo chế độ sau:

a) Mỗi ngày đo 2 lần vào lúc 7 h và 19 h;

b) Đo trước khi chạy máy bơm và sau khi dừng máy bơm;

c) Không đo nước khi không chạy máy.

5.7.3.7 Đối với các trạm bơm nội đồng, tuỳ theo yêu cầu của công tác quản lý, cơ quan quản lý hệ thống thủy lợi sẽ quy định chế độ đo cho từng trường hợp cụ thể.

5.7.3.8 Chế độ đo nước tại các hệ thống tiêu tự chảy quy định như sau:

a) Những ngày mở cống tiêu nước, do mỗi ngày 2 lần vào lúc 7 h và 19 h;

b) Đo nước trước khi mở cống và đóng cống.

5.7.3.9 Chế độ đo nước tại các công trình trên hệ thống kênh chính quy định như sau:

a) Khi tưới hoặc tiêu đo ngày 2 lần vào lúc 7 h và 19 h;

b) Đo trước khi mở cống và đóng cống;

c) Không đo khi không vận hành tưới tiêu.

5.8 Yêu cầu kỹ thuật khi đo mực nước

5.8.1 Thước đo

Đơn vị nhỏ nhất để tính cao độ mực nước là cm. Khoảng cách giữa hai vạch của thước đo là 1 cm.

5.8.2 Đo mực nước ở thước đo

Người đo phải đứng gần và đối diện với thước đo nước, nhìn rõ ngấn nước và con số vạch trên thước rồi đọc theo các độ mực nước. Nếu mực nước nằm ở giữa 2 vạch thì quy tròn số đọc trên hoặc dưới, gần vạch nào thì quy theo vạch ấy. Khi có sóng phải đọc 2 vạch cao nhất và thấp nhất rồi lấy trung bình cộng.

5.8.3 Đo mực nước ở cọc

Dùng thước đo dài từ 80 cm đến 100 cm đặt trên đầu cọc nào ngập nước gần bờ nhất để đo độ ngập sâu nước trên đỉnh cọc. Cao trình đỉnh cọc cộng với trị số đọc là cao độ mực nước.

5.8.4 Đo mực nước ở máy tự ghi

Hàng ngày vào 7 h sáng phải thay băng và tiến hành các công việc sau:

– Đọc mực nước tại thước nước kiểm tra và quan sát các hiên tượng có liên quan;

– Đối chiếu đồng hồ trạm với giờ trên máy tự ghi;

– Ghi giờ và mực nước trên băng giấy.

CHÚ THÍCH:

– Khi thay băng nếu thấy mực nước đạt đến Hmax và Hmim cần để qua các trị số đó rồi mới thay;

– Khi thay băng phải ghi ngay ở dưới băng mới tên điểm đo, tên sông (kênh) và thời gian bắt đầu đo;

– Căn cứ vào giờ chính thức (7h) và mực nước kiểm tra để đặt bút ghi đúng vị trí trên băng;

– Sau khi điều chỉnh phải kiểm tra máy có chạy đều không, nếu đường quá trình có hình răng cưa phải tìm nguyên nhân để sửa.

5.8.5 Quan sát trong khi đo

Mỗi lần đo mực nước phải quan sát hiện tượng sóng, gió, mưa, tình tạng làm việc của công trình, diễn biến xung quanh công trình để ghi vào mục ghi chú của sổ ghi mực nước.

5.9 Ghi chép và chỉnh lý số liệu mực nước

5.9.1 Các số liệu đo xong phải ghi ngay vào sổ ghi mực nước. Trong những ngày mở cống tưới tiêu phải ghi rõ tình hình đóng mở cống, độ cao mở cống, số cửa mở vào sổ ghi mực nước.

5.9.2 Sau khi đo xong phải xem xét kết quả đo, nếu phát hiện tài liệu không hợp lý phải phân tích nguyên nhân để xử lý sửa chữa.

5.9.3 Tính và vẽ các trị số đặc trưng mực nước tại công trình đầu mối thực hiện theo quy định sau:

a) Cuối mỗi ngày phải tính mực nước trung bình ngày theo phương pháp trung bình cộng;

b) Cuối tuần (10 ngày) và cuối tháng phải tính trị số mực nước bình quân tuần, bình quân tháng, trị số cao nhất, thấp nhất trong tháng và ngày xuất hiện các trị số đó vào số ghi mực nước;

d) Vẽ đường quá trình mực nước ngày trong năm.

5.10 Sổ ghi quan trắc mực nước

5.10.1 Khi ghi sổ quan trắc mực nước phải thực hiện đầy đủ các quy định sau đây:

– Số liệu quan trắc phải được ghi vào “Sổ ghi quan trắc mực nước” tại hiện trường;

– Số liệu và những điều ghi chép trong sổ phải do kỹ thuật viên quan trắc trực tiếp đo và nhìn thấy;

– Phải ghi đầy đủ các nội dung ghi trong sổ;

– Chữ số phải chân phương rõ ràng, ngay ngắn, sạch sẽ. Nét chữ phải đậm, đều và ghi bằng bút chì đen, không được tẩy xoá, viết đè lên nhau. Các số liệu trong một bảng phải thẳng hàng, thẳng cột;

– Những trị số có số thập phân thì giữa phần nguyên và phần thập phân đánh dấu “,”;

– Những số cần lưu ý, ký hiệu như sau: trị số bổ sung đánh dấu “ Ä ”, trị số hiệu chỉnh đánh dấu “ + ”, trị số khả nghi đánh dấu “ * ”, các dấu này ghi vào bên phải phía trên của trị số tương ứng. Chỗ thiếu tài liệu thì đánh dấu “ – ”;

– Bảng không bị rách bẩn;

– Có chữ ký và họ tên kỹ thuật viên quan trắc.

5.10.2 Phải viết đủ số có nghĩa. Việc quy tròn các con số quy định như sau: khi so với đơn vị số có nghĩa, nếu nhỏ hơn 0,5 thì bỏ đi, lớn hơn 0,5 thì ghi thêm 1 đơn vị, khi bằng 0,5 thì lấy số chẵn sát số liệu cũ. Ví dụ các số 2 454, 2 456, 2 485 và 2 435 lấy 3 số có nghĩa thành 2 450, 2 460, 2 480 và 2 440;

5.10.3 Trường hợp ghi chép không đúng, cần phải sửa chữa thì xử lý như sau:

a) Trị số sai thì gạch chéo từ góc trái phía trên xuống góc phải phía dưới rồi ghi trị số đúng vào bên phải phía trên;

b) Trong một số liệu, nếu liên tiếp có từ một nửa số con số trở lên sai hoặc gián đoạn có hai con số trở lên bị sai thì gạch chéo tất cả, ghi số đúng vào phía trên;

c) Phải đảm bảo số bị gạch còn đọc được rõ ràng.

5.11 Nhật ký trạm đo

5.11.1 Yêu cầu chung

Mỗi trạm phải có “Sổ nhật ký trạm” để ghi chép các sự việc xẩy ra hàng ngày có liên quan ảnh hưởng đến số liệu mực nước. Yêu cầu ghi nhật ký quy định tại các điều nhỏ dưới đây.

5.11.2 Ghi nhật ký về quan trắc

Ghi những sự việc liên quan đến tăng, giảm khối lượng quan trắc; các hiện tượng hay sự việc làm ảnh hưởng đến chất lượng quan trắc; các sai sót trong việc thực hiện chế độ quan trắc, phương pháp quan trắc.

5.11.3 Ghi nhật ký về công trình quan trắc

Ghi chép những việc liên quan đến sử dụng, bảo quản, tính năng của máy móc, trang thiết bị và công trình quan trắc. Cần ghi rõ thời gian, mức độ và phạm vi lúc mới bắt đầu sử dụng, lúc hư hỏng, lúc thay mới, nguyên nhân xẩy ra, người xử lý và kết quả xử lý.

5.11.4 Ghi nhật ký về các hiện tượng tự nhiên

Ghi chép tình hình diễn biến lòng sông, tình hình thay đổi trạng thái dòng chảy, tình hình hoạt động của các công trình thủy lợi và của con người.

5.11.5 Ghi nhật ký về các vấn đề khác có liên quan

Nhật ký trạm đo cũng cần ghi chép những vấn đề khác có liên quan đến công tác đo đạc, chẳng hạn ý kiến nhận xét, góp ý của các đoàn đến kiểm tra kỹ thuật tại trạm .v.v…

6. Đo lưu lượng nước

6.1 Chọn vị trí đo lưu lượng

Vị trí các điểm đo lưu lượng trong hệ thống thủy lợi quy định như sau:

– Hạ lưu cống lấy nước đầu mối, cống đầu kênh phân phối đến các hộ dùng nước và các cống tiêu chính;

– Sau bể xả nước của các trạm bơm điện đầu mối;

– Tại cửa tràn các hồ chứa nước.

Ngoài các điểm đo quy định rên, tuỳ theo từng hệ thống thủy lợi có thể đặt điểm đo thường xuyên hay điểm đo kiểm tra từng thời gian ở những vị trí khác để phục vụ cho công tác quản lý khai thác.

6.2 Công trình và thiết bị đo lưu lượng

6.2.1 Dùng cống để xác định lưu lượng

Khi dùng cống để xác định lưu lượng, đơn vị quản lý phải lập một biểu đồ quan hệ giữa lưu lượng và độ cao mở cống và độ chênh lệch mực nước thượng hạ lưu Q = f(Z,a) để tra lưu lượng. Được phép dùng công thức thủy lực để tính lưu lượng qua cống dựa trên các kích thước và hình thức cửa vào của từng cống.

CHÚ THÍCH: Khi xây dựng biểu đồ quan hệ, yêu cầu cửa cống phải làm việc tốt, không biến dạng, rò rỉ, thi công đúng đồ án thiết kế, tổn thất cột nước qua cống trên 5 cm.

6.2.2 Dùng các thiết bị chuyên dùng để xác định lưu lượng

Khi cần xác định lưu lượng chính xác qua công trình có thể chọn các thiết bị chuyên dùng như vòi đo nước, máng đo nước hình thang, hình chữ nhật v.v… Các thiết bị chuyên dùng này cần đảm bảo các yêu cầu sau:

– Tổn thất đầu nước nhỏ;

– Quan trắc và tính toán tiện lợi;

– Chi phí mua sắm, quản lý và sửa chữa thấp.

6.2.3 Dùng lưu tốc kế để đo kiểm tra lưu lượng và đo kiểm nghiệm biểu đồ Q = f( z,a )

6.2.3.1 Yêu cầu về lưu tốc kế

Lưu tốc kế phải làm việc tốt, trước khi dùng phải kiểm tra lại sự làm việc bình thường của nó theo các tiêu chuẩn kỹ thuật của thiết bị này.

6.2.3.2 Yêu cầu về tuyến đo

Tuyến đo phải đặt ở hạ lưu công trình từ 50 m đến 100 m và ở đoạn kênh có mặt cắt gần với mặt cắt thiết kế. Tốt nhất là đặt tại những đoạn kênh có gia cố bờ và lòng bằng bê tông hoặc đá xây.

6.2.3.3 Yêu cầu bố trí thủy trực

Đường thủy trực phải được bố trí đều trên chiều rộng của mặt nước, số đường thủy trực quy định theo Bảng 1:

Bảng 1- Số đường thủy trực trên một mặt cắt đo lưu tốc

Độ rộng mặt cắt, m

5

10

10 – 20

20 – 40

> 40

Số đường thủy trực

3

5

6 – 10

11 – 15

16 – 20

6.2.3.4 Yêu cầu về bố trí điểm đo trên mỗi thủy trực

– Số điểm đo tốc độ trên mỗi đường thủy trực quy định theo Bảng 2;

– Điểm mặt đo dưới mặt nước từ 10 cm đến 20 cm;

– Điểm đáy đo cách đáy kênh từ 10 cm đến 20 cm.

Bảng 2 – Số điểm đo tốc độ dòng chảy trên một thủy trực

Độ sâu cột nước trong kênh

Số điểm đo

Độ sâu điểm đo

H < 1 m

1

0,6 H
H = 1 m – 2 m

2

0,2H và 0,8H
H = 2 m – 3 m

3

0,2H; 0,6H và 0,8H
H > 3 m

5

Mặt; 0,2H; 0,6H; 0,8H và đáy

6.2.3.5 Cách tính tốc độ trung bình của thủy trực

a) Trường hợp đo 2 điểm, tốc độ trung bình của thủy trực Vtb tính theo công thức sau:

Vtb = 0,5 x (V 0.2 + V 0.6)

b) Trường hợp đo 3 điểm, tốc độ trung bình của thủy trực Vtb tính theo công thức sau:

Vtb = 0,25 x (V 0.2 + 2V 0.6 + V0.8)

c) Trường hợp đo 5 điểm, tốc độ trung bình của thủy trực Vtb tính theo công thức sau:

Vtb = 0,1 x (VMật + 3V 0.2 + 3V 0.6 + 2V0.8 + V đáy)

6.3 Chế độ đo lưu lượng

6.3.1 Xác định lưu lượng thường xuyên

6.3.1.1 Ở các công trình đã xây dựng biểu đồ Q = f (z,a) hoặc đặt các thiết bị chuyên dùng để xác định lưu lượng, trong thời gian tưới hoặc tiêu hàng ngày phải đo mực nước và căn cứ vào cao độ mở cửa cống để xác định lưu lượng.

6.3.1.2 Tại các hồ chứa nước khi có nước tràn trên đỉnh đập tràn hoặc mở cống để xả lũ phải quan trắc mực nước trong hồ, độ sâu mực nước tràn trên đỉnh đập tràn, diễn biến trạng thái thủy lực theo thời gian để tính ra lưu lượng và tổng lượng nước tràn.

6.3.2 Đo kiểm tra lưu lượng

6.3.2.1 Đầu vụ tưới phải dùng lưu tốc kế đo kiểm tra lưu lượng từ hai đến ba lần ứng với các mực nước và độ cao mở cống khác nhau.

6.3.2.2 Ở trạm bơm điện lắp máy loại từ 4 000 m3/h trở lên mỗi năm phải kiểm tra lưu lượng qua máy bơm 1 lần vào đầu vụ tưới, hoặc đầu vụ tiêu bằng lưu tốc kế.

6.3.3 Đo kiểm nghiệm biểu đồ Q = f (z,a)

Ở mỗi cống đã xây dựng biểu đồ Q = f (z,a), dùng lưu tốc kế đo với 10 trị số mực nước ứng với ít nhất 3 trị số độ cao mở cống khác nhau. Nếu trị số tương ứng tra trên biểu đồ sai so với trị số thực đo không quá ± 10 % thì biểu đồ đo sử dụng được. Nếu sai số trên 10 % phải kiểm tra tính toán và vẽ lại biểu đồ.

7. Đo độ mặn

7.1 Vị trí đặt điểm đo mặn và độ sâu đo mặn

7.1.1 Những cống lấy nước đặt ở đoạn sông có ảnh hưởng nước mặn bắt buộc phải đặt điểm đo mặn để xác định độ mặn.

7.1.2 Những cống lấy nước đặt trực tiếp trên bờ sông, điểm đo mặn đặt cách cửa cống từ 20 m đến 30 m về phía thượng lưu.

7.1.3 Độ sâu đo mặn quy định như sau:

– Khi mực nước sông ở mức bình thường: đo mặn 2 điểm theo chiều sâu mực nước H tại điểm đo 0,6.H và 0,8.H;

– Vào thời kỳ nước sông thấp, độ mặn lớn: phải đo thêm 1 điểm ở độ sâu 0,2.H.

7.2 Chế độ đo mặn

7.2.1 Các cống lấy nước suốt vụ đông xuân phải đo mặn liên tục trong mùa cạn:

– Vùng ven biển Bắc bộ đo từ tháng XII năm trước đến tháng IV năm sau;

– Vùng ven biển Trung bộ đo từ đầu tháng I đến cuối tháng VII hàng năm;

– Vùng ven biển Nam bộ đo từ tháng XII năm trước đến tháng VI năm sau.

7.2.2 Các cống chỉ lấy nước trong một thời gian ngắn, chỉ đo trong thời gian mở cống lấy nước.

7.2.3 Trước khi mở cống lấy nước phải đo độ mặn, nếu thấy độ mặn trước cống nằm trong phạm vi cho phép mới được mở cống lấy nước.

7.2.4 Khi đang mở cống lấy nước nếu thấy độ mặn tăng dần thì cứ 1 giờ phải đo mặn 1 lần đến khi độ mặn bằng độ mặn cho phép phải đóng cống lại. Trong thời gian tạm thời đóng cống vẫn thường xuyên đo kiểm tra độ mặn, nếu thấy độ mặn giảm dần thì cứ 1 giờ đo 1 lần đến khi độ mặn giảm tới độ mặn cho phép mới được phép mở cống lấy nước.

7.2.5 Không đo độ mặn khi không mở cống lấy nước.

7.3 Phương pháp đo mặn

7.3.1 Dùng máy đo độ mặn trực tiếp

Đặt máy đo độ mặn tại các điểm đo. Vị trí điểm đo thực hiện theo quy định ở điều 7.1.2.

7.3.2 Lấy mẫu nước mặn và hoá nghiệm

7.3.2.1 Dùng chai giật nút để lấy mẫu tại các điểm đo. Vị trí điểm đo thực hiện theo quy định tại điều 7.1.2.

7.3.2.2 Hóa nghiệm độ mặn thực hiện theo quy định sau:

– Dùng dung dịch bạc Nitorat (AgNO3) có nồng độ đương lượng N = 0,0855 để nhỏ vào nước mặn và dùng chất chỉ thị mầu K2CrO4 để xác định;

– Hoá nghiệm độ mặn phải tuân theo quy trình kỹ thuật riêng.

8. Xác định độ chua phèn

8.1 Vị trí cần xác định độ chua phèn

Các cống lấy nước ở những sông hoặc kênh có độ chua phèn, trước khi mở cống lấy nước phải xác định độ chua (độ axit biểu thị bằng trị số pH).

Khi thấy trị số pH trong nước nằm trong giới hạn cho phép tưới mới được mở cống lấy nước.

8.2. Phương pháp xác định trị số pH

8.2.1 Xác định chỉ số pH bằng phương pháp dùng giấy thử pH có bảng mẫu pH kèm theo để so sánh kết quả.

8.2.2 Lấy một mảnh giấy pH nhỏ nhúng vào nước mẫu cho ướt dần đều rồi lấy ra, chờ khoảng từ 30 giây đến 1 phút để cho lên rõ màu rồi đem so sánh với bảng mẫu pH đã có. Nếu mầu sắc nằm giữa 2 chỉ số thì lấy chỉ số bình quân giữa 2 trị số đó.

 

PHỤ LỤC A

(Tham khảo)

SỔ GHI LƯỢNG MƯA

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Công ty Khai thác công trình thủy lợi: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

SỔ GHI LƯỢNG MƯA

Năm: . . . . . . . . . . . .

Điểm đo: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . .

Địa điểm: Thôn: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Xã: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Huyện:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Tỉnh:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Đơn vị quản lý: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Họ tên người đo: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

 

 

Ngày . . . . . . . . tháng . . . . . . . . năm . . . . . . . .

Phụ trách đơn vị quản lý

 

Điểm đo: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Tháng:. . . . . . . . năm: . . . . . . . .

Ngày

Lượng mưa (mm)

Tình hình thời tiết

Đêm 19h – 7h

Ngày 7h – 19h

Tổng cộng

1

       

2

       

3

       

4

       

5

       

6

       

7

       

8

       

9

       

10

       

Cộng

       

11

       

12

       

13

       

14

       

15

       

16

       

17

       

18

       

19

       

Tổng lượng mưa tháng: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Số ngày không mưa liên tục dài nhất trong tháng:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Số ngày mưa liên tục dài nhất trong tháng : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Tóm tắt tình hình thời tiết và sản xuất trong tháng

(Nêu rõ số lần giông, bão, các đợt mưa lớn hoặc nắng nóng kéo dài, ảnh hưởng của thời tiết đến sản xuất nông nghiệp trong khu vực như úng, hạn, v.v….).

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

 

PHỤ LỤC B

(Tham khảo)

SỔ GHI MỰC NƯỚC

B.1 Sổ ghi mực nước dùng cho các hồ đập và cống vùng không ảnh hưởng thủy triều

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Công ty Khai thác công trình thủy lợi: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

SỔ GHI MỰC NƯỚC

Năm: . . . . . . . . . . . .

Điểm đo: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . .

Địa điểm: Thôn: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Xã: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Huyện:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Tỉnh:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Đơn vị quản lý: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Họ tên người đo: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

 

 

Ngày . . . . . . . . tháng . . . . . . . . năm . . . . . . . .

Phụ trách đơn vị quản lý

 

ĐẶC ĐIỂM CÔNG TRÌNH

Tên công trình : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Xây dựng năm : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Địa điểm : Thôn: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Xã: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Huyện: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Tỉnh: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Kiểu cửa cống: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Số cửa : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Kích thước cửa : Cao: . . . . . . . . . . . . . Rộng: . . . . . . . . . . . . . F : . . . . . . . . . . . . .

Lưu lượng thiết kế: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Mực nước thiết kế: – Thượng lưu: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

– Hạ lưu : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Cao trình đáy cống: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Thước đo nước kiểu :. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Ngày tháng bắt đầu đo: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Địa điểm:……………………………………………………………………………………………………..

Tháng:…………….. năm……………….

Ngày

Mực nước (cm)

Độ cao mở cống (cm)

Số cửa mở

Lưu lượng (m3/s)

Ghi chú

7h

19h

Bình quân ngày

TL

HL

TL

HL

1

                 

2

                 

3

                 

4

                 

5

                 

6

                 

7

                 

8

                 

9

                 

10

                 

Tuần 1

                 

11

                 

12

                 

13

                 

14

                 

15

                 

16

                 

– Mực nước bình quân tháng: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

– Mực nước cao nhất trong tháng: . . . . . . . . . . . . .  Ngày xuất hiện. . . . . . . . . .

– Mực nước thấp nhất trong tháng: . . . . . . . . . . . . . Ngày xuất hiện . . . . . . . . .

B.2 Sổ ghi mực nước dùng cho cống vùng ảnh hưởng thủy triều

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

 

 

 

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Công ty Khai thác công trình thủy lợi: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

 

 

 

 

SỔ GHI MỰC NƯỚC

(Dùng cho cống vùng ảnh hưởng thủy triều)

Năm: . . . . . . . . . . . .

 

 

 

 

Điểm đo: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . .

Địa điểm: Thôn: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Xã: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Huyện:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Tỉnh:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Đơn vị quản lý: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Họ tên người đo: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

 

 

 

 

 

Ngày . . . . . . . . tháng . . . . . . . . năm . . . . . . . .

Phụ trách đơn vị quản lý

 

ĐẶC ĐIỂM CÔNG TRÌNH

Tên công trình : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Xây dựng năm : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Địa điểm : Thôn: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Xã: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Huyện: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Tỉnh: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Kiểu cửa cống: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Số cửa : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Kích thước cửa : Cao: . . . . . . . . . . . . . Rộng: . . . . . . . . . . . . . F : . . . . . . . . . . . . . .

Lưu lượng thiết kế: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Mực nước thiết kế: – Thượng lưu: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

– Hạ lưu : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Cao trình đáy cống: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Thước đo nước kiểu :. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Ngày tháng bắt đầu đo: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Địa điểm:……………………………………………………………………………………………………..

Tháng:…………….. năm……………….

Ngày

Mực nước (cm)

Độ cao mở cống (cm)

Số cửa mở

Lưu lượng (m3/s)

Ghi chú

(tình hình đóng, mở cống)

7h

19h

Đỉnh triều

Chân triều

TL

HL

TL

HL

Giờ

TL

Giờ

TL

1

                       

2

                       

3

                       

4

                       

5

                       

6

                       

7

                       

8

                       

9

                       

10

                       

11

                       

12

                       

13

                       

14

                       

15

                       

16

                       

17

                       

18

                       

19

                       

20

                       

21

                       

22

                       

23

                       

24

                       

25

                       

26

                       

27

                       

28

                       

29

                       

30

                       

31

                       

B.3 Sổ ghi mực nước dùng cho các trạm bơm

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

 

 

 

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Công ty Khai thác công trình thủy lợi: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

 

 

 

 

SỔ GHI MỰC NƯỚC

(Dùng cho các trạm bơm)

Năm: . . . . . . . . . . . .

 

 

 

 

Điểm đo: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . .

Địa điểm: Thôn: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Xã: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Huyện:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Tỉnh:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Đơn vị quản lý: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Họ tên người đo: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

 

 

 

 

Ngày . . . . . . . . tháng . . . . . . . . năm . . . . . . . .

Phụ trách đơn vị quản lý

 

Địa điểm:……………………………………………………………………………………………………..

Tháng:…………….. năm……………….

Ngày

Mực nước (cm)

Tình hình vận hành máy bơm

Bể hút

Bể xả

7h

19h

7h

19h

1

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

3

 

 

 

 

 

4

 

 

 

 

 

5

 

 

 

 

 

6

 

 

 

 

 

7

 

 

 

 

 

8

 

 

 

 

 

9

 

 

 

 

 

10

 

 

 

 

 

11

 

 

 

 

 

12

 

 

 

 

 

13

 

 

 

 

 

14

 

 

 

 

 

15

 

 

 

 

 

16

 

 

 

 

 

17

 

 

 

 

 

18

 

 

 

 

 

19

 

 

 

 

 

20

 

 

 

 

 

21

 

 

 

 

 

22

 

 

 

 

 

23

 

 

 

 

 

24

 

 

 

 

 

25

 

 

 

 

 

26

 

 

 

 

 

27

 

 

 

 

 

28

 

 

 

 

 

29

 

 

 

 

 

30

 

 

 

 

 

31

 

 

 

 

 

Ghi chú:

– Tình hình vận hành máy bơm: Ghi rõ ngày giờ chạy máy, ngừng máy, lý do ngừng máy, mực nước.

. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

B.4 Sổ ghi mực nước dùng cho công trình trong hệ thống kênh

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

 

 

 

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Công ty Khai thác công trình thủy lợi: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

 

 

 

 

SỔ GHI MỰC NƯỚC

(Dùng cho công trình trong hệ thống kênh)

Năm: . . . . . . . . . . . .

 

 

 

 

Điểm đo: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . .

Địa điểm: Thôn: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Xã: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Huyện:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Tỉnh:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Đơn vị quản lý: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Họ tên người đo: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

 

 

 

 

 

Ngày . . . . . . . . tháng . . . . . . . . năm . . . . . . . .

Phụ trách đơn vị quản lý

 

ĐẶC ĐIỂM CÔNG TRÌNH

Tên công trình : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Xây dựng năm : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Địa điểm : Thôn: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Xã: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Huyện: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Tỉnh: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Kiểu cửa cống: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Số cửa : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Kích thước cửa : Cao: . . . . . . . . . . . . . Rộng: . . . . . . . . . . . . . F : . . . . . . . . . . . . . . .

Lưu lượng thiết kế: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Mực nước thiết kế: – Thượng lưu: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

– Hạ lưu : . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Cao trình đáy cống: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Thước đo nước kiểu :. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Ngày tháng bắt đầu đo: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Địa điểm:……………………………………………………………………………………………………..

Tháng:…………….. năm……………….

Ngày

Mực nước (cm)

Độ cao mở cống (cm)

Số cửa mở

Lưu lượng m3/s

Ghi chú

7h

19h

TL

HL

TL

HL

1

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

3

 

 

 

 

 

 

 

 

4

 

 

 

 

 

 

 

 

5

 

 

 

 

 

 

 

 

6

 

 

 

 

 

 

 

 

7

 

 

 

 

 

 

 

 

8

 

 

 

 

 

 

 

 

9

 

 

 

 

 

 

 

 

10

 

 

 

 

 

 

 

 

11

 

 

 

 

 

 

 

 

12

 

 

 

 

 

 

 

 

13

 

 

 

 

 

 

 

 

14

 

 

 

 

 

 

 

 

15

 

 

 

 

 

 

 

 

16

 

 

 

 

 

 

 

 

17

 

 

 

 

 

 

 

 

18

 

 

 

 

 

 

 

 

19

 

 

 

 

 

 

 

 

20

 

 

 

 

 

 

 

 

21

 

 

 

 

 

 

 

 

22

 

 

 

 

 

 

 

 

23

 

 

 

 

 

 

 

 

24

 

 

 

 

 

 

 

 

25

 

 

 

 

 

 

 

 

26

 

 

 

 

 

 

 

 

27

 

 

 

 

 

 

 

 

28

 

 

 

 

 

 

 

 

29

 

 

 

 

 

 

 

 

30

 

 

 

 

 

 

 

 

31

 

 

 

 

 

 

 

 

 

PHỤ LỤC C

(Tham khảo)

SỔ GHI ĐỘ MẶN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

 

 

 

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Công ty Khai thác công trình thủy lợi: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

 

 

 

 

SỔ GHI ĐỘ MẶN

Năm: . . . . . . . . . . . .

 

 

 

 

Điểm đo: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . .

Địa điểm: Thôn: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Xã: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Huyện:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Tỉnh:. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Đơn vị quản lý: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Họ tên người đo: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

 

 

 

 

 

Ngày . . . . . . . . tháng . . . . . . . . năm . . . . . . . .

Phụ trách đơn vị quản lý

 

Địa điểm: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Tháng: . . . . . . . . . năm: . . . . . . . . . . . . . . . . . . .

Ngày

Giờ

Lấy mẫu

Phân tích

Ghi chú

Mực nước H (cm)

Độ mẫu thủy trực

Vị trí điểm đo

Thể tích mẫu nước V (cc)

Lượng AgNO3 (ml)

Độ mặn S

mg/l

o/oo

 

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 8304:2009 VỀ CÔNG TÁC THỦY VĂN TRONG HỆ THỐNG THỦY LỢI
Số, ký hiệu văn bản TCVN8304:2009 Ngày hiệu lực
Loại văn bản Tiêu chuẩn Việt Nam Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Tài nguyên - môi trường
Ngày ban hành
Cơ quan ban hành Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản