KẾ HOẠCH 2541/KH-UBND NGÀY 03/11/2022 THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH 687/QĐ-TTG PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ TUẦN HOÀN Ở VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2541/KH-UBND |
Gia Lai, ngày 03 tháng 11 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 687/QĐ-TTg NGÀY 07 THÁNG 6 NĂM 2022 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ TUẦN HOÀN Ở VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
Thực hiện Quyết định số 687/QĐ-TTg ngày 07 tháng 6 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam; Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Gia Lai ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định 687/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Gia Lai như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
– Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 687/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, trong đó xác định rõ trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị; đảm bảo việc triển khai Kế hoạch kịp thời, thực hiện đồng bộ các giải pháp tại tất cả các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh.
– Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp được xác định tại Quyết định số 687/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phù hợp với đặc điểm, tình hình phát triển kinh tế – xã hội trên địa bàn tỉnh; phát triển kinh tế tuần hoàn (KTTH) góp phần thúc đẩy tăng trưởng xanh gắn với cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng hiện đại, hiệu quả, gắn kết tuần hoàn giữa các doanh nghiệp và các ngành kinh tế tạo động lực và điều kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Yêu cầu
Thực hiện đầy đủ, kịp thời, hiệu quả các định hướng, nhiệm vụ, giải pháp tại Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 20 tháng 5 năm 2021 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Quyết định số 1658/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 – 2030, tầm nhìn 2050; Chương trình số 18-CTr/TU ngày 9 tháng 7 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và các chương trình, kế hoạch hành động có liên quan khác.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát triển kinh tế tuần hoàn nhằm tạo động lực cho đổi mới sáng tạo và cải thiện năng suất lao động, góp phần thúc đẩy tăng trưởng xanh gắn với cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng tăng cường hiệu quả, tính gắn kết tuần hoàn giữa các doanh nghiệp và ngành kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh và khả năng chống chịu của doanh nghiệp và chuỗi cung ứng trước các cú sốc từ bên ngoài, nhằm góp phần đạt được thịnh vượng về kinh tế, bền vững về môi trường và công bằng về xã hội; hướng tới nền kinh tế xanh, trung hòa các-bon và đóng góp vào mục tiêu hạn chế sự gia tăng nhiệt độ toàn cầu.
2. Mục tiêu cụ thể
– Góp phần cụ thể hóa mục tiêu giảm cường độ phát thải khí thông qua bảo vệ và phát triển toàn bộ diện tích rừng hiện có; nâng tỷ lệ che phủ rừng toàn tỉnh đạt 47,75% vào năm 2025 và đến năm 2030 đạt 49,2% (bao gồm cả cây công nghiệp thân gỗ, cây trồng đa mục đích).
– Đến năm 2025, các dự án kinh tế tuần hoàn bước đầu đi vào thực hiện và phát huy hiệu quả kinh tế, xã hội, công nghệ và môi trường; đóng góp vào phục hồi các tài nguyên tái tạo được, giảm tiêu hao năng lượng, tăng tỷ trọng năng lượng tái tạo trên tổng cung cấp năng lượng sơ cấp, tỷ lệ che phủ rừng, tăng cường tỷ lệ tái chế rác thải, tăng cường tỷ lệ nội địa hóa của các sản phẩm nông, lâm, thủy sản và công nghiệp xuất khẩu. Đến năm 2030, các dự án kinh tế tuần hoàn trở thành một động lực chủ yếu trong giảm tiêu hao năng lượng sơ cấp, có năng lực tự chủ phần lớn hoặc toàn bộ nhu cầu năng lượng dựa trên năng lượng tái tạo, và trong tăng cường tỷ lệ che phủ rừng.
– Xây dựng mô hình kinh tế tuần hoàn hỗ trợ xây dựng lối sống xanh, khuyến khích phân loại rác thải và thúc đẩy tiêu dùng bền vững trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu đến năm 2025, tái sử dụng, tái chế, xử lý 50% lượng chất thải nhựa phát sinh; giảm dần mức sản xuất và sử dụng túi ni lông khó phân hủy và sản phẩm nhựa dùng một lần trong sinh hoạt; tăng năng lực tái chế rác thải hữu cơ ở đô thị và nông thôn; nâng cao nhận thức của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng và người dân trong sản xuất, tiêu thụ, thải bỏ chất thải nhựa, túi ni lông khó phân hủy và sản phẩm nhựa dùng một lần trong sinh hoạt. Phấn đấu đến năm 2030, tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom, xử lý đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn thông qua các mô hình kinh tế tuần hoàn đạt 40%; 80% rác thải hữu cơ ở đô thị và 60% rác thải hữu cơ ở nông thôn được tái chế; hạn chế tối đa việc chôn lấp trực tiếp chất thải rắn sinh hoạt từ các mô hình KTTH ở đô thị; tối đa hóa tỷ lệ nước thải đô thị được thu gom và xử lý đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định ở các khu đô thị.
– Mô hình kinh tế tuần hoàn góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng cuộc sống và khả năng chống chịu của người dân với biến đổi khí hậu, đảm bảo bình đẳng về điều kiện, cơ hội phát huy năng lực, cải thiện năng suất lao động và thu nhập của người lao động từ kinh tế tuần hoàn.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố (địa phương) và các đơn vị có liên quan quán triệt, tuân thủ và thực hiện đầy đủ, rõ ràng, nhất quán quan điểm, mục tiêu và các nhiệm vụ giải pháp phát triển kinh tế tuần hoàn tại Quyết định số 687/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm theo Kế hoạch này với một số giải pháp sau đây:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
1.1 Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương:
– Tham mưu UBND tỉnh triển khai Nghị định của Chính phủ về cơ chế thử nghiệm phát triển kinh tế tuần hoàn trên địa bàn tỉnh do Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện.
– Nghiên cứu, rà soát thực trạng phát triển kinh tế tuần hoàn trên địa bàn tỉnh và đề xuất hoàn thiện các cơ chế, chính sách, quy định liên quan nhằm tạo điều kiện thúc đẩy phát triển kinh tế tuần hoàn.
– Thực hiện xúc tiến các dự án đầu tư trong và ngoài nước đáp ứng các tiêu chí kinh tế tuần hoàn, trong đó chú trọng các dự án có tính chất liên kết vùng gắn với chống biến đổi khí hậu; trao đổi với các nhà tài trợ nước ngoài, các tổ chức quốc tế để tìm kiếm, huy động nguồn lực cho các dự án đầu tư gắn với phát triển kinh tế tuần hoàn.
1.2 Phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương:
– Thu hút các nhà đầu tư phát triển nông nghiệp sạch, thân thiện môi trường và sức khỏe; tăng cường đối thoại hợp tác công – tư về phát triển kinh tế tuần hoàn, trên cơ sở phát huy trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp; tìm hiểu, nắm bắt nhu cầu, vướng mắc của doanh nghiệp, từ đó có biện pháp tháo gỡ, hỗ trợ phù hợp hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét, tháo gỡ.
– Nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, thí điểm triển khai phát triển kinh tế tuần hoàn trong một số lĩnh vực ưu tiên của tỉnh.
– Nghiên cứu, triển khai hệ thống thông tin, số liệu thống kê để phục vụ thẩm định, theo dõi, đánh giá tác động của các dự án kinh tế tuần hoàn trên địa bàn tỉnh.
– Triển khai tích hợp các nội dung phát triển kinh tế tuần hoàn vào trong các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội ở địa phương.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương:
– Tham gia xây dựng, hoàn thiện và tham mưu cấp có thẩm quyền triển khai các cơ chế, chính sách, quy định về phát triển kinh tế tuần hoàn: (1) Hệ thống tiêu chí về kinh tế tuần hoàn theo hướng chú trọng khía cạnh kinh tế, gia tăng lợi ích kinh tế từ mô hình kinh tế tuần hoàn; (2) Khung hướng dẫn thực hiện kinh tế tuần hoàn theo quy định tại Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; (3) Cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức thực hiện sản xuất, kinh doanh theo hướng kinh tế tuần hoàn do Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện.
– Triển khai các nhiệm vụ nhằm đảm bảo vệ sinh môi trường; thực hiện kiểm soát các nguồn ô nhiễm môi trường; phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường; phối hợp kiểm soát các vấn đề môi trường xuyên biên giới.
– Xây dựng, thực hiện các chương trình, dự án về bảo vệ môi trường trong khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo tồn các hệ sinh thái tự nhiên và đa dạng sinh học theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao.
– Chỉ đạo quản lý, xử lý chất thải theo chức năng, nhiệm vụ được giao; xử lý các vấn đề môi trường trọng điểm, cấp bách liên quan đến quản lý chất thải rắn, chất lượng không khí, môi trường nước và các lưu vực sông; xử lý kịp thời các vấn đề ô nhiễm môi trường phát sinh; duy trì, cải thiện chất lượng và vệ sinh môi trường.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương:
– Căn cứ các chính sách dài hạn nhằm khuyến khích, ưu đãi, tạo thuận lợi cho các tổ chức, doanh nghiệp thực hiện kinh tế tuần hoàn được Bộ Tài chính ban hành, đề xuất cấp có thẩm quyền triển khai theo đúng quy định.
– Căn cứ khả năng cân đối ngân sách tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí từ các nguồn gồm vốn ngân sách nhà nước và vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật để thực hiện Kế hoạch đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm.
4. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương:
– Xây dựng, triển khai các mô hình kinh tế tuần hoàn thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng bền vững, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
– Tham mưu cấp có thẩm quyền triển khai các cơ chế, chính sách định mức tiêu hao năng lượng cho các ngành công nghiệp; chính sách thúc đẩy chuyển dịch năng lượng theo hướng xanh, sạch, bền vững, tăng tỷ trọng năng lượng tái tạo, giảm phụ thuộc vào năng lượng nhập khẩu, năng lượng hóa thạch; tăng cường các giải pháp công nghệ đảm bảo phát triển hài hòa năng lượng mới, năng lượng tái tạo, tăng cường khả năng tích hợp năng lượng tái tạo vào hệ thống điện; giảm tiêu hao năng lượng; áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn trong xây dựng, vận hành, quản lý các cụm công nghiệp; đẩy mạnh thu hút các nhà đầu tư hạ tầng, doanh nghiệp công nghiệp sinh thái, bền vững; nhất là trong công nghiệp chế biến và năng lượng tái tạo thân thiện với môi trường.
– Xây dựng danh mục và hướng dẫn triển khai các giải pháp kỹ thuật hiện có tốt nhất, kinh nghiệm quản lý môi trường tốt nhất cho các ngành công nghiệp theo điều kiện quốc gia và mức độ phát triển của khoa học và công nghệ; Triển khai giải pháp quản lý và công nghệ trong khai thác, chế biến khoáng sản, chú trọng chế biến sâu, tạo ra sản phẩm có giá trị kinh tế cao.
– Chủ trì trao đổi, phối hợp với các đối tác, doanh nghiệp trong nước và ngoài nước ứng dụng các công nghệ mới trong công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp chế biến, tăng tính ưu việt của hàng hóa, sản phẩm; xây dựng các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ hạn chế hoặc không sử dụng các hóa chất độc hại và chất thải suy giảm khả năng tái sử dụng; giảm khai thác tài nguyên, giảm chi phí xử lý chất thải, giảm thiểu ô nhiễm môi trường; công nhận lẫn nhau cho các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ từ mô hình kinh tế tuần hoàn.
– Tham gia xây dựng, hoàn thiện và tham mưu cấp có thẩm quyền triển khai thể chế, chính sách về cụm công nghiệp, sinh thái bền vững do Bộ Công Thương thực hiện (nếu có).
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, địa phương:
– Tham gia hoàn thiện và tham mưu cấp có thẩm quyền triển khai các thể chế, chính sách nhằm tạo hành lang pháp lý cho việc hình thành, phát triển các mô hình kinh tế tuần hoàn điển hình trong nông nghiệp, phát triển nông thôn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện.
– Xây dựng và lựa chọn, đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, triển khai thí điểm một số mô hình kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp, phát triển nông thôn và triển khai nhân rộng.
– Nghiên cứu, thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực tái chế, tái sử dụng phụ, phế phẩm nông nghiệp.
– Phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế tuần hoàn trong lĩnh vực nông nghiệp: (1) Đổi mới hoạt động đào tạo nghề cho nông dân, lao động nông thôn; giao quyền chủ động cho các hợp tác xã, tổ chức nông dân, cộng đồng địa phương và doanh nghiệp tham gia đề xuất yêu cầu, xây dựng nội dung đào tạo kỹ năng về sản xuất nông nghiệp, các ngành nghề phi nông nghiệp, các kỹ năng kinh tế số, công nghệ mới, kỹ năng quản lý kinh tế, xúc tiến thương mại, quản lý tài nguyên, môi trường, bảo vệ sản xuất… theo sát yêu cầu thực tế để gắn với giải quyết việc làm và phù hợp với xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. (2) Tập trung nhân lực, nguồn lực vào những nhiệm vụ trọng yếu trong quản lý, kiến tạo ra giá trị mới cho ngành, tăng cường phân cấp cho địa phương. Tinh giảm thủ tục, minh bạch thông tin, quy trình hóa công việc gắn với trách nhiệm cụ thể từng cá nhân, tổ chức. Đổi mới tuyển dụng, đào tạo, sử dụng, bổ nhiệm công chức, viên chức đảm bảo chất lượng năng lực chuyên nghiệp và đạo đức, trách nhiệm. Phát triển đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành nông nghiệp, hình thành cơ chế tư vấn, đối thoại chính sách thường xuyên, chính thức giữa đội ngũ chuyên gia, đại diện nông dân và doanh nghiệp với cơ quan quản lý ngành. (3) Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ lao động nghiên cứu, triển khai công nghệ xử lý phụ, phế phẩm trong nông nghiệp, đầu tư nghiên cứu và chuyển giao khoa học kỹ thuật trong xử lý phế phẩm nông nghiệp.
– Xây dựng và triển khai các chương trình, dự án áp dụng kinh tế tuần hoàn trong phát triển các chuỗi giá trị nông sản chủ lực nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo giá trị gia tăng và sử dụng hiệu quả tài nguyên đất, nước, vật tư đầu vào nhằm giảm suy thoái tài nguyên, ô nhiễm môi trường.
– Thúc đẩy sự tham gia của các khu vực tư nhân, các tổ chức, từng hộ nông dân vào chuỗi giá trị nông sản tuần hoàn, các mô hình tăng cường sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên (đất, nước, thủy hải sản).
– Tiếp tục xây dựng và triển khai Chương trình nông nghiệp xanh, phát triển bền vững, kinh tế tuần hoàn trong ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn.
– Nghiên cứu, đề xuất triển khai Chương trình mỗi xã nông thôn mới một mô hình kinh tế tuần hoàn (viết tắt là OCOC) theo các hướng dẫn của Trung ương.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
– Thúc đẩy hài hòa hóa các tiêu chuẩn đối với các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ từ mô hình kinh tế tuần hoàn.
– Nghiên cứu, đánh giá nhu cầu về quy trình xác nhận áp dụng công nghệ môi trường hỗ trợ kỹ thuật chuyển đổi sang kinh tế tuần hoàn. Thúc đẩy ứng dụng quy trình và xây dựng các cơ chế khuyến khích thử nghiệm đối với các doanh nghiệp áp dụng công nghệ cho quá trình chuyển đổi sang kinh tế tuần hoàn.
– Nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ thân thiện với môi trường vào các ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ liên quan. Thúc đẩy ứng dụng khoa học công nghệ vào thực hiện phát triển kinh tế tuần hoàn.
– Nghiên cứu, lồng ghép các tiêu chí về kinh tế tuần hoàn gắn với ứng dụng khoa học và công nghệ trong từng ngành, nghề cụ thể trong các quy hoạch Đề án, dự án liên quan tới phát triển kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, phát triển bền vững.
7. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Gia Lai
Triển khai thực hiện các cơ chế tín dụng, các chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đến các tổ chức tín dụng trên địa bàn về chính sách tín dụng hỗ trợ cho các dự án kinh tế tuần hoàn, phù hợp với các mục tiêu tăng trưởng xanh; ngân hàng xanh; các dự án đầu tư xanh.
8. Sở Tư pháp
Căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ được giao và các hướng dẫn của Trung ương, kiểm tra, giám sát việc triển khai khung khổ pháp lý, các quy chế, quy định về thực hiện và phát triển kinh tế tuần hoàn trên địa bàn tỉnh theo đúng pháp luật hiện hành và các cam kết quốc tế.
9. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
– Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chủ động nghiên cứu nhu cầu về lao động, kỹ năng trong các ngành kinh tế tuần hoàn, xây dựng các chương trình giáo dục nghề nghiệp và tổ chức đào tạo, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế tuần hoàn trong thời gian tới.
– Đổi mới giáo dục nghề nghiệp gắn với đẩy mạnh tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, chú trọng đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề thích ứng với điều kiện sản xuất mới, đáp ứng yêu cầu phục hồi, cơ cấu nền kinh tế và phát triển bền vững. Khuyến khích các doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp tham gia vào đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường lao động.
– Ưu tiên phát triển các ngành nghề đào tạo phục vụ cho việc phát triển các lĩnh vực như: nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghiệp chế biến nông lâm sản, công nghiệp năng lượng tái tạo và du lịch đã được đề ra tại Nghị quyết số 03-NQ/ĐH ngày 01 tháng 10 năm 2020 của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Gia Lai lần XVI, nhiệm kỳ 2020-2025.
– Khuyến khích các cơ sở giáo dục nghề nghiệp mở thêm chuyên ngành đào tạo hoặc cập nhật, bổ sung nội dung đào tạo về chuyển đổi số trong lĩnh vực, ngành, nghề của mình.
– Tăng cường gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các trung tâm dịch vụ việc làm, sàn giao dịch việc làm, hội chợ việc làm, trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; hỗ trợ người học tìm việc làm sau tốt nghiệp; gắn kết đào tạo với việc đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
– Tăng cường nắm bắt thông tin nhu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, đẩy mạnh tư vấn giới thiệu việc làm, tư vấn học nghề cho người lao động; hỗ trợ người sử dụng lao động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề; hỗ trợ đào tạo cho người lao động trong doanh nghiệp nhỏ và vừa, lao động nông thôn và các đối tượng chính sách khác.
10. Sở Xây dựng
– Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển đô thị tăng trưởng xanh, Đề án đô thị ứng phó với biến đổi khí hậu và Đề án phát triển đô thị thông minh.
– Phối hợp, lồng ghép các giải pháp phát triển kinh tế tuần hoàn vào các chương trình, cơ chế, chính sách về xử lý rác thải, nước thải đô thị.
11. Sở Giao thông vận tải
– Hướng dẫn, triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách phát triển kết cấu hạ tầng giao thông xanh; định hướng quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông đáp ứng tốt cho các nhu cầu di chuyển sử dụng các phương tiện có công nghệ thân thiện môi trường, không phát sinh khí thải, bổ sung cây xanh,…. Khuyến khích các đơn vị kinh doanh vận tải sử dụng các loại phương tiện sử dụng năng lượng sạch, tiết kiệm, hiệu quả và công nghệ thân thiện với môi trường.
– Kiểm soát về việc áp dụng các quy định về vật liệu không nung trong các công trình giao thông; chú trọng, nghiên cứu các giải pháp tái sử dụng các vật liệu từ mặt đường nhựa cũ; chủ động nghiên cứu, phối hợp thực hiện các chương trình nghiên cứu và ứng dụng khoa học và công nghệ đảm bảo sử dụng vật liệu xây dựng, năng lượng hiệu quả trong thực hiện các dự án đầu tư hoàn thiện hạ tầng giao thông vận tải công cộng.
– Phối hợp với các sở, ban ngành và các cơ quan liên quan thu hút các nguồn lực để đầu tư, hoàn thiện và khai thác kết cấu hạ tầng giao thông xanh đảm bảo hiệu quả về kinh tế và bảo vệ môi trường, góp phần giảm phát thải khí nhà kính, tăng cường khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu.
12. Sở Thông tin và Truyền thông
Thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về kinh tế tuần hoàn cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ở các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và người dân; tuyên truyền việc phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế tuần hoàn tại các lĩnh vực, địa bàn tại địa phương; các mô hình kinh tế tuần hoàn thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng bền vững, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
13. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh
– Trên cơ sở hướng dẫn của các bộ, ngành liên quan, chủ động nghiên cứu, lồng ghép, phát triển mô hình kinh tế tuần hoàn trong các hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế của quân đội, nhiệm vụ kết hợp kinh tế với quốc phòng.
– Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị quân đội nghiên cứu, áp dụng các giải pháp phát triển kinh tế tuần hoàn trong tổ chức thực hiện các nhiệm vụ: tăng gia sản xuất, xây dựng đơn vị xanh, sạch, đẹp; sản xuất và tiêu dùng bền vững; sử dụng năng lượng tái tạo trong các hoạt động đảm bảo của quân đội.
14. Báo Gia Lai, Đài Phát thanh – Truyền hình Gia Lai
Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về kinh tế tuần hoàn, yêu cầu, chủ trương và định hướng phát triển kinh tế tuần hoàn cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ở các cấp, cộng đồng doanh nghiệp, và người dân; thu hút sự quan tâm đầu tư của các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong và ngoài nước đối với mô hình phát triển kinh tế tuần hoàn.
15. Đề nghị các hội, hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
– Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn cộng đồng doanh nghiệp phát huy trách nhiệm xã hội đối với môi trường nói chung và chủ động tiếp cận mô hình kinh tế tuần hoàn, thực hiện trách nhiệm xã hội của mình.
– Chủ động trao đổi, cung cấp thông tin cho cộng đồng doanh nghiệp nhằm nắm bắt nhu cầu, vướng mắc của doanh nghiệp liên quan đến thực hiện mô hình kinh tế tuần hoàn, tổng hợp, kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét, tháo gỡ.
16. Các sở, ban, ngành, đơn vị khác có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố
– Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về kinh tế tuần hoàn, yêu cầu, chủ trương và định hướng phát triển kinh tế tuần hoàn cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ở các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và người dân. Phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế tuần hoàn tại các lĩnh vực, địa bàn cụ thể.
– Trong lộ trình thực hiện kinh tế tuần hoàn, chủ động, nghiên cứu lồng ghép các giải pháp thực hiện phát triển kinh tế tuần hoàn vào trong các quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, phát triển kinh tế-xã hội của địa phương; các chính sách, dự án liên kết vùng; các hoạt động thực hiện Quyết định số 1658/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 – 2030, tầm nhìn 2050.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Kế hoạch này; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả triển khai thực hiện.
2. Thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo theo quy định; định kỳ hằng năm (hoặc đột xuất) báo cáo, đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện, gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 30 tháng 11 để tổng hợp báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, theo dõi, đôn đốc các ngành, địa phương tổ chức thực hiện Kế hoạch này; định kỳ tổng hợp tình hình thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; kịp thời đề xuất giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh./.
Nơi nhận: – Văn phòng Chính phủ (báo cáo); – Bộ Kế hoạch và Đầu tư (báo cáo); – Thường trực Tỉnh ủy; – Thường trực HĐND tỉnh; – Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; – UBMT Tổ quốc Việt Nam tỉnh; – Các sở, ban, ngành, đoàn thể; – Các Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy; – UBND các huyện, thị xã, thành phố; – Hiệp Hội doanh nghiệp tỉnh, Hội Nữ doanh nhân tỉnh, Hội Doanh nhân trẻ tỉnh; – CVP, các PCVP UBND tỉnh; – Cổng thông tin điện tử tỉnh; – Lưu: VT, NC, KGVX, NL, CNXD, KTTH. |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN Hồ Phước Thành |
KẾ HOẠCH 2541/KH-UBND NGÀY 03/11/2022 THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH 687/QĐ-TTG PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ TUẦN HOÀN Ở VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI | |||
Số, ký hiệu văn bản | 2541/KH-UBND | Ngày hiệu lực | 03/11/2022 |
Loại văn bản | Văn bản khác | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Thương mại |
Ngày ban hành | 03/11/2022 |
Cơ quan ban hành |
Gia Lai |
Tình trạng | Không xác định |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |