Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7350:2003 mô tô, xe máy – phương pháp thử khả năng chạy theo đà do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

Hiệu lực: Còn hiệu lực Ngày có hiệu lực: 29/01/2004

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 7350 :2003

MÔ TÔ, XE MÁY – PHƯƠNG PHÁP THỬ KHẢ NĂNG CHẠY THEO ĐÀ
Motorcycles, mopeds – Method of coasting test

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này qui định phương pháp thử khả năng chạy theo đà của mô tô, xe máy (dưới đây gọi là xe).

2. Điều kiện thử

2.1 Đặc tính kỹ thuật của đường thử:

2.1.1. Đường thử phải là loại đường được trải nhựa đường hoặc bê tông, bằng phẳng và thẳng, có đủ chiều dài cho quãng đường chạy theo đà, quãng đường khởi động và quãng đường dừng xe.

2.1.2 Trên đường thử có quãng đường đo là 100 m , trên đó đánh dấu các điểm đo tại 50 m và 100 m.

2.1.3. Quãng đường khởi động dùng cho phương pháp thử khả năng chạy theo đà phải đủ độ dài để đạt vận tốc ban đầu.

2.2 Điều kiện môi trường

– Vận tốc gió trung bình: < 3 m/s, vận tốc gió lớn nhất tức thời: < 5 m/s.

– Độ ẩm tương đối: < 95 %

– Nhiệt độ và áp suất khí quyển không được ảnh hưởng đến tính năng kỹ thuật của xe.

2.3 Chuẩn bị xe

2.3.1 Điều kiện tải: Một người lái, xe ở trạng thái không chất tải (xe có đủ nhiên liệu, dầu bôi trơn, dụng cụ đồ nghề và các trang bị cần thiết để chạy thử).

2.3.2. Kiểm tra các bộ phận: Động cơ, hệ thống truyền lực, hệ thống lái, hệ thống phanh, áp suất lốp theo yêu cầu phù hợp với qui định của nhà sản xuất.

2.3.3 Xe cần được chạy rà trước để làm nóng động cơ và để hệ thống truyền động ở trạng thái sẵn sàng thử theo đà.

2.4 Dụng cụ thử

– Thước đo: Thước đo được chiều dài lớn hơn 50 m, và có vạch chia độ đến mm.

– Đồng hồ đo thời gian: Để giảm sai số, nên dùng đồng hồ điện tử hoặc đồng hồ điện.

a) Đồng hồ điện tử hoặc đồng hồ điện: đo được 0,001 s.

b) Đồng hồ bấm giờ: đo được 0,01 s, dùng đồng thời 3 chiếc.

– Dụng cụ đo nhiệt độ và độ ẩm không khí: Độ chính xác là  1oC (đối với dụng cụ đo nhiệt độ).

Đồng hồ đo áp suất không khí: Đồng hồ thuỷ ngân hoặc tương tự, đo được mức 133 Pa.
Cọc đánh dấu.  
Cờ hiệu.  

2.5 Chiều cao, khối lượng, trang phục của người lái thử xe.

2.5.1 Chiều cao: 1,70 m  0,05 m.

2.5.2. Khối lượng: Bao gồm khối lượng người lái và các trang bị bảo vệ như mũ bảo vệ người lái, quần áo chuyên dùng trong khoảng 70 kg  5 kg.

Người lái thử xe phải dùng các trang bị vừa với cơ thể để được bảo vệ tốt nhất.

2.5.3 Tư thế lái thử xe

Người lái ngồi trên yên xe, chân đặt trên càng để chân hoặc bàn đạp và tay duỗi ra, hơi cong khuỷu tay, nắm tay lái một cách tự nhiên.

Vị trí của người lái được giữ không thay đổi trong toàn bộ quá trình thử.

3. Tiến hành thử

3.1. Xe (số truyền) phải ở vị trí “mo” khi chạy đến điểm bắt đầu của quãng đường đo. Đo các khoảng thời gian cần thiết từ thời điểm đi qua điểm bắt đầu đến các điểm đánh dấu tương ứng.

Nếu xe không có vị trí “mo”, phải ghi điều kiện này vào trong báo cáo thử.

3.2. Vận tốc ban đầu phải chọn đủ lớn để thời gian chạy hết quãng đường đo 100 m ở trong khoảng 20 s  2 s.

3.3 Thử chạy cả hai chiều đi và về (lấy giá trị trung bình).

4. Kết quả thử

4.1 Thời gian cần thiết: Thời gian để xe chạy từ điểm bắt đầu đến các điểm được đánh dấu, được tính đến 2 con số sau dấu phẩy.

Trường hợp dùng đồng hồ bấm giờ thì lấy trị số đo trung bình của các lần đo. Không dùng các trị số quá cách biệt với trị số trung bình, cho phép lấy trung bình của các số còn lại.

4.2 Tỷ lệ sai lệch cho phép giữa trị số thời gian cần thiết chiều đi và chiều về trong quãng đường 50 m, được tính theo công thức sau, tỷ lệ sai lệch phải nhỏ hơn 20 %.

Trong đó:

 là tỷ lệ sai lệch (%);

A là thời gian cần thiết cho chiều đi (s);

B là thời gian cần thiết cho chiều về (s);

4.3 Gia tốc âm (gia tốc chậm dần) b và hệ số chạy theo đà:

Từ thời gian cần thiết đo được theo 4.1, dùng công thức sau để tính gia tốc âm b của chiều đi và chiều về (kết quả được tính đến 4 con số sau dấu phẩy, nhưng làm tròn thành 3 con số sau dấu phẩy theo qui tắc làm tròn số).

Trong đó:

b là gia tốc âm (m/s2);

t1 là thời gian cần thiết để xe chạy từ điểm bắt đầu đến các điểm được đánh dấu 50 m (giây);

t2 là thời gian cần thiết để xe chạy từ điểm bắt đầu đến các điểm được đánh dấu 100 m (giây);

Từ trị số trung bình gia tốc âm b của chiều đi và chiều về, dùng công thức sau để tính hệ số chạy theo đà (kết quả được tính đến 3 con số sau dấu phảy, nhưng làm tròn thành 2 con số theo qui tắc làm tròn số).

Trong đó

f là hệ số chạy theo đà;

b là trị số trung bình của gia tốc âm (m/s2).

5 Biên bản và kết quả thử

Kết quả thử được ghi vào biên bản theo quy định trong bảng 1.

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7350:2003 mô tô, xe máy – phương pháp thử khả năng chạy theo đà do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Số, ký hiệu văn bản TCVN7350:2003 Ngày hiệu lực 29/01/2004
Loại văn bản Tiêu chuẩn Việt Nam Ngày đăng công báo 14/01/2004
Lĩnh vực Giao thông - vận tải
Ngày ban hành 31/12/2003
Cơ quan ban hành Bộ khoa học và công nghê
Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản