QUYẾT ĐỊNH 2278/QĐ-UBND NGÀY 07/11/2022 VỀ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM (OCOP) GIAI ĐOẠN 2022-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG

Hiệu lực: Còn hiệu lực Ngày có hiệu lực: 07/11/2022

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————

Số: 2278/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 07 tháng 11 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM (OCOP) GIAI ĐOẠN 2022-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Quyết định số 919/QĐ-TTg , ngày 01/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình mi xã một sản phẩm giai đoạn 2021-2025;

Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 153/TTr-SNN&PTNT ngày 07/10/2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long (kế hoạch kèm theo).

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch kèm theo Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành./.

 


Nơi nhận:
– Như Điều 3;
– Bộ Nông nghiệp & PTNT;
– TT.TU, TT. HĐND tỉnh;
– CT, các PCT.UBND tỉnh;
– CT. UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
– LĐVP. UBND tỉnh;
– Phòng KT-NV;
– Lưu: VT.4.21.05.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ 
CHỦ TCH

Nguyễn Văn Liệt

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM GIAI ĐOẠN 2022-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 
2278/QĐ-UBND ngày 07/11/2022 của UBND tỉnh Vĩnh Long)

Căn cứ Quyết định số 919/QĐ-TTg ngày 01/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2021-2025;

Căn cứ Thông tư số 53/2022/TT-BTC ngày 12/8/2022 của Bộ Tài chính Quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách Trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;

Thực hiện Quyết định số 1316/QĐ-UBND ngày 02/6/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc ban hành Kế hoạch thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long (sau đây gọi tắt là Chương trình OCOP), với những nội dung như sau:

I. QUAN ĐIỂM

1. Chương trình OCOP là chương trình trọng tâm phát triển kinh tế khu vực nông thôn theo hướng phát huy nội lực và gia tăng giá trị; là giải pháp và nhiệm vụ quan trọng trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) xây dựng nông thôn mới (NTM) giai đoạn 2021-2025; xây dựng NTM đi vào chiều sâu, hiệu quả và bền vững.

2. Phát triển sản phẩm OCOP có thương hiệu, theo chui giá trị dựa trên thế mạnh, lợi thế về nguyên liệu địa phương, văn hóa và tri thức bản địa, đặc biệt là các đặc sản, sản vật, sản phẩm làng nghề và dịch vụ du lịch cộng đồng theo hướng kinh tế tuần hoàn, bảo đảm hệ sinh thái bền vững.

3. Phát huy tính chủ động, sáng tạo, tinh thần hợp tác của các chủ thể và cộng đồng để phát triển sản phẩm OCOP, đáp ứng yêu cầu của thị trường, gắn với mục tiêu tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân, bảo tồn cảnh quan, văn hóa truyền thống, đặc biệt ở vùng nông thôn, dân tộc.

4. Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất, ưu tiên củng cố, kiện toàn và phát triển các hợp tác xã nông nghiệp hoạt động hiệu quả, phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa gắn với phát triển dịch vụ và ngành nghề ở nông thôn.

5. Phát huy vai trò của hệ thống chính trị, các ngành, các cấp, đặc biệt là cấp xã trong triển khai Chương trình OCOP, trong đó: Nhà nước giữ vai trò kiến tạo, ban hành cơ chế, chính sách thực hiện định hướng phát triển trục sản phẩm đặc sản địa phương, tạo các vùng nguyên liệu để sản xuất hàng hóa, phát triển dịch vụ; tăng cường quản lý và giám sát tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, an toàn thực phẩm; hỗ trợ: tín dụng, đào tạo, tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật, ứng dụng khoa học công nghệ, xây dựng thương hiệu, bảo hộ sở hữu trí tuệ, xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm OCOP và hỗ trợ xuất khẩu.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Phát triển sản phẩm OCOP nhằm khơi dậy tiềm năng, lợi thế khu vực nông thôn nhằm nâng cao thu nhập cho người dân; góp phần tiếp tục cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với phát triển tiu thủ công nghiệp, ngành nghề, dịch vụ và du lịch nông thôn; thúc đy kinh tế nông thôn phát triển bền vững, trên cơ sở tăng cường ứng dụng chuyn đi số và kinh tế tuần hoàn, bảo tồn các giá trị văn hóa, quản lý tài nguyên, bảo tồn đa dạng sinh học, cảnh quan và môi trường nông thôn, góp phần xây dựng NTM đi vào chiều sâu, hiệu quả và bền vững.

2. Mục tiêu cụ thể

– Đến cuối năm 2025, phấn đấu toàn tỉnh có ít nhất 150 sản phẩm OCOP được công nhận đạt từ 3 sao trở lên, trong đó phấn đấu có ít nhất 03 sản phẩm có tiềm năng đề nghị Trung ương đánh giá, công nhận sản phẩm OCOP đạt 5 sao (từ 90 đến 100 điểm).

– Củng cố và nâng cấp ít nhất 20% sản phẩm OCOP đã được đánh giá, phân hạng; ưu tiên phát triển sản phm OCOP gắn với thương hiệu sản phẩm, phát triển dịch vụ du lịch nông thôn.

– Ưu tiên phát triển các HTX, doanh nghiệp nhỏ và vừa, phấn đấu ít nhất có 20% chủ thể OCOP là HTX, 30% chủ thể là doanh nghiệp nhỏ và vừa.

– Phấn đấu có ít nhất 30% các chủ thể OCOP xây dựng được chui giá trị theo hướng kinh tế tuần hoàn, OCOP xanh gắn với vùng nguyên liệu ổn định; trong đó ưu tiên các sản phẩm OCOP đã được đánh giá và phân hạng.

– Phấn đấu có ít nhất 20% làng nghề có sản phẩm OCOP, góp phần bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống của địa phương.

– Có ít nhất 50% chủ thể OCOP tham gia vào các kênh bán hàng hiện đại (hệ thống siêu thị, cửa hàng tiện lợi; sàn giao dịch thương mại điện tử;…); phấn đấu có 01 điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh.

– 100% cán bộ các cấp (thành viên của các hội đồng, tổ giúp việc OCOP các cp; cán bộ cấp xã), lãnh đạo Doanh nghiệp, Hợp tác xã, Tổ hợp tác, Trang trại và Chủ hộ sản xuất có đăng ký kinh doanh tham gia Chương trình OCOP được đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức các chuyên đề thuộc Chương trình OCOP.

III. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ YÊU CẦU THỰC HIỆN

1. Phạm vi thực hiện

– Phạm vi về không gian: Chương trình OCOP được triển khai trên địa bàn toàn tỉnh.

– Phạm vi về thời gian: Chương trình OCOP được triển khai thực hiện đến hết năm 2025.

2. Đối tượng thực hiện

– Chủ thể thực hiện: Các hợp tác xã, tổ hợp tác, doanh nghiệp, trang trại và hộ sản xuất có đăng ký kinh doanh. Đối với nhóm sản phẩm dịch vụ du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái và điểm du lịch ngoài các đối tượng trên có thể bao gồm các Hội/Hiệp hội, Trung tâm điều hành hoặc tổ chức tương đương.

– Sản phẩm: Sản phẩm tham gia Chương trình OCOP bao gồm các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ du lịch có nguồn gốc địa phương, có đặc trưng về giá trị văn hóa, lợi thế của địa phương; đặc biệt là các sản phẩm đặc sản địa phương, sản phẩm làng nghề, dịch vụ du lịch dựa trên các thế mạnh, lợi thế về điều kiện tự nhiên, nguồn nguyên liệu, tri thức và văn hóa bản địa.

Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ được phân theo 6 nhóm, gồm:

(1) Nhóm thực phẩm, gồm: Nông, thủy sản tươi sống; nông, thủy sản sơ chế, chế biến và các thực phẩm khác.

(2) Nhóm đồ uống, gồm: Đồ uống có cồn; đồ uống không cồn.

(3) Nhóm dược liệu và sản phẩm từ dược liệu, gồm: Sản phẩm chức năng, thuốc dược liệu, thuốc y học cổ truyền, mỹ phẩm có thành phần từ thảo dược, tinh dầu và dược liệu khác.

(4) Nhóm hàng thủ công mỹ nghệ, gồm: Các sản phẩm từ g, kim loại, gốm sứ, dệt may, thêu ren… làm đồ lưu niệm, đồ trang trí, đồ gia dụng.

(5) Nhóm sinh vật cảnh, gồm: Hoa, cây cảnh, động vật cảnh.

(6) Nhóm dịch vụ du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái và điểm du lịch.

3. Yêu cầu thực hiện

– Phát huy tiềm năng, lợi thế và truyền thống của địa phương để phát triển các sản phẩm đặc sản có giá trị cao về kinh tế và văn hóa.

– Phát huy sáng tạo và sức mạnh cộng đồng trong sản xuất và hình thành các sản phẩm gắn với giá trị cộng đồng.

– Phát triển liên kết theo chui giá trị nhằm nâng cao năng lực sản xuất và phát triển bền vững các sản phẩm hàng hóa.

IV. NỘI DUNG VÀ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Kiện toàn hệ thống quản lý, điều hành thực hiện Chương trình OCOP toàn tỉnh

– Tiếp tục và thường xuyên kiện toàn bộ máy tổ chức thực hiện Chương trình OCOP các cấp theo hướng: tiếp tục kế thừa, kiện toàn trên cơ sở đảm bảo đồng bộ, thống nhất về vị trí, chức năng, nhiệm vụ.

– Hàng năm, UBND tỉnh, cấp huyện thường xuyên rà soát, kiện toàn ban hành quyết định thành lập Hội đồng đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP và Tổ giúp việc Hội đồng đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP để đảm bảo công tác đánh giá, hợp lý, hiệu quả.

– Điều chỉnh, bổ sung nhiệm vụ triển khai Chương trình OCOP phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, Chương trình OCOP là một giải pháp then chốt gắn kết chặt chẽ với Chương trình MTQG xây dựng NTM.

2. Tổ chức sản xuất gắn với phát triển vùng nguyên liệu đặc trưng

– Ưu tiên đầu tư hợp lý cơ sở hạ tầng vùng nguyên liệu, dựa trên lợi thế về điều kiện tự nhiên, văn hóa, tập quán sản xuất của người dân khu vực nông thôn, góp phần phát triển bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu.

– Phát triển sản phẩm OCOP gắn với xây dựng vùng nguyên liệu nông sản đặc trưng được cấp mã số vùng trồng, theo hướng sản xuất hữu cơ, nông nghiệp sinh thái, tiết kiệm tài nguyên, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học, đảm bảo an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc, duy trì cảnh quan nông thôn và bảo vệ môi trường.

– Tăng cường liên kết bền vững, khả năng truy xuất nguồn gốc giữa chủ thể sản xuất sản phẩm OCOP với vùng nguyên liệu.

3. Chuẩn hóa quy trình, tiêu chuẩn và phát triển sản phẩm OCOP theo chuỗi giá trị, phù hợp với lợi thế về điều kiện sản xuất và yêu cầu thị trường

– Đẩy mạnh chuẩn hóa sản phẩm gắn với lợi thế và điều kiện của từng địa phương, bao gồm:

+ Các đặc sản, sản phẩm truyền thống gắn với lợi thế về điều kiện sản xuất, giá trị văn hóa địa phương, đặc biệt là sản phẩm các làng nghề, làng nghề truyền thống, dịch vụ du lịch nông thôn.

+ Các sản phẩm mới hình thành dựa trên ứng dụng khoa học công nghệ, nền tảng lợi thế của địa phương, có chất lượng nổi trội, đặc sắc, trong đó ưu tiên: (i) Sản phẩm tiu thủ công nghiệp, ngành nghề truyền thống được nghệ nhân, cộng đồng sáng tạo; (ii) Sản phẩm được chế biến, chế biến sâu từ sản phẩm đặc sản, nguyên liệu địa phương và tri thức bản địa; (iii) Sản phẩm có đóng góp vào bảo tồn văn hóa truyền thống.

+ Hướng dẫn chuẩn hoá quy trình, tiêu chuẩn sản phẩm tham gia Chương trình theo Bộ tiêu chí OCOP.

– Phát triển sản phm OCOP theo 06 nhóm, ưu tiên các sản phẩm nông nghiệp, phi nông nghiệp, dịch vụ đặc sắc, truyền thống và có lợi thế ở mỗi địa phương, theo hướng phát huy nội lực (trí tuệ sáng tạo, lao động, nguyên liệu, văn hóa địa phương…), gia tăng giá trị, gắn với phát triển cộng đồng:

+ Đầu tư ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới, hoàn thiện công nghệ, quy trình sản xuất, sơ chế, bảo quản, chế biến sản phẩm nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm OCOP.

+ Sản xuất theo quy trình quản lý chất lượng tiên tiến, hình thành các sản phẩm OCOP đặc trưng, chất lượng và an toàn thực phẩm, thân thiện với môi trường, đáp ứng yêu cầu của thị trường; xây dựng các mô hình phát triển vùng nguyên liệu gắn với sản phẩm OCOP theo chui giá trị.

+ Xây dựng các mô hình dịch vụ du lịch trải nghiệm nông nghiệp, nông thôn gắn với vùng nguyên liệu, sản phẩm OCOP đặc trưng theo từng địa phương.

– Nâng cấp và hoàn thiện sản phẩm đã được đánh giá, phân hạng (đạt 3 sao trở lên) gắn với nhu cầu thị trường trong nước và xuất khu.

4. Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động cho các chủ thể OCOP

– Tăng cường nâng cao năng lực cho chủ thể OCOP về năng lực cộng đồng và tinh thần hợp tác; đổi mới tổ chức sản xuất, kỹ năng quản trị; đổi mới, sáng tạo về sản phẩm; quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm; kỹ năng về thiết kế bao bì, ghi nhãn và mẫu mã sản phẩm theo các tiêu chí xuất khẩu; sở hữu trí tuệ, truy xuất nguồn gốc theo chui giá trị, tăng cường sử dụng và khai thác thương hiệu cộng đồng các sản phẩm ở khu vực nông thôn.

– Nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã, doanh nghiệp nhỏ và vừa gắn với chui liên kết giá trị sản phẩm OCOP.

5. Về quảng bá, xúc tiến thương mại, kết nối cung – cầu

– Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối cung – cầu cho sản phẩm OCOP thông qua các hội chợ, triển lãm, sự kiện tôn vinh, quảng bá, giới thiệu sản phẩm OCOP đặc sắc thường niên gắn với văn hóa cấp tỉnh, cấp quốc gia, cấp vùng, địa phương và quốc tế; thúc đy tiêu dùng sản phẩm OCOP gắn với thị trường du lịch trọng điểm.

– Xây dựng và quản lý đồng bộ, hiệu quả thương hiệu OCOP Việt Nam (nhãn hiệu chứng nhận); tăng cường bảo hộ sở hữu trí tuệ, nâng cao hình ảnh, khả năng nhận diện và giá trị sản phẩm OCOP trên thị trường trong và ngoài nước.

– Tiếp tục nhân rộng các điểm bán hàng sản phẩm OCOP, thử nghiệm phân phối sản phẩm OCOP tại các khu lưu niệm danh nhân, các điểm du lịch, nhà hàng, khách sạn, khu bán hàng lưu niệm,…; ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong xúc tiến thương mại sản phẩm OCOP. Người giới thiệu bán hàng sản phẩm OCOP cần được đào tạo, nắm bắt thông tin để tuyên truyền sản phẩm OCOP của chủ thể ký gửi tại cửa hàng, hoặc áp dụng công cụ quảng bá như tờ rơi, brochure, catalogue,…

– Xây dựng hệ thống phân phối phù hợp, từng bước thiết lập hệ thống giới thiệu và bán sản phẩm OCOP riêng và đặc trưng gắn với các sản phẩm quà tặng, quà biếu, sản phẩm đặc sản địa phương.

– Xây dựng hệ thống xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm OCOP ra thị trường trong nước và quốc tế; nâng cao năng lực hệ thống logistic trong thương mại sản phẩm OCOP; xây dựng và triển khai chương trình xúc tiến thương mại, quảng bá và nhận diện thương hiệu đối với các sản phẩm OCOP quốc gia.

6. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống quản lý, giám sát sản phẩm OCOP

– Tổ chức đánh giá, phân hạng sản phm OCOP thường niên, tăng cường áp dụng công nghệ số trong tổ chức đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP.

– Triển khai hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia quản lý và giám sát sản phẩm OCOP đồng bộ và thống nhất nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong quản lý, giám sát, thúc đy kết nối cung – cầu sản phẩm.

– Xây dựng quy chế và đẩy mạnh hoạt động kiểm tra, giám sát việc áp dụng chính sách, quy định về đánh giá, phân hạng sản phẩm ở các địa phương, duy trì điều kiện sản xuất của các chủ thể và chất lượng sản phm OCOP sau khi được đánh giá, công nhận.

7. Tăng cường chuyển đổi số trong Chương trình OCOP

– Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyn đi số trong: truyền thông đa phương tiện về Chương trình OCOP; xây dựng hồ sơ và quản lý dữ liệu sản phẩm OCOP, số hóa quá trình tiếp nhận hồ sơ, chấm điểm, phân hạng sản phẩm; số hóa sản phẩm và xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc theo chui giá trị OCOP, gắn với giám sát – chứng thực của công tác quản lý nhà nước; hướng tới hình thành hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về Chương trình OCOP.

– Chủ động phát triển thương mại điện tử cho sản phẩm OCOP thông qua các sàn thương mại điện tử, các kênh bán hàng trực tuyến (online), bán hàng tương tác trực tiếp (livestream), đặc biệt cho các sản phẩm có quy mô nhỏ, sản phẩm đặc sản địa phương.

– Tạo điều kiện cho các chủ thể chủ động ứng dụng công nghệ số trong sản xuất và thương mại sản phm OCOP.

8. Nguồn vốn và cơ cấu huy động vốn

a) Nguồn vốn thực hiện Chương trình OCOP, bao gồm:

– Vốn Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính rà soát, tổng hợp, cân đối và bố trí nguồn vốn ngân sách trung ương để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình trong tổng nguồn vốn của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 – 2025 đã được phê duyệt, đảm bảo tuân thủ đúng, đầy đủ quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

– Vốn ngân sách địa phương (Vốn sự nghiệp được phân bổ hàng năm); Vốn xã hội hóa (các doanh nghiệp, hợp tác xã, các loại hình kinh tế khác, cộng đồng dân cư…). Vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác; vốn huy động hp pháp khác.

b) Kinh phí quản lý, giám sát thực hiện Chương trình ở các cấp: Được trích từ nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM của các cấp được giao hàng năm.

c) Cơ chế tài chính của Chương trình: Thực hiện theo cơ chế tài chính của Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2021-2025 và các quy định của pháp luật liên quan.

9. Giải pháp thực hiện Chương trình

a) Tuyên truyền, nâng cao nhận thức

– Tiếp tục đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức thường xuyên, liên tục thông qua các phương tiện thông tin đại chúng từ tỉnh đến cấp xã, ấp; gắn kết và lồng ghép với hoạt động tuyên truyền trong xây dựng NTM.

– Tập trung nâng cao nhận thức, chuyn đi tư duy cho các tổ chức kinh tế khu vực nông thôn, các cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị phân phối, người tiêu dùng thông qua các hội nghị triển khai Chương trình OCOP; đa dạng hóa các hình thức truyền thông, qua các Cng thông tin điện tử (website), truyền thông mạng xã hội, tạp chí, bản tin, chuyên đề, tài liệu (sổ tay, cẩm nang…).

– Khuyến khích xây dựng các gói combo quà tặng, quà lưu niệm sản phm OCOP.

b) Thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ

– Rà soát, thực hiện Bộ tiêu chí đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP giai đoạn 2021-2025 sau khi Trung ương ban hành.

Trong thời gian Trung ương chưa ban hành Bộ tiêu chí đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP giai đoạn 2021-2025, các địa phương tiếp tục áp dụng Bộ tiêu chí tại Quyết định số 1048/QĐ-TTg ngày 21/8/2019 và Quyết định số 781/QĐ-TTg ngày 08/6/2020 về sửa đổi, bổ sung một số phụ lục Quyết định số 1048/QĐ-TTg ngày 21/8/2019 của Thủ tướng Chính phủ).

c) Tổ chức bộ máy và đào tạo nguồn nhân lực

– Tổ chức triển khai Chương trình OCOP theo tổ chức bộ máy của Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2021-2025 hoặc hoàn thiện bộ máy tổ chức thực hiện Chương trình OCOP theo hướng tiếp tục kế thừa, kiện toàn trên cơ sở bộ máy đã được xây dựng giai đoạn 2021-2025.

– Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ triển khai Chương trình OCOP và chất lượng công tác đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP cấp tỉnh, huyện.

– Đẩy mạnh công tác đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao năng lực về quản trị, marketing cho các bộ quản lý, điều hành của các doanh nghiệp, hợp tác xã, các cơ sở/hộ sản xuất; đào tạo kỹ năng làm nông nghiệp cho thành viên, đào tạo lao động gắn với nhu cầu sản xuất sản phm OCOP.

d) Tổ chức triển khai Chương trình OCOP thường niên linh hoạt, phù hợp với điều kiện, đặc điểm của sản phẩm, phát huy các điều kiện về nguồn nguyên liệu, lao động địa phương, lợi thế về chất lượng sản phm.

đ) Giải pháp về khoa học công nghệ

– Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ nhằm hỗ trợ nâng cao năng suất chất lượng các sản phẩm hàng hóa, đặc biệt là các sản phẩm đạt chứng nhận sản phẩm OCOP từ 3 sao trở lên.

– Tăng cường chuyển giao ứng dụng công nghệ, chuyển đổi số trong sản xuất, kết nối thị trường, truy xuất nguồn gốc, đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin trong phát triển sản phm OCOP gắn với du lịch nông thôn, bảo tồn giá trị văn hóa bản địa.

– Hỗ trợ đăng ký bảo hộ, phát triển tài sản trí tuệ; tăng cường công tác thực thi, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến các sản phm OCOP.

– Hướng dẫn đăng ký mã số, mã vạch, ghi nhãn hàng hóa, thực hiện quy định về quản lý tiêu chun chất lượng sản phẩm OCOP theo quy định.

e) Huy động nguồn lực

– Ưu tiên huy động nguồn lực về vốn, lao động, nguyên vật liệu, máy móc, công nghệ của chủ th OCOP.

– Lồng ghép hiệu quả các chương trình/đề án, dự án phát triển kinh tế – xã hội và chương trình, dự án khoa học công nghệ và các cơ chế, chính sách khác có liên quan.

– Nhà nước hỗ trợ chủ thể OCOP tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng thông qua các chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và chính sách hỗ trợ hợp pháp khác của từng địa phương.

– Lồng ghép hiệu quả nguồn kinh phí từ các chương trình khuyến nông, khuyến công và các chương trình, dự án khác có liên quan.

g) Tăng cường vai trò của cộng đồng trong phát triển sản phẩm OCOP:

– Nâng cao vai trò của các Hội/hiệp hội trong triển khai Chương trình OCOP, khai thác và phát triển sản phẩm của địa phương gắn với bảo tồn sản phẩm, kỹ năng truyền thống, danh tiếng của cộng đồng.

– Đẩy mạnh giám sát của cộng đồng về sản phẩm, chất lượng sản phẩm, phát triển vùng nguyên liệu; duy trì sự đặc sắc, nét văn hóa của các sản phẩm địa phương; thúc đy sự tham gia và có cơ chế chia sẻ lợi ích phù hợp của cộng đồng vào sản xuất, chế biến sản phẩm OCOP; phát triển vùng sản xuất nguyên liệu, sử dụng lao động địa phương.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ quan thường trực Chương trình OCOP)

– Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố tổ chức thực hiện kế hoạch triển khai Chương trình OCOP cấp tỉnh theo hướng có trọng tâm, trọng điểm, trong đó tập trung ưu tiên phát triển các sản phẩm đặc sản, sản phẩm truyền thống gắn với lợi thế về điều kiện sản xuất, văn hóa của địa phương, đặc biệt là sản phẩm các làng nghề, nghề truyền thống, dịch vụ du lịch nông thôn; Hướng dẫn các địa phương xây dựng, triển khai Chương trình OCOP.

– Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố rà soát kỹ lưỡng nội dung, nhiệm vụ của Chương trình đảm bảo không trùng lắp, chồng chéo với nội dung, nhiệm vụ của Chương trình chuyên đề khác và các chương trình, dự án khác được cấp có thẩm quyền phê duyệt; quản lý, giám sát và thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện Chương trình OCOP ở địa phương.

– Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức đánh giá, phân hạng và công bố sản phẩm OCOP cấp tỉnh.

– Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính dự kiến phương án phân bổ kế hoạch vốn ngân sách Trung ương thực hiện Chương trình OCOP trong phương án phân bổ kế hoạch vốn thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM.

– Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan, địa phương trong công tác truyền thông, tuyên truyền; đào tạo, tập huấn; quảng bá, thúc đẩy thương hiệu OCOP trên thị trường; đẩy mạnh mạng lưới Chương trình OCOP.

– Phối hợp với Sở Công Thương, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các địa phương triển khai và tham gia các sự kiện quảng bá và giới thiệu sản phẩm.

– Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông triển khai các giải pháp tăng cường chuyn đi số Chương trình OCOP; triển khai hệ thống cơ sở dữ liệu, giám sát và quản lý sản phẩm OCOP.

– Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả triển khai Chương trình OCOP trên địa bàn; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất về cơ quan thường trực Chương trình OCOP cấp trung ương.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

– Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp nhu cầu, dự kiến phân bổ vốn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình vào kế hoạch Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2021-2025 và kế hoạch hàng năm, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

– Phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp, cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư từ ngân sách trung ương thực hiện Chương trình theo tiến độ trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

– Hàng năm, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan thực hiện đánh giá và phân hạng sản phẩm OCOP.

3. Sở Tài chính

Phối hợp với các cơ quan có liên quan trình cấp có thẩm quyền cân đối, bố trí nguồn kinh phí chi thường xuyên theo khả năng cân đối ngân sách và phân cấp ngân sách để thực hiện nhiệm vụ của Kế hoạch này theo quy định của pháp luật.

4. Sở Công Thương

– Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan và địa phương xây dựng điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh.

– Chủ trì trong công tác hỗ trợ các tổ chức kinh tế phát triển sản phẩm, nâng cao năng lực tiếp cận thị trường; lồng ghép, ưu tiên hỗ trợ các chủ thể OCOP ứng dụng công nghệ, máy móc thiết bị từ nguồn khuyến công.

– Chủ trì thực hiện có hiệu quả hoạt động công tác xúc tiến thương mại sản phẩm trong Chương trình OCOP và kế hoạch xúc tiến thương mại hàng năm của tỉnh; đưa các sản phẩm OCOP mua, bán qua các sàn giao dịch điện tử.

– Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn chất lượng an toàn thực phẩm lưu thông hàng hóa trên địa bàn tỉnh đối với những sản phẩm đăng ký tham gia và sản phẩm đã đạt chứng nhận OCOP thuộc phạm vi quản lý của ngành theo quy định của pháp luật.

– Hàng năm, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan thực hiện đánh giá và phân hạng sản phẩm OCOP.

5. Sở Khoa học và Công nghệ

– Hỗ trợ các chủ thể ứng dụng đi mới công nghệ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng cho các sản phẩm hàng hóa, đặc biệt là các sản phẩm đạt chứng nhận sản phẩm OCOP từ 3 sao trở lên.

– Hỗ trợ các chủ thể đăng ký bảo hộ, phát triển tài sản trí tuệ; tăng cường công tác thực thi, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến các sản phẩm OCOP.

– Hướng dẫn đăng ký mã số, mã vạch, ghi nhãn hàng hóa, thực hiện quy định về quản lý tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm OCOP theo quy định.

– Hàng năm, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan thực hiện đánh giá và phân hạng sản phẩm OCOP.

6. Sở Y tế

– Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương liên quan hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, đơn vị sản xuất hoàn thiện hồ sơ và thủ tục tự công bố sản phẩm, đảm bảo đúng theo quy định hiện hành.

– Phi hp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tập huấn và hướng dẫn các tổ chức kinh tế thực hiện và tuân thủ các yêu cầu về an toàn thực phm trong sản xuất, kinh doanh sản phẩm OCOP.

– Hàng năm, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan thực hiện đánh giá và phân hạng sản phẩm OCOP.

7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

– Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát, khảo sát các địa điểm thuộc Nhóm sản phẩm: Dịch vụ du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái, điểm du lịch và tham gia đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP hàng năm theo bộ tiêu chí thống nhất giữa Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

– Hỗ trợ quảng bá các sản phẩm du lịch nông nghiệp, nông thôn gắn với chương trình OCOP; vận động doanh nghiệp xây dựng tour, tuyến, điểm du lịch gắn với nông nghiệp và nông thôn mới; tạo điều kiện để sản phẩm OCOP tham gia các sự kiện chuyên ngành cấp quốc gia.

– Phổ biến tiêu chí đánh giá sản phẩm OCOP “Nhóm dịch vụ du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái và điểm du lịch” đến các cơ sở kinh doanh du lịch; triển khai mô hình xây dựng kênh phân phối nông sản đạt chuẩn và sản phẩm OCOP gắn kết du lịch”.

– Hàng năm, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan thực hiện đánh giá và phân hạng sản phẩm OCOP.

8. Sở Thông tin và Truyền thông

– Chủ trì và phối hợp các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình tăng chuyên mục, thời lượng tuyên truyền về Chương trình OCOP; thường xuyên đăng tải các tin, bài, nêu gương tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu trong thực hiện Chương trình OCOP.

– Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc thành lập trang web, trang/nhóm điện tử thông qua mạng xã hội facebook, zalo,… nhằm tuyên truyền và mở rộng giao dịch các sản phẩm OCOP lan tỏa rộng khắp thị trường; tăng cường chuyn đổi số trong Chương trình OCOP; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, giám sát và quản lý sản phẩm OCOP.

9. Sở Tài nguyên và Môi trường

Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các hoạt động chủ thể OCOP.

10. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị – xã hội

Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị – xã hội tỉnh (Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,…), Liên minh HTX tỉnh, các hội, hiệp hội tăng cường tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận động, hướng dẫn, hỗ trợ đoàn viên, hội viên, thành viên tích cực tham gia Chương trình OCOP; hỗ trợ nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức kinh tế gắn với chui liên kết giá trị sản phẩm OCOP; tư vấn, hướng dẫn và phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện Chương trình OCOP trên địa bàn tỉnh.

– Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức triển khai Chương trình hỗ trợ thanh niên nông thôn khởi nghiệp, phát triển kinh tế về sản phẩm OCOP, gắn với việc thực hiện nhiệm vụ triển khai Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030.

– Hội Nông dân tỉnh hướng dẫn, hỗ trợ hội viên phát triển hiệu quả các mô hình sản xuất, chế biến sản phẩm OCOP ở khu vực nông thôn; triển khai sáng kiến “Mỗi nông dân là một thương nhân”.

– Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh hướng dẫn và hỗ trợ hội viên tham gia Chương trình OCOP, khởi nghiệp gắn với sản phẩm OCOP góp phần cải thiện kinh tế, nâng cao thu nhập của hội viên.

11. Các tổ chức xã hội nghề nghiệp, Trường Cao đẳng, Đại học trên địa bàn tỉnh

Các tổ chức xã hội nghề nghiệp, các Trường Cao đẳng, Đại học trên địa bàn tỉnh tăng cường các hoạt động đào tạo, tập huấn, hỗ trợ đổi mới, sáng tạo, khởi nghiệp và phát triển sản phẩm OCOP phù hợp với định hướng, nội dung của Chương trình cho sinh viên.

12. UBND các huyện, thị xã, thành phố (cấp huyện)

– Căn cứ nội dung Chương trình OCOP của tỉnh; tùy điều kiện, đặc điểm cụ thể, chỉ đạo xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện Chương trình OCOP ở địa phương theo hướng có trọng tâm, trọng điểm, trong đó tập trung ưu tiên phát triển các sản phẩm đặc sản, sản phẩm truyền thống gắn với lợi thế về điều kiện sản xuất, văn hóa của địa phương, đặc biệt là sản phẩm các làng nghề, nghề truyền thống, dịch vụ du lịch nông thôn.

– Bố trí nguồn lực cần thiết từ ngân sách cấp huyện và các nguồn vốn hợp pháp khác để tổ chức triển khai thực hiện Chương trình OCOP.

– Phân công trách nhiệm cụ thể cho Phòng Kinh tế/Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các phòng, ban có liên quan; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (cấp xã) trên địa bàn củng cố, kiện toàn cơ quan thường trực tham mưu, giúp việc triển khai Chương trình cấp huyện, cấp xã phù hợp và hiệu quả.

– Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá, kết quả triển khai Chương trình OCOP trên địa bàn; thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ quan thường trực Chương trình OCOP cấp tỉnh).

– Chủ động tuyên truyền cho các tổ chức kinh tế, người dân về ý nghĩa, các chính sách hỗ trợ của Chương trình OCOP, tích cực hỗ trợ, tư vấn cho các tổ chức kinh tế chun bị hồ sơ, tài liệu tham gia Chương trình OCOP.

– Rà soát, khuyến khích, hỗ trợ hướng dẫn các tổ chức, cá nhân đăng ký ý tưởng, chuẩn bị hồ sơ sản phẩm, xác nhận các nội dung của hồ sơ minh chứng về tỷ lệ lao động địa phương, tỷ lệ sử dụng nguồn nguyên liệu địa phương và các nội dung liên quan đến chính quyền địa phương.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình mi xã một sản phẩm giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

QUYẾT ĐỊNH 2278/QĐ-UBND NGÀY 07/11/2022 VỀ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM (OCOP) GIAI ĐOẠN 2022-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
Số, ký hiệu văn bản 2278/QĐ-UBND Ngày hiệu lực 07/11/2022
Loại văn bản Quyết định Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Thương mại
Ngày ban hành 07/11/2022
Cơ quan ban hành Vĩnh Long
Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản