QUYẾT ĐỊNH 2695/QĐ-UBND NGÀY 10/11/2022 PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN HỖ TRỢ NHÀ Ở CHO HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN CÁC HUYỆN THUỘC TỈNH LÀO CAI THEO QUYẾT ĐỊNH 90/QĐ-TTG
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2695/QĐ-UBND |
Lào Cai, ngày 10 tháng 11 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN HỖ TRỢ NHÀ Ở CHO HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN CÁC HUYỆN NGHÈO THUỘC TỈNH LÀO CAI THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 90/QĐ-TTG NGÀY 18/01/2022 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 02/2022/QĐ-TTg ngày 18/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương và tỷ lệ đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 353/QĐ-TTg ngày 15/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18/7/2021 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội Hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025;
Căn cứ Thông tư số 02/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/3/2022 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18/7/2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 và biểu mẫu báo cáo.
Căn cứ Thông tư số 01/2022/TT-BXD ngày 30/6/2022 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Thông tư số 46/2022/TT-BTC ngày 28/7/2022 của Bộ Tài chính Quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải – Xây dựng Tờ trình số 390/TTr-SGTVTXD ngày 28/10/2022,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện: Si Ma Cai, Bắc Hà, Mường Khương, Bát Xát, tỉnh Lào Cai theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 (Có Phụ lục số 01, 02 và Đề án chi tiết kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Giao thông vận tải – Xây dựng, Lao động – Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện: Si Ma Cai, Bắc Hà, Mường Khương, Bát Xát và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: – Như Điều 3/QĐ; – Các Bộ: XD, TC, KH&ĐT, LĐ-TB&XH (b/c); – TT.Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh (b/c); – Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh (p/h); – Tỉnh Đoàn, Ban Dân tộc tỉnh; – Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh; – LĐ Văn phòng; – BBT-Cổng TTĐT tỉnh; – Lưu: VT,VX3,QLĐT1. |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN Nguyễn Trọng Hài |
PHỤ LỤC 01
SỐ NHÀ Ở XÂY MỚI VÀ SỬA CHỮA HỖ TRỢ CHO HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO THEO NGUỒN VỐN CỦA TRUNG ƯƠNG PHÂN BỔ GIAI ĐOẠN 2023-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2695/QĐ-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2022 của UBND tỉnh Lào Cai)
STT |
UBND cấp huyện |
Tổng số nhà hỗ trợ cho hộ nghèo, cận nghèo theo đề án (Số nhà) |
Tiến độ thực hiện hàng năm (số nhà) |
|||||||||
Tổng cộng |
Xây mới |
Sửa chữa |
Năm 2023 |
Năm 2024 |
Năm 2025 |
|||||||
Tổng |
Xây mới |
Tổng |
Xây mới |
Sửa chữa |
Tổng |
Xây mới |
Sửa chữa |
|||||
1 |
2 |
(3)=4+5 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
1 |
Huyện Si Ma Cai |
1.032 |
151 |
881 |
148 |
148 |
529 |
3 |
526 |
355 |
0 |
355 |
2 |
Huyện Bắc Hà |
1.736 |
867 |
869 |
325 |
325 |
629 |
542 |
87 |
782 |
0 |
782 |
3 |
Huyện Mường Khương |
1.282 |
735 |
547 |
252 |
252 |
453 |
453 |
0 |
577 |
30 |
547 |
4 |
Huyện Bát Xát |
3.505 |
1.055 |
2.450 |
570 |
570 |
1.567 |
485 |
1.082 |
1.368 |
0 |
1.368 |
|
Tổng |
7.555 |
2.808 |
4.747 |
1.295 |
1.295 |
3.178 |
1.483 |
1.695 |
3.082 |
30 |
3.052 |
PHỤ LỤC 02
TIẾN ĐỘ XÂY DỰNG VÀ HUY ĐỘNG VỐN ĐỂ XÂY DỰNG MỚI VÀ SỬA CHỮA NHÀ Ở CHO HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO THEO NGUỒN VỐN HÀNG NĂM PHÂN BỔ GIAI ĐOẠN 2023-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2695/QĐ-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2022 của UBND tỉnh Lào Cai)
STT |
UBND cấp huyện |
Tổng số nhà ở hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo (Số nhà) |
Nguồn vốn thực hiện |
Tiến độ xây dựng và huy động vốn hằng năm |
||||||||||||||
Tổng số (triệu đồng) |
Nguồn vốn ngân sách trung ương hỗ trợ (XD mới 40tr/hộ; SC 20tr/hộ) (triệu đồng) |
Ngân sách cấp tỉnh hỗ trợ (XD mới 4tr/hộ; SC 2tr/hộ) (triệu đồng) |
Nguồn huy động hợp pháp khác (XD mới 36tr/hộ, SC 18tr/hộ) (triệu đồng) |
Năm 2023 |
Năm 2024 |
Năm 2025 |
||||||||||||
Số nhà ở |
Ngân sách trung ương (Triệu đồng) |
Ngân sách địa phương (Triệu đồng) |
Vốn huy động khác (Triệu đồng) |
Số nhà ở |
Ngân sách trung ương (Triệu đồng) |
Ngân sách địa phương (Triệu đồng) |
Vốn huy động khác (Triệu đồng) |
Số nhà ở |
Ngân sách trung ương (Triệu đồng) |
Ngân sách địa phương (Triệu đồng) |
Vốn huy động khác (Triệu đồng) |
|||||||
1 |
2 |
(3) = 8+12+16 |
(4)=5+6+7 |
(5)= 9+13+17 |
(6)=10+ 14+18 |
(7)= 11+15+19 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
15 |
16 |
17 |
18 |
19 |
1 |
Huyện Si Ma Cai |
1.032 |
47.320 |
23 660 |
2.366 |
21.294 |
148 |
5.920 |
592 |
5.328 |
529 |
10.640 |
1.064 |
9.576 |
355 |
7.100 |
710 |
6.390 |
2 |
Huyện Bắc Hà |
1.736 |
104.120 |
52.060 |
5.206 |
46.854 |
325 |
13.000 |
1.300 |
11.700 |
629 |
23.420 |
2.342 |
21.078 |
782 |
15.640 |
1.564 |
14.076 |
3 |
Huyện Mường Khương |
1.282 |
80.680 |
40.340 |
4.034 |
36.306 |
252 |
10.080 |
1.008 |
9072 |
453 |
18.120 |
1.812 |
16.308 |
577 |
12.140 |
1.214 |
10.926 |
4 |
Huyện Bát Xát |
3.505 |
182.400 |
91.200 |
9.120 |
82.080 |
570 |
22.800 |
2.280 |
20.520 |
1.567 |
41.040 |
4.104 |
36.936 |
1.368 |
27.360 |
2.736 |
24.624 |
|
Tổng |
7.555 |
414.520 |
207.260 |
20.726 |
186.534 |
1.295 |
51.800 |
5.180 |
46.620 |
3.178 |
93.220 |
9.322 |
83.898 |
3.082 |
62.240 |
6.224 |
56.016 |
ĐỀ ÁN
HỖ TRỢ NHÀ Ở CHO HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN CÁC HUYỆN NGHÈO THUỘC TỈNH LÀO CAI THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 90/QĐ-TTG NGÀY 18/01/2022 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Quyết định số 2695/QĐ-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2022 của UBND tỉnh Lào Cai)
I. MỞ ĐẦU
1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế – xã hội của tỉnh Lào Cai
a) Vị trí địa lý, địa hình, khí hậu
– Về vị trí địa lý: Lào Cai là tỉnh vùng cao, biên giới nằm ở phía Tây Bắc của Tổ quốc, phía Bắc giáp tỉnh Vân Nam (Trung Quốc), phía Tây giáp tỉnh Lai Châu, phía Nam giáp tỉnh Yên Bái, phía Đông giáp tỉnh Hà Giang. Diện tích tự nhiên 6.364,25 km2, đứng thứ 18/63 tỉnh, thành phố của cả nước; dân số 761,89 nghìn người với 25 dân tộc cùng sinh sống, trong đó dân tộc thiểu số chiếm 66,2%; mật độ dân số bình quân 120 người/km2; bao gồm: 07 huyện, 01 thị xã và 01 thành phố; với 152 đơn vị hành chính cấp xã (xã: 127, phường: 16, thị trấn: 09; thôn, tổ dân phố: 1.568). Lào Cai có vị trí kinh tế – chính trị chiến lược của vùng Trung du miền núi phía Bắc (Trung du miền núi phía bắc sau đây viết tắt là TDMNPB) và cả nước, thể hiện: (i) Nằm ở vị trí trung tâm theo hướng Bắc – Nam của vùng TDMNPB; (ii) Có vị trí cửa ngõ và vai trò chiến lược, xung yếu trong phát triển kinh tế – xã hội và đảm bảo quốc phòng – an ninh của vùng biên giới phía Bắc; (iii) Là đầu mối, cầu nối quan trọng về phát triển giao thương, đầu tư, giao lưu văn hóa giữa Việt Nam với Trung Quốc và các nước ASEAN.
– Về đặc điểm địa hình: Lào Cai có địa hình chủ yếu là đồi núi cao, độ cao trung bình từ 80m đến 3.000m so với mực nước biển; khí hậu nhiệt đới gió mùa; có hệ thống sông suối dày đặc được phân bố khá đều với 02 con sông lớn chảy qua là sông Hồng và sông Chảy. Địa hình Lào Cai khá phức tạp, phân tầng độ cao lớn, mức độ chia cắt mạnh. Hai dãy núi chính là dãy Hoàng Liên Sơn và dãy Con Voi cùng có hướng Tây Bắc – Đông Nam nằm về phía Đông và phía Tây tạo ra các vùng đất thấp, trung bình giữa hai dãy núi này và một vùng về phía tây dãy Hoàng Liên Sơn. Địa hình có hướng dốc chính từ Tây Bắc xuống Đông Nam với độ dốc thay đổi rất lớn. Do địa hình chia cắt nên phân đai cao thấp khá rõ ràng, trong đó địa hình thoải (0 – 80) có diện tích khoảng 36.000 ha (chiếm 5,6% diện tích tự nhiên), địa hình nghiêng (8 – 150) khoảng 67.000 ha (chiếm 10,5% diện tích), địa hình tương đối dốc (15 – 250) có trên 200.000 ha (chiếm 31,4% diện tích) và địa hình dốc (>250) khoảng trên 300.000 ha (chiếm 52,4% diện tích).
Điểm cao nhất là đỉnh núi Phan Xi Păng trên dãy Hoàng Liên Sơn có độ cao 3.143 m so với mặt nước biển, tiếp đến là đỉnh Ky Quan San tại huyện Bát Xát (Bạch Mộc Lương Tử), cao 3.046 m, đỉnh Lang Lung (cao 2.913 m) và thứ tư là đỉnh Tả Giàng Phình (cao 2.850 m). Dải đất dọc theo sông Hồng và sông Chảy gồm thành phố Lào Cai – Cam Đường – Bảo Thắng – Bảo Yên và phần phía đông huyện Văn Bàn thuộc các đai độ cao thấp hơn, địa hình ít hiểm trở hơn, có nhiều vùng đất đồi thoải, là địa bàn thuận lợi cho phát triển đô thị, công nghiệp, dịch vụ, sản xuất nông lâm nghiệp.
– Về khí hậu, thời tiết: Lào Cai có khí hậu nhiệt đới gió mùa, bị chia phối bởi yếu tố địa hình phức tạp nên diễn biến thời tiết có sự thay đổi, khác biệt theo thời gian, không gian và có sự khác nhau giữa các vùng: Vùng cao nhiệt độ trung bình từ 150C – 200C (riêng Sa Pa từ 140C – 160C), lượng mưa trung bình từ 1.800mm – 2.000mm. Vùng thấp nhiệt độ trung bình từ 230C – 290C, lượng mưa trung bình từ 1.400mm – 1.700mm. Khí hậu ở Lào Cai có 7 kiểu và 12 loại sinh khí hậu, phân thành 10 kiểu sinh khí hậu và 43 khoanh vi khí hậu. Có 3 vành đai sinh khí hậu cơ bản và 2 mùa tương đối rõ rệt: Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 9, mùa khô bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Khí hậu ở Lào Cai cũng có những đột biến về nhiệt độ thường xuất hiện ở dạng nhiệt độ trong ngày lên cao hoặc xuống quá thấp (vùng Sa Pa có nhiều ngày nhiệt độ xuống dưới 00C và có tuyết rơi), hiện tượng gió Lào, gió Ô Quý Hồ. Bên cạnh đó, sương mù thường xuất hiện phổ biến trên toàn tỉnh, có nơi ở mức độ rất dày, nhất là các vùng cao; trong các đợt rét đậm, ở những vùng núi cao và các thung lũng kín gió còn xuất hiện sương muối, mỗi đợt kéo dài 2 – 3 ngày.
b) Tình hình phát triển kinh tế – xã hội
– GRDP bình quân đầu người của tỉnh tăng từ 20,84 triệu đồng năm 2010 (vùng TDMNPB 16,24 triệu đồng; cả nước 24,8 triệu đồng) tăng lên 77,8 triệu đồng năm 2020 (vùng 54,11 triệu đồng; cả nước 67 triệu đồng), tăng gấp 3,7 lần (vùng tăng 3,4 lần; cả nước tăng 2,7 lần). Tăng trưởng GRDP bình quân đầu người hàng năm giai đoạn 2011-2015 đạt 17,4%/năm (vùng tăng 15,9%/năm; cả nước tăng 12,9%/năm), giai đoạn 2016-2020 đạt 10,9%/năm (vùng tăng 9,8%/năm; cả nước tăng 8,3%/năm). So sánh GRDP/người của Lào Cai với các tỉnh, thành phố trong vùng TDMNPB và cả nước: Năm 2020, GRDP/người của tỉnh đứng thứ hai (2) trong vùng TDMNPB (năm 2010 đứng thứ 2) và đứng thứ 15 so với các tỉnh, thành phố trong cả nước (năm 2010 đứng thứ 40, tăng 25 bậc).
– Thu nhập bình quân đầu người (giá hiện hành) tăng nhanh, từ 9,8 triệu đồng năm 2010 (Vùng: 10,7 triệu đồng; cả nước 16,6 triệu đồng), tăng lên 29,1 triệu đồng (Vùng 32,9 triệu đồng; cả nước 50,8 triệu đồng) năm 2020. Tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người của tỉnh giai đoạn 2011 -2020 đạt 11,5%/năm (vùng tăng 11,9%/năm; cả nước tăng 11,8%/năm).
– Cơ cấu lao động chuyển dịch nhanh từ khu vực năng suất lao động thấp sang khu vực năng suất lao động cao hơn. Tỉ trọng lao động nông, lâm và thủy sản trong tổng số lao động giảm từ 62,6% năm 2015 xuống 58,4% năm 2020 (cả nước giảm từ 43,6% năm 2015 xuống 31,4% năm 2020). Tỉ trọng lao động ngành công nghiệp và xây dựng tăng từ 17,8% năm 2015 tăng lên 18,2% năm 2020 (cả nước tăng từ 23% tăng lên 33,1 %); tỷ trọng lao động ngành dịch vụ tăng từ 19,5% năm 2015 lên khoảng 23,3% năm 2020 (cả nước tăng từ 33,4% lên khoảng 35,5%)
2. Sự cần thiết phải lập Đề án
Xóa đói giảm nghèo là mục tiêu Kinh tế – Xã hội được Đảng và Nhà nước ta quan tâm sâu sắc. Những năm qua, tỉnh Lào Cai đã đẩy mạnh công tác xóa đói giảm nghèo một cách toàn diện với nhiều giải pháp trọng tâm được triển khai một cách đồng bộ, Lào Cai đã giải quyết dứt điểm tình trạng hộ đói, giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2021 còn 5,31% (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016-2020). Tuy nhiên, theo chuẩn nghèo giai đoạn 2021-2025, số lượng hộ nghèo của tỉnh vẫn còn 44.355 hộ (chiếm 25,19%), trong đó đa số hộ nghèo có hoàn cảnh khó khăn về nhà ở là đồng bào dân tộc thiểu số và tập trung ở các huyện nghèo (Si Ma Cai, Bắc Hà, Mường Khương, Bát Xát). Một trong những nội dung của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 là hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo nhằm giúp các hộ nghèo, hộ cận nghèo cải thiện tình trạng về nhà ở, từng bước ổn định cuộc sống, vươn lên thoát nghèo; đồng thời qua đó huy động mọi nguồn lực xã hội tham gia vào thực hiện chính sách cùng với các giải pháp phù hợp, nâng cao hiệu quả của chương trình xóa đói giảm nghèo, đảm bảo xóa nghèo một cách bền vững, tiếp tục giảm nhanh tỷ lệ hộ nghèo trong toàn tỉnh.
Hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo về nhà ở là một trong những nội dung hoạt động trọng tâm của Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, nhằm giúp các hộ nghèo, hộ cận nghèo ở các huyện nghèo cải thiện tình trạng về nhà ở, từng bước ổn định cuộc sống, vươn lên thoát nghèo; đảm bảo theo quy định tại Khoản 4, Điều 6, Thông tư số 01/2022/TT-BXD ngày 30/6/2022 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
3. Các căn cứ để lập Đề án
– Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025;
– Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
– Quyết định số 02/2022/QĐ-TTg ngày 18 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương và tỷ lệ đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
– Quyết định số 353/QĐ-TTg ngày 15 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021-2025;
– Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18 tháng 7 năm 2021 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội Hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025;
– Thông tư số 02/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 3 năm 2022 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18 tháng 7 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 và biểu mẫu báo cáo;
– Thông tư số 01/2022/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
– Thông tư số 46/2022/TT-BTC ngày 28/7/2022 của Bộ Tài chính Quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021- 2025,
II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NHÀ Ở ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Nhận xét, đánh giá thực trạng nhà ở đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh
a) Về số lượng nhà ở
Theo kết quả rà soát tổng số hộ nghèo và hộ cận nghèo trên địa bàn toàn tỉnh là 67.159 hộ, trong đó: số hộ nghèo: 44.355 hộ, tỷ lệ 25,19%; số hộ cận nghèo: 22.804 hộ, tỷ lệ 12,75% trên tổng số hộ trên địa bàn tỉnh là 176.060 hộ.
Theo số liệu rà soát số liệu của Ủy ban nhân dân (viết tắt là UBND) cấp huyện về số hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo mới giai đoạn 2022-2025, thì trên địa bàn toàn tỉnh có 10.144 hộ có khó khăn về nhà ở, cụ thể:
STT |
Toàn tỉnh |
Số hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 (Số hộ) |
Tổng số hộ nghèo, hộ cận nghèo có khó khăn về nhà ở (Số hộ) |
1 |
Thành Lào Cai |
1.461 |
241 |
2 |
Thị xã Sa Pa |
6.441 |
686 |
3 |
Huyện Bảo Thắng |
7.887 |
273 |
4 |
Huyện Bảo Yên |
7.813 |
568 |
5 |
Huyện Văn Bàn |
6.820 |
821 |
6 |
Huyện Bát Xát |
11.432 |
3.505 |
7 |
Huyện Si Ma Cai |
5.570 |
1.032 |
8 |
Huyện Bắc Hà |
10.147 |
1.736 |
9 |
Huyện Mường Khương |
9.588 |
1.282 |
|
Tổng cộng |
67.159 |
10.144 |
b) Về chất lượng nhà ở
– Chất lượng nhà ở khu vực đô thị cao hơn so với khu vực nông thôn, khu vực đô thị với xu hướng sử dụng các loại vật liệu hiện đại đã qua sản xuất, chế tạo để làm nhà ở, nên tỷ lệ nhà kiên cố và bán kiên cố cao. Trong khi đó tại nông thôn, là nơi sinh sống chủ yếu của đồng bào các dân tộc với kiến trúc nhà ở truyền thống sử dụng vật liệu tự nhiên nên chất lượng chưa cao.
– Các hộ nghèo, cận nghèo phần lớn là các hộ gia đình người đồng bào các dân tộc thiểu số, chất lượng nhà ở thấp hơn mặt bằng chung toàn tỉnh, do điều kiện kinh tế còn khó khăn, nhiều khu vực điều kiện giao thông khó khăn, chi phí vận chuyển cao nên việc tiếp cận với các loại vật liệu hiện đại để làm nhà ở còn hạn chế, người dân chủ yếu tận dụng nguồn nguyên liệu tự nhiên, bằng vật liệu thô sơ, dễ cháy, cây gỗ tạm bợ, tranh tre nứa lá, diện tích nhỏ hẹp, thời gian sử dụng ngắn (dưới 5 năm) dẫn tới chất lượng nhà ở còn thấp.
– Trong thời gian qua tỉnh đã có chủ trương thực hiện xóa bỏ nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn và đạt được kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên, chương trình xóa bỏ nhà tạm, nhà dột nát mới chỉ thực hiện đối với các hộ gia đình có đất ở thuộc sở hữu, một bộ phận hộ dân xây dựng nhà ở trên đất không phải đất ở nên không thuộc nhóm được hỗ trợ.
2. Đánh giá tác động của các yếu tố khí hậu đối với nhà ở về đảm bảo an toàn khi xảy ra bão, tố, lốc trên địa bàn tỉnh
Lào Cai là một trong các địa phương chịu tác động trực tiếp của biến đổi khí hậu gây ra; sự biến đổi cực đoan, thất thường của thời tiết như mưa giông, hạn hán, lũ lụt, rét đậm rét hại, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp và đời sống người dân, làm thiệt hại lớn về người và tài sản, phá hủy nhiều cơ sở hạ tầng ở các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh. Đặc biệt là lũ ống, lũ quét, sạt lở đất đá đã trở nên thường xuyên hơn trong mùa mưa trên khu vực dãy núi Hoàng Liên Sơn. Các đợt rét đậm, rét hại, mưa đá, giông sét, băng giá, sương muối xảy ra với tần suất ngày một nhiều hơn tại các vùng núi cao thuộc các huyện: Bát Xát, Bắc Hà, Mường Khương, Si Ma Cai và thị xã Sa Pa. Tình trạng thiếu nước cho sinh hoạt và sản xuất về mùa khô xảy ra cục bộ tại một số địa phương. Bên cạnh đó, sự thay đổi về nhiệt độ và lượng mưa có nguy cơ làm thay đổi diện tích và chất lượng rừng, hạn hán và thiếu nước cũng tạo ra nguy cơ cháy rừng cao trên địa bàn toàn tỉnh; khí hậu ở Lào Cai có nhiều biến đổi thất thường gây thiệt hại nặng nề về người và tài sản cho người dân, đồng thời gây trở ngại cho việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội của các địa phương, công sức lao động, tiết kiệm để kiến thiết, xây dựng nhà ở của người dân trong nhiều năm có thể bị hủy hoại hoặc hư hỏng nặng chỉ sau một trận mưa lũ. Hàng năm, Nhà nước và chính quyền địa phương đã tốn nhiều thời gian, công sức và tiền của để thực hiện cứu trợ cho người dân bị thiệt hại về nhà ở do thiên tai gây ra, và đối tượng chủ yếu bị ảnh hưởng là người nghèo tại các khu vực nông thôn, miền núi, vùng thấp, trũng, vùng có nguy cơ sạt lở cao.
3. Nhận xét, đánh giá chung về thực hiện các chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo đã và đang thực hiện tại địa phương
Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, đặc biệt là Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015, đã mang lại hiệu quả rất lớn cho các đối tượng thụ hưởng; đảm bảo nơi ở an toàn cho hộ nghèo trong mùa mưa bão và được sự hưởng ứng từ nhân dân, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân, cải thiện được vấn đề về nhà ở cho hộ nghèo.
– Kết quả thực hiện chính sách trên địa bàn tỉnh như sau:
+ Số lượng nhà ở thực tế đã được hỗ trợ: Tổng số 1.435 căn (trong đó: Xây dựng mới: 1.074 căn; sửa chữa, cải tạo: 361 căn).
+ Ngoài ra công tác thực hiện xóa nhà tạm, nhà dột trên địa bàn tỉnh đã thực hiện xóa được 1.130 nhà tạm, nhà dột nát.
– Kết quả thực hiện của 04 huyện nghèo:
+ Huyện Si Ma Cai: Số lượng nhà ở thực tế đã được hỗ trợ 37 căn sửa chữa, cải tạo.
+ Huyện Bắc Hà: Số lượng nhà ở thực tế đã được hỗ trợ 70 căn nhà xây mới.
+ Huyện Mường Khương: Số lượng nhà ở thực tế đã được hỗ trợ: Tổng số 102 căn (trong đó: Xây dựng mới: 65 căn; sửa chữa, cải tạo: 37 căn).
+ Huyện Bát Xát: Số lượng nhà ở thực tế đã được hỗ trợ 160 căn nhà xây mới.
a) Về ưu điểm
– Đã góp phần cải thiện chất lượng nhà ở, đảm bảo nơi ở an toàn cho hộ nghèo, việc triển khai hỗ trợ đảm bảo nghiêm túc, đúng đối tượng, điều kiện; kết quả xây dựng, sửa chữa nhà ở tại các địa phương đảm bảo theo quy định: Nhà ở sau khi được hỗ trợ đảm bảo tiêu chí “3 cứng”, diện tích, chất lượng nhà đảm bảo theo quy định.
– Có thể khẳng định các Chương trình hỗ trợ về nhà ở trên địa bàn tỉnh Lào Cai đạt được nhiều kết quả tích cực, góp phần giúp các hộ gia đình khó khăn về nhà ở có nhà ở ổn định, vươn lên trong cuộc sống. Điều này đã tạo nên sự đồng thuận, phấn khởi trong nhân dân và có tác dụng tích cực trong việc huy động nguồn hỗ trợ bằng vốn, nhân công trực tiếp từ các tổ chức đoàn thể nơi người dân cư trú cũng như dòng họ, gia đình để giúp các hộ xóa nhà tạm được nhanh chóng.
– Quá trình triển khai thực hiện dự án đã huy động được sự vào cuộc đồng bộ của cả hệ thống chính trị về hỗ trợ người nghèo xây nhà ở, đáp ứng các yêu cầu của dự án đề ra. Chính quyền địa phương trong quá trình triển khai đã tích cực hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các hộ gia đình thực hiện xây dựng, sửa chữa nhà ở; đồng thời chủ động báo cáo, đề xuất Ban chỉ đạo các cấp hướng dẫn, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc để kịp thời triển khai.
– Việc triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ đã khơi dậy tinh thần tương thân, tương ái, đoàn kết giúp đỡ trong cộng đồng theo đúng chủ trương “Nhà nước hỗ trợ, cộng đồng giúp đỡ, hộ gia đình tham gia đóng góp để xây dựng nhà ở”. Việc vận động, hướng dẫn người nghèo tích cực tham gia xây dựng nhà ở cho chính mình còn tạo cho họ có sự chủ động, tự tin để vươn lên thoát nghèo bền vững.
b) Về các hạn chế, tồn tại (phân tích nguyên nhân và biện pháp khắc phục)
– Thời gian thực hiện Đề án dài, nên có sự biến động về hiện trạng nhà ở, nhà ở của một số hộ dân tồn tại nhiều dạng và xuống cấp nên khi tháo dỡ, sửa chữa các cấu kiện để liên kết phải sửa chữa nhiều lần và tốn kém nhiều kinh phí hơn dự kiến.
– Do địa bàn thực hiện chương trình rộng, địa hình phức tạp, đi lại khó khăn; do thay đổi địa giới hành chính, nhân lực của cơ quan thường trực ít, nên việc tổ chức kiểm tra thực tế và hướng dẫn cho từng hộ gia đình không được thường xuyên, hạn chế; đối tượng hộ nghèo cũng có sự biến động so với khảo sát ban đầu và do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid -19 …. nên công tác rà soát số liệu, tổng hợp báo cáo gặp rất nhiều khó khăn (số liệu giữa các đợt báo cáo tại một số địa phương có sự chênh lệch).
– Một số hộ nghèo là người già cả, neo đơn không dám vay vốn để làm nhà (vì không có khả năng trả nợ); do mức vay còn thấp (25 triệu đồng) nên đa số các hộ nghèo không có khả năng huy động thêm kinh phí để làm nhà nên chưa tiếp cận được với nguồn vốn vay hỗ trợ.
III. ĐÁNH GIÁ PHƯƠNG THỨC HUY ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ NGUỒN LỰC CỦA ĐỊA PHƯƠNG ĐÃ THỰC HIỆN NHẰM HỖ TRỢ NHÀ Ở ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO
1. Về phương thức huy động nguồn lực
Trong những năm qua, đã huy động được nhiều nguồn lực cho công tác xóa nhà tạm cho hộ nghèo, hộ cận nghèo. Từ nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương, nguồn vốn của Tỉnh, nguồn vốn lồng ghép từ các chương trình Kinh tế – Xã hội khác được triển khai trên địa bàn tỉnh; các nguồn vốn huy động từ các nhà hảo tâm, cộng đồng dân cư, họ hàng, gia đình…
Việc đưa ra các giải pháp huy động vốn, lồng ghép nguồn lực được cấp ủy, Chính quyền quan tâm, trong đó Ngân sách nhà nước giữ vai trò dẫn dắt, tạo động lực, đồng thời huy động tối đa các nguồn lực xã hội thực hiện hỗ trợ cho người dân xây dựng, sửa chữa nhà ở.
Lồng ghép nguồn lực thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia như Chương trình mục tiêu quốc gia (viết tắt là MTQG) xây dựng Nông thôn mới, Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững, Chương trình MTQG phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 và các chính sách xã hội khác như: hỗ trợ xây dựng nhà cho người có công, các gia đình chính sách, xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đồng đội, nhà tình thương … để xây dựng, chỉnh trang nhà ở cho người dân.
2. Về quản lý nguồn lực của địa phương trong quá trình thực hiện hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo
Trên cơ sở kinh phí ngân sách trung ương hỗ trợ và vốn đối ứng địa phương, UBND tỉnh đã phân bổ nguồn vốn cho UBND cấp huyện, UBND cấp huyện phân bổ vốn và giao kinh phí cho UBND cấp xã để triển khai thực hiện.
3. Về thực hiện việc quản lý sử dụng, cấp phát, thanh toán nguồn vốn cấp, vay tín dụng ưu đãi cũng như các nguồn vốn huy động khác
– Vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước: Trên cơ sở đề nghị tạm ứng của từng hộ gia đình, UBND cấp xã thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện, để tạm ứng cho các hộ theo mức 70% vốn hỗ trợ theo quy định đối với những hộ gia đình thực hiện xây mới sau khi hoàn thành phần móng và đối với những hộ gia đình thực hiện nhà ở truyền thống xây mới, cải tạo, sửa chữa nhà ở đã có khi hoàn thành 30% khối lượng công việc xây dựng.
– Sau khi có biên bản xác nhận hoàn thành theo giai đoạn, biên bản xác nhận hoàn thành nhà ở (xây mới hoặc sửa chữa) đối với từng hộ, UBND xã tổng hợp nhu cầu kinh phí hỗ trợ từ NSNN cho các hộ (kèm theo bảng kê, ký nhận của hộ gia đình đã nhận tạm ứng, mức vốn còn lại đề nghị được thanh toán), đề nghị Kho bạc Nhà nước cấp huyện thanh toán tiếp phần còn lại để chi trả cho các hộ gia đình, đồng thời chuyển từ tạm ứng sang thực chi ngân sách phần kinh phí đã ứng. Khi cấp tiếp số tiền còn lại cho các hộ gia đình, UBND cấp xã lập bảng kê, ký nhận của hộ gia đình đã nhận kinh phí hỗ trợ về nhà ở để làm căn cứ quyết toán ngân sách theo quy định.
– UBND cấp xã chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các hộ gia đình xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt đảm bảo yêu cầu về diện tích và chất lượng theo quy định và vận động các hộ gia đình tự tổ chức xây dựng. Lập biên bản xác nhận hoàn thành theo giai đoạn và biên bản xác nhận hoàn thành công trình đưa vào sử dụng; vận động các tổ chức, đoàn thể như: Mặt trận Tổ quốc, Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh cấp xã giúp đỡ các hộ gia đình nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt; phát huy cao nhất khả năng huy động nguồn lực từ cộng đồng và hộ gia đình, tận dụng, khai thác vật liệu tại chỗ như cát, đá, sỏi, gỗ để giảm giá thành xây dựng nhà ở.
– UBND cấp xã chỉ đạo, giám sát để các hộ gia đình sử dụng vốn hỗ trợ, vốn vay (nếu có) làm nhà ở đúng mục đích, đảm bảo nhà ở phải được xây dựng hoàn chỉnh để đưa vào sử dụng. Đối với hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật…) không thể tự xây dựng được thì UBND cấp xã chỉ đạo Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh của địa phương tổ chức xây dựng cho các đối tượng này.
4. Về cách thức hỗ trợ
– Đối với các hộ dân tự thực hiện
UBND cấp xã tập hợp danh sách các hộ tự làm kèm theo phương án tổ chức thực hiện của hộ trình UBND cấp huyện phê duyệt. Trong quá trình thực hiện tùy theo tiến độ triển khai UBND cấp xã thực hiện việc tạm ứng theo giai đoạn và thanh quyết toán sau khi nhà ở hoàn thành và nghiệm thu đưa vào sử dụng.
– Đối với các hộ dân không thể tự thực hiện
Đối với các hộ gia đình do điều kiện đặc biệt không thể tự xây dựng nhà ở, UBND cấp xã phối hợp với các tổ chức, cá nhân tổ chức xây dựng cho các đối tượng này; UBND cấp xã thực hiện việc tạm ứng theo giai đoạn và thanh quyết toán sau khi nhà ở hoàn thành và nghiệm thu đưa vào sử dụng.
– Thành phần nghiệm thu nhà gồm: Đại diện hộ gia đình (hoặc tổ chức, cá nhân), UBND cấp xã, Mặt trận tổ quốc cấp xã, đại diện thôn.
5. Đánh giá chung về việc thực hiện huy động và quản lý nguồn lực của địa phương trong quá trình thực hiện các chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo đã thực hiện trong thời gian qua
– Các cấp ủy đảng, chính quyền, các cơ quan, ban ngành, đoàn thể từ tỉnh đến thôn, bản đã tập trung tuyên truyền về nội dung, ý nghĩa của Chương trình trong cộng đồng dân cư và trực tiếp với các hộ nghèo. Bên cạnh hình thức tuyên truyền, phổ biến thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, hội nghị, tập huấn…các địa phương đã linh hoạt lồng ghép hình thức hỗ trợ vào các chương trình khác.
– Đẩy mạnh tuyên truyền, phối hợp cùng chính quyền các xã, đội ngũ người uy tín trong cộng đồng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị – xã hội, lực lượng vũ trang ở địa phương cùng vào cuộc vận động các hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhà tạm tập trung nguồn lực để thực hiện xóa nhà tạm; triển khai vận động ủng hộ Quỹ “Vì người nghèo” và tháng cao điểm “Vì người nghèo”. Thành lập ban vận động Quỹ “Vì người nghèo” các cấp tuyên truyền, vận động theo dõi tổng hợp các đối tượng hộ nghèo, thực hiện thống kê, rà soát hộ nghèo có khó khăn về nhà ở có xác nhận của chính quyền; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng các cơ quan chức năng theo dõi để làm căn cứ hỗ trợ trực tiếp đến từng hộ dân. Công tác quản lý, sử dụng Quỹ được thực hiện đúng quy định, có sự giám sát chặt chẽ để đảm bảo minh bạch, hỗ trợ đúng đối tượng, tránh trùng lặp, bỏ sót.
– Quan tâm lồng ghép các nguồn vốn từ các chương trình, dự án hỗ trợ về nhà ở của Chính phủ, các tổ chức. Bên cạnh đó, đẩy mạnh công tác xã hội hóa từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh gắn với thực hiện các chủ trương, chính sách phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội địa phương; huy động lực lượng vũ trang, đoàn thanh niên, công chức viên chức, đóng góp ngày công, kết hợp giữa Nhà nước và nhân dân cùng làm nhà ở cho hộ nghèo.
– Ngân hàng chính sách xã hội đã phối hợp với các cấp chính quyền tập huấn cho cán bộ ủy thác, Tổ trưởng tổ vay vốn, tuyên truyền các hình thức, thủ tục cho vay vốn tại trụ sở UBND các xã và đăng tải thông tin trên phương tiện thông tin đại chúng để các hộ nghèo dễ dàng theo dõi tiếp cận vay vốn; đồng thời ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện cho vay vốn.
IV. MỘT SỐ NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu, nguyên tắc hỗ trợ
a) Mục tiêu: Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo có nhà ở an toàn, ổn định, có khả năng chống chịu tác động của thiên tai, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm nghèo bền vững.
b) Nguyên tắc hỗ trợ
– Bảo đảm công khai, dân chủ, phát huy quyền làm chủ và sự tham gia tích cực, chủ động của cộng đồng và người dân. Ưu tiên sử dụng nguyên vật liệu địa phương và sử dụng lao động tại cho để thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương trình.
– Phân quyền, phân cấp cho địa phương trong xây dựng, tổ chức thực hiện phù hợp với điều kiện, đặc điểm, bản sắc văn hóa, phong tục tập quán của dân tộc, các vùng miền gắn với củng cố quốc phòng, an ninh.
– Hỗ trợ trực tiếp đến từng hộ nghèo, hộ cận nghèo. Ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo dân tộc thiểu số và hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng.
– Huy động từ nhiều nguồn vốn để thực hiện, kết hợp giữa Nhà nước và nhân dân cùng làm theo nguyên tắc: Nhà nước hỗ trợ, cộng đồng giúp đỡ, hộ gia đình tự tổ chức xây dựng nhà ở.
– Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo ở các cấp, các ngành. Có biện pháp phòng ngừa, kịp thời ngăn chặn các biểu hiện tiêu cực và xử lý nghiêm hành vi tham nhũng, lãng phí và các vi phạm trong quá trình thực hiện.
2. Yêu cầu về diện tích và chất lượng nhà ở
– Sau khi được hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa, nhà ở phải đảm bảo diện tích sử dụng tối thiểu 30m2, đảm bảo “3 cứng” (nền – móng cứng, khung – tường cứng, mái cứng) và tuổi thọ căn nhà từ 20 năm trở lên.
– Các bộ phận nền – móng, khung – tường, mái của căn nhà phải được làm từ các loại vật liệu có chất lượng tốt, không làm từ các loại vật liệu tạm, mau hỏng, dễ cháy. Cụ thể:
+ “Nền – móng cứng” là nền – móng nhà làm bằng các loại vật liệu có tác dụng làm tăng độ cứng của nền như: vữa xi măng – cát, bê tông, bê tông cốt thép, xây gạch/đá, gạch lát, gỗ.
+ “Khung – tường cứng” bao gồm hệ thống khung, cột, tường. Tùy điều kiện cụ thể, khung, cột được làm từ các loại vật liệu: bê tông cốt thép, sắt, thép, gỗ bền chắc; tường xây gạch/đá hoặc làm từ gỗ bền chắc.
+ “Mái cứng” gồm hệ thống đỡ mái và mái lợp. Tùy điều kiện cụ thể, hệ thống đỡ mái có thể làm từ các loại vật liệu: bê tông cốt thép, sắt, thép, gỗ bền chắc. Mái làm bằng bê tông cốt thép, lợp ngói. Trường hợp mái bằng tôn lợp giả ngói, tôn lạnh, tôn cách nhiệt, tôn cán sóng và có kết cấu đỡ chắc chắn (khung sắt, gỗ…) liên kết bền chặt với tường xây, cột bê tông cốt thép thì mái tôn trong trường hợp này được coi là vật liệu bền chắc.
– Tùy điều kiện thực tế, các bộ phận nhà ở có thể làm bằng các loại vật liệu có chất lượng tương đương có sẵn tại địa phương đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đảm bảo thời hạn sử dụng, UBND tỉnh ủy quyền cho Sở Giao thông vận tải – Xây dựng quy định chủng loại vật liệu địa phương cụ thể (nếu có), báo cáo Bộ Xây dựng xem xét, quyết định.
3. Đối tượng được hỗ trợ nhà ở
a) Hộ nghèo, hộ cận nghèo (theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 – 2025) trong danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo do UBND cấp xã quản lý, đang cư trú trên địa bàn huyện nghèo và là hộ độc lập có thời gian tách hộ đến khi Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 – 2025 có hiệu lực thi hành tối thiểu 03 năm.
b) Đối tượng thụ hưởng hỗ trợ nhà ở không bao gồm các hộ đã được hỗ trợ nhà ở thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 và các chương trình, đề án, chính sách khác.
4. Phạm vi áp dụng
Chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện: Si Ma Cai, Bắc Hà, Mường Khương, Bát Xát được phê duyệt tại Quyết định số 353/QĐ-TTg ngày 15 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021-2025.
5. Xác định số lượng hộ nghèo, hộ cận nghèo cần hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở trên địa bàn 04 huyện nghèo
Tổng số hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhu cầu hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở trên địa bàn 04 huyện nghèo: 7.555 hộ, trong đó: Xây mới 2.808 nhà, sửa chữa 4.747 nhà (theo phụ biểu 02).
– Tổng số hộ nghèo thuộc diện đối tượng được hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở (tính đến thời điểm Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 có hiệu lực thi hành): 6.675 hộ.
– Tổng số hộ cận nghèo thuộc diện đối tượng được hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở (tính đến thời điểm Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 có hiệu lực thi hành): 880 hộ.
STT |
Tên huyện |
Tổng số Hộ nghèo, hộ cận nghèo cần hỗ trợ xây mới và sửa chữa nhà ở trên địa bàn 04 huyện nghèo |
||
Tổng số (hộ) |
Xây mới (hộ) |
Sửa chữa (hộ) |
||
(1) |
(2) |
(3)=(4)+(5) |
(4) |
(5) |
1 |
Huyện Si Ma Cai |
1.032 |
151 |
881 |
2 |
Huyện Bắc Hà |
1.736 |
867 |
869 |
3 |
Huyện Mường Khương |
1.282 |
735 |
547 |
4 |
Huyện Bát Xát |
3.505 |
1.055 |
2.450 |
Tổng |
7.555 |
2.808 |
4.747 |
6. Phân loại đối tượng ưu tiên
a) Hộ nghèo dân tộc thiểu số: 6.874 hộ.
b) Hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng: 08 hộ.
c) Hộ nghèo, hộ cận nghèo có thành viên thuộc đối tượng bảo trợ xã hội: 89 hộ.
d) Hộ nghèo, hộ cận nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (người cao tuổi, neo đơn, khuyết tật): 54 hộ.
đ) Hộ nghèo, hộ cận nghèo thuộc vùng thường xuyên xảy ra thiên tai: 123 hộ.
e) Các hộ nghèo, hộ cận nghèo còn lại: 407 hộ.
7. Nguồn vốn thực hiện
– Nguồn ngân sách trung ương hỗ trợ: Tối đa 40 triệu đồng/hộ gia đình đối với xây mới nhà ở và 20 triệu đồng/hộ gia đình đối với sửa chữa nhà ở theo quy định tại Khoản 1, Điều 19, Thông tư 46/2022/TT-BTC ngày 28/7/2022 của Bộ Tài chính.
– Nguồn ngân sách cấp tỉnh: Hỗ trợ 4 triệu đồng/hộ gia đình đối với xây mới nhà ở và 2 triệu đồng/hộ gia đình đối với sửa chữa nhà ở.
– Nguồn huy động hợp pháp khác (gồm vốn nhân dân tự có và nguồn ủng hộ, đóng góp khác) 36 triệu đồng/hộ gia đình đối với xây mới nhà ở và 18 triệu đồng/hộ gia đình đối với sửa chữa nhà ở.
8. Tổng nhu cầu và cơ cấu nguồn vốn thực hiện
Tổng kinh phí để thực hiện xây mới và sửa chữa nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn 04 huyện nghèo, cụ thể:
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT |
Tên huyện |
Tổng kinh phí thực hiện |
Kinh phí trung ương hỗ trợ |
Kinh phí đối ứng địa phương (10% NSTW) |
Nguồn vốn hợp pháp khác |
(1) |
(2) |
(3)=(4)+(5)+(6) |
(4) |
(5) |
(6) |
1 |
Huyện Si Ma Cai |
47.320 |
23.660 |
2.366 |
21.294 |
2 |
Huyện Bắc Hà |
104.120 |
52.060 |
5.206 |
46.854 |
3 |
Huyện Mường Khương |
80.680 |
40.340 |
4.034 |
36.306 |
4 |
Huyện Bát Xát |
182.400 |
91.200 |
9.120 |
82.080 |
Tổng cộng |
414.520 |
207.260 |
20.726 |
186.534 |
9. Cách thức thực hiện
a) Bình xét và phê duyệt danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ nhà ở:
– Tại cấp thôn và tương đương (viết tắt là cấp thôn):
Công chức được giao nhiệm vụ làm công tác giảm nghèo cấp xã phối hợp Trưởng thôn tổ chức họp để phổ biến nội dung chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 và Thông tư số 01/2022/TT-BXD ngày 30/6/2022 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 đến các hộ dân; lập danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhu cầu hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở.
Trên cơ sở danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhu cầu hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở, tổ chức bình xét, đề xuất danh sách các hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ về nhà ở gửi về UBND cấp xã để xem xét, rà soát. Cuộc họp bao gồm Ban chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp xã, công chức được giao nhiệm vụ làm công tác giảm nghèo cấp xã, Trưởng thôn (chủ trì họp), Bí thư Chi bộ thôn, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và đại diện của các hộ nghèo, hộ cận nghèo trong thôn; mời đại diện Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã giám sát.
Hộ được đưa vào danh sách đề nghị hỗ trợ phải được trên 50% số người tham dự cuộc hợp đồng ý (theo hình thức biểu quyết giơ tay hoặc bỏ phiếu kín).
– Tại cấp xã;
UBND cấp xã niêm yết công khai danh sách các hộ nghèo, hộ cận nghèo được đề xuất hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở tại nhà văn hóa hoặc nhà sinh hoạt cộng đồng thôn và trụ sở UBND cấp xã; thông báo qua đài truyền thanh cấp xã (nếu có) trong thời gian 03 ngày.
Hết thời hạn niêm yết công khai, UBND cấp xã rà soát, thẩm định, tổng hợp và gửi về UBND cấp huyện danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo thuộc diện được hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở.
– Sau 03 ngày làm việc kể từ thời điểm nhận được báo cáo của UBND cấp xã, UBND cấp huyện tổng hợp và phê duyệt danh sách báo cáo UBND tỉnh. Trường hợp phải điều chỉnh lại danh sách thì phải phê duyệt lại và báo cáo ngay cho UBND tỉnh
– Trên cơ sở Quyết định phê duyệt danh sách hỗ trợ của UBND huyện, Sở Giao thông vận tải – Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và các Sở, ban, ngành liên quan tổ chức lập và trình UBND tỉnh phê duyệt Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
– Trường hợp phát sinh khiếu nại, tố cáo trong quá trình phê duyệt danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ về nhà ở thì việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy định của Luật khiếu nại, Luật tố cáo.
b) Cấp vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ làm nhà ở
Căn cứ số vốn được phân bổ từ ngân sách Trung ương, UBND tỉnh phân bổ vốn cho UBND cấp huyện và UBND cấp huyện phân bổ vốn đến UBND cấp xã. Việc quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí nguồn ngân sách Trung ương thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
c) Thực hiện xây dựng nhà ở
* Thiết kế mẫu nhà ở
– UBND tỉnh giao Sở Giao thông vận tải – Xây dựng nghiên cứu, thiết kế 03 mẫu nhà ở điển hình (mỗi mẫu nhà có phương án mái lợp fibrôximăng và mái lợp tôn lạnh) phù hợp với phong tục, tập quán của từng địa phương (kèm theo dự toán kinh phí, dự trù vật liệu chủ yếu).
– Các địa phương tổ chức giới thiệu các mẫu thiết kế để người dân tham khảo, lựa chọn. Tôn trọng nguyện vọng của người dân, không bắt buộc các hộ nghèo, hộ cận nghèo xây dựng nhà ở theo thiết kế mẫu.
– Tùy theo điều kiện cụ thể, người dân có thể xây dựng theo kinh nghiệm, truyền thống, phù hợp với điều kiện kinh tế, sinh hoạt của gia đình, nhưng phải đảm bảo tiêu chí tối thiểu về diện tích, chất lượng theo quy định.
* Tổ chức xây mới hoặc sửa chữa nhà ở
– Hộ nghèo, hộ cận nghèo trong danh sách được hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở ký cam kết xây mới hoặc sửa chữa nhà ở và đăng ký với UBND cấp xã đề nghị cung ứng vật liệu để xây mới hoặc sửa chữa nhà ở (nếu có nhu cầu), đề xuất lựa chọn mẫu nhà, phương thức xây mới hoặc sửa chữa nhà ở.
– Đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo có thành viên thuộc đối tượng bảo trợ xã hội và có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (người cao tuổi, neo đơn, khuyết tật) không có khả năng tự xây mới hoặc sửa chữa nhà ở thì UBND cấp xã phối hợp Mặt trận Tổ quốc xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận để thống nhất phân công các đoàn thể, các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn tổ chức xây mới hoặc sửa chữa nhà ở cho các đối tượng này.
– Hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở phải báo cáo UBND cấp xã khi hoàn thành các phần việc theo giai đoạn (hoàn thành phần móng đối với những hộ xây dựng nhà ở mới và hoàn thành từ 30% khối lượng công việc trở lên đối với những hộ xây mới nhà truyền thống, sửa chữa nhà ở hiện có) hoặc hoàn thành toàn bộ công trình để tổ chức nghiệm thu làm cơ sở thực hiện giải ngân vốn hỗ trợ.
– UBND cấp xã có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, giám sát và giúp đỡ các hộ nghèo, hộ cận nghèo trong quá trình xây mới hoặc sửa chữa nhà ở đảm bảo tiến độ và chất lượng; lập biên bản xác nhận hoàn thành theo giai đoạn và biên bản xác nhận hoàn thành công trình đưa vào sử dụng.
10. Tiến độ thực hiện và huy động vốn hàng năm
Tổ chức thực hiện và huy động vốn hàng năm hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện nghèo thuộc tỉnh Lào Cai theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, cụ thể như sau:
a) Tiến độ thực hiện nhà ở xây mới và sửa chữa cho hộ nghèo, hộ cận nghèo:
STT |
Tên huyện |
Tổng nhà ở hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo (nhà) |
Tiến độ thực hiện (nhà) |
||
Năm 2023 (25%) |
Năm 2024 (45%) |
Năm 2025 (30%) |
|||
(1) |
(2) |
(3)=(4)+(5)+(6) |
(4) |
(5) |
(6) |
1 |
Si Ma Cai |
1.032 |
148 |
529 |
355 |
2 |
Bắc Hà |
1.736 |
325 |
629 |
782 |
3 |
Mường Khương |
1.282 |
252 |
453 |
577 |
4 |
Bát Xát |
3.505 |
570 |
1.567 |
1.368 |
TỔNG CỘNG |
7.555 |
1.295 |
3.178 |
3.082 |
(Chi tiết phụ lục 01 kèm theo Quyết định)
b) Tiến độ huy động vốn thực hiện nhà ở xây mới và sửa chữa cho hộ nghèo, hộ cận nghèo:
STT |
Tên huyện |
Tổng kinh phí dự kiến hỗ trợ cho hộ nghèo, hộ cận nghèo (triệu đồng) |
Tiến huy động vốn độ thực hiện (triệu đồng) |
||
Năm 2023 (25%) |
Năm 2024 (45%) |
Năm 2025 (30%) |
|||
(1) |
(2) |
(3)=(4)+(5)+(6) |
(4) |
(5) |
(6) |
1 |
Si Ma Cai |
47.320 |
11.840 |
21.280 |
14.200 |
2 |
Bắc Hà |
104.120 |
26.000 |
46.840 |
31.280 |
3 |
Mường Khương |
80.680 |
20.160 |
36.240 |
24.280 |
4 |
Bát Xát |
182.400 |
45.600 |
82.080 |
54.720 |
TỔNG CỘNG |
414.520 |
103.600 |
186.440 |
124.480 |
(Chi tiết phụ lục 02 kèm theo Quyết định)
11. Tổ chức thực hiện
a) UBND tỉnh
– Chỉ đạo thực hiện việc rà soát, bình xét, lập danh sách, phân loại đối tượng ưu tiên theo quy định; lập, phê duyệt Đề án và tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh, gửi Bộ Xây dựng và các Bộ, ngành liên quan; giao các cơ quan chuyên môn thiết kế mẫu nhà ở phù hợp và giới thiệu rộng rãi để nhân dân lựa chọn.
– Cụ thể hóa các nhiệm vụ Thủ tướng Chính phủ giao các địa phương tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
– Phân giao nhiệm vụ cụ thể cho các Sở, ban, ngành liên quan và các địa phương của tỉnh. Chỉ đạo các cơ quan liên quan, các cấp chính quyền địa phương phối hợp với các tổ chức, đoàn thể trên địa bàn, vận động cộng đồng ủng hộ, giúp đỡ hộ nghèo, hộ cận nghèo xây mới hoặc sửa chữa nhà ở.
– Cân đối nguồn vốn địa phương đảm bảo tỷ lệ đối ứng vốn trung ương theo quy định; chỉ đạo UBND các huyện chủ động huy động các nguồn vốn, nguồn lực hợp pháp đảm bảo đúng quy định.
b) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Tiếp tục đẩy mạnh triển khai vận động ủng hộ Quỹ “Vì người nghèo”, tháng cao điểm “Vì người nghèo” và các chương trình an sinh – xã hội của tỉnh, phối hợp với chính quyền, các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc cùng cấp tích cực vận động tạo thêm nguồn lực hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở. Phát huy vai trò giám sát quá trình triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo đảm bảo đúng mục tiêu và yêu cầu của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
c) Sở Giao thông vận tải – Xây dựng
– Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, các sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn; hướng dẫn UBND cấp huyện xác định thực trạng về nhà ở và chất lượng về nhà ở sau khi được hỗ trợ.
– Tổ chức lập và trình phê duyệt Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn tỉnh theo quy định.
– Nghiên cứu, thiết kế 03 mẫu nhà ở điển hình (mỗi mẫu nhà có phương án mái lợp fibrô xi măng và mái lợp tôn lạnh).
– Phối hợp Sở Tài chính xây dựng kinh phí quản lý triển khai thực hiện chính sách, cân đối vốn đối ứng địa phương.
– Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư giao kế hoạch vốn giai đoạn 2023- 2025 và hàng năm.
– Kiểm tra, giám sát, đánh giá và trình UBND tỉnh định kỳ báo cáo Quý trước ngày 15 tháng cuối Quý và báo cáo năm trước ngày 10 tháng 12 hàng năm kết quả thực hiện gửi Bộ Xây dựng để tổng hợp gửi Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính căn cứ Đề án đã được UBND tỉnh phê duyệt, tổng hợp tham mưu UBND tỉnh phân bổ kế hoạch vốn giai đoạn 2023-2025 và hàng năm.
đ) Sở Lao động – Thương binh và xã hội
Hướng dẫn, phối hợp với các huyện: Si Ma Cai, Bắc Hà, Mường Khương, Bát Xát rà soát, xác định các đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở. Công bố công khai các tiêu chí, đối tượng được thụ hưởng chính sách.
e) Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Lao động – Thương binh và Xã hội, Giao thông vận tải – Xây dựng và các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh cân đối vốn để triển khai theo kế hoạch trong giai đoạn và hàng năm (vốn đối ứng của ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác); tham mưu bố trí kinh phí quản lý triển khai thực hiện chính sách; hướng dẫn thanh quyết toán công trình nhà ở.
f) Ban Dân tộc: Phối hợp với các Sở, ngành và địa phương kiểm tra việc thực hiện chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
g) Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
-Tuyên truyền, phổ biến chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo; tham gia vận động các tổ chức, doanh nghiệp và cộng đồng ủng hộ bằng tiền, vật liệu xây dựng hoặc ngày công lao động để giúp đỡ các hộ nghèo, hộ cận nghèo xây dựng nhà ở.
– Phối hợp với UBND cấp xã tổ chức xây dựng nhà ở cho các đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn không có khả năng tự xây dựng nhà ở (hộ già cả, neo đơn, tàn tật).
h) Các Sở, ban, ngành liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của ngành mình chủ động xây dựng kế hoạch phối hợp thực hiện tốt chương trình.
i) Trách nhiệm của UBND cấp huyện
– Tuyên truyền, phổ biến chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo đến người dân bằng hình thức phù hợp. Công bố công khai các tiêu chí, đối tượng được thụ hưởng chính sách.
– Tổng hợp, phê duyệt theo thẩm quyền danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở trên địa bàn theo quy định.
– Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện, đảm bảo chính sách đến được từng hộ nghèo, hộ cận nghèo có khó khăn về nhà ở thuộc diện đối tượng được hỗ trợ; không để xảy ra thất thoát, tiêu cực; đảm bảo các hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhà ở đạt chất lượng theo quy định sau khi được hỗ trợ.
– Chủ động huy động các nguồn vốn, nguồn lực hợp pháp đảm bảo đúng quy định.
k) Trách nhiệm của UBND cấp xã
– Rà soát, thẩm định, tổng hợp danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở trình UBND huyện tổng hợp phê duyệt theo quy định.
– Nghiệm thu, xác nhận khối lượng xây dựng hoàn thành theo giai đoạn (hoàn thành phần móng đối với những hộ nghèo, hộ cận nghèo xây dựng mới hoặc hoàn thành từ 30% khối lượng công việc xây dựng trở lên đối với những hộ nghèo, hộ cận nghèo thực hiện làm nhà theo truyền thống hoặc sửa chữa nhà ở hiện có) và xác nhận hoàn thành công trình đưa vào sử dụng để làm cơ sở giải ngân vốn hỗ trợ theo quy định.
– UBND cấp xã chỉ đạo, giám sát các hộ nghèo, hộ cận nghèo sử dụng vốn hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở đúng mục đích, đảm bảo nhà ở phải được xây dựng hoàn chỉnh để đưa vào sử dụng; vận động các tổ chức, đoàn thể như: Mặt trận Tổ quốc, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh giúp đỡ các hộ nghèo, hộ cận nghèo xây mới hoặc sửa chữa nhà ở; phát huy cao nhất khả năng huy động nguồn lực từ cộng đồng, các nhà cung ứng vật liệu và hộ gia đình; tận dụng, khai thác vật liệu tại chỗ như cát, đá, sỏi, gỗ theo quy định của pháp luật để đảm bảo giảm giá thành xây dựng nhà ở.
V. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
Để tạo sự thống nhất đồng bộ trong các chính sách của nhà nước, chính sách hỗ trợ về nhà ở, cũng như tạo điều kiện cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo được vay ưu đãi có thêm nguồn kinh phí để thực hiện xây dựng mới hoặc sửa chữa nhà ở. UBND tỉnh Lào Cai kiến nghị Chính phủ, Bộ Xây dựng và các Bộ ngành liên quan xem xét cho các đối tượng là hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn toàn tỉnh, được vay vốn tín dụng ưu đãi theo Nghị định số 28/2022/NĐ-CP ngày 26/4/2022 về chính sách tín dụng ưu đãi thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi./.
QUYẾT ĐỊNH 2695/QĐ-UBND NGÀY 10/11/2022 PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN HỖ TRỢ NHÀ Ở CHO HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN CÁC HUYỆN THUỘC TỈNH LÀO CAI THEO QUYẾT ĐỊNH 90/QĐ-TTG | |||
Số, ký hiệu văn bản | 2695/QĐ-UBND | Ngày hiệu lực | 10/11/2022 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Bất động sản Văn hóa - Xã hội |
Ngày ban hành | 10/11/2022 |
Cơ quan ban hành |
Lào Cai |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |