TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 5699-2-21:2007 (IEC 60335-2-21:2004) VỀ THIẾT BỊ ĐIỆN GIA DỤNG VÀ THIẾT BỊ ĐIỆN TƯƠNG TỰ – AN TOÀN – PHẦN 2-21: YÊU CẦU CỤ THỂ ĐỐI VỚI BÌNH ĐUN NƯỚC NÓNG CÓ DỰ TRỮ
TCVN 5699-2-21:2007
IEC 60335-2-21:2004
THIẾT BỊ ĐIỆN GIA DỤNG VÀ THIẾT BỊ ĐIỆN TƯƠNG TỰ – AN TOÀN
PHẦN 2-21: YÊU CẦU CỤ THỂ ĐỐI VỚI BÌNH ĐUN NƯỚC NÓNG CÓ DỰ TRỮ
Household and similar electrical appliances – Safety
Part 2-21: Particular requirements for storage water heaters
1. Phạm vi áp dụng
Điều này của Phần 1 được thay bằng:
Tiêu chuẩn này quy định về an toàn đối với bình đun nước nóng có dự trữ hoạt động bằng điện dùng trong gia đình và các mục đích tương tự và được thiết kế để đun nước đến nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ sôi của nước, có điện áp danh định không lớn hơn 250 V đối với thiết bị một pha và 480 V đối với thiết bị khác.
Thiết bị không được thiết kế để sử dụng bình thường trong gia đình nhưng vẫn có thể là nguồn gây nguy hiểm cho công chúng, ví dụ như các thiết bị được thiết kế cho những cho những người không có chuyên môn sử dụng trong cửa hiệu, trong các ngành công nghiệp nhẹ và ở các trang trại, cũng thuộc phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này.
Trong chừng mực có thể, tiêu chuẩn này đề cập đến những nguy hiểm thường gặp mà thiết bị có thể gây ra cho mọi người ở bên trong và xung quanh nhà ở. Tuy nhiên, nói chung tiêu chuẩn này không xét đến:
– việc trẻ em hoặc những người già yếu sử dụng thiết bị mà không có sự giám sát;
– việc trẻ em nghịch thiết bị.
CHÚ THÍCH 101: Cần chú ý
– đối với thiết bị được thiết kế để sử dụng ở những nơi có độ cao so với mực nước biển là lớn, cần có yêu cầu bổ sung;
– đối với thiết bị được thiết kế để sử dụng trên xe, tàu thủy hoặc máy bay có thể cần có yêu cầu bổ sung;
– các cơ quan chức năng Nhà nước về y tế, bảo hộ lao động, cung cấp nước và các cơ quan chức năng tương tự có thể quy định các yêu cầu bổ sung và có thể có các quy định bắt buộc về việc lắp đặt thiết bị với nguồn nước.
CHÚ THÍCH 102: Tiêu chuẩn này không áp dụng cho:
– thiết bị dùng để đun chất lỏng (TCVN 5699-2-15(IEC 60335-2-15));
– bình đun nước nóng nhanh (TCVN 5699-2-35 (IEC 60335-2-35));
– thiết bị phân phối dùng trong thương mại và máy bán hàng tự động (IEC 60335-2-75);
– thiết bị dành riêng cho mục đích công nghiệp;
– thiết bị được thiết kế để sử dụng ở những nơi có điều kiện môi trường đặc biệt, như khí quyển có chứa chất ăn mòn hoặc dễ cháy nổ (bụi, hơi hoặc khí).
2. Tài liệu viện dẫn
Áp dụng điều này của Phần 1.
3. Định nghĩa
Áp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra còn:
3.1.9. Thay thế:
làm việc bình thường (normal operaton)
thiết bị làm việc sau khi đã lắp đặt theo hướng dẫn và chứa đầy nước lạnh
3.10.1.
bình đun nước nóng có dự trữ (storage water heater)
thiết bị đặt tĩnh tại dùng để đun nóng và chứa nước trong bình chứa và có cơ cấu để khống chế nhiệt độ của nước
3.102.
bình đun ước có đầu ra hạn chế (closed water heater)
bình đun nước nóng có dự trữ không có lỗ thông hơi và được thiết kế để làm việc ở áp suất của hệ thống cung cấp nước, lưu lượng nước được khống chế bằng một hoặc nhiều van của hệ thống đầu ra
CHÚ THÍCH 1: Bình đun nước có đầu ra hạn chế được thể hiện trên hình 101a.
CHÚ THÍCH 2: Áp suất làm việc có thể là áp suất đầu ra của cơ cấu giảm áp hoặc tăng áp.
3.103.
bình đun nước được cấp nước từ bể chứa (cistern-fed water heater)
bình đun nước nóng có dự trữ, có lỗ thông hơi ra khí quyển và được cấp nước bằng chính trọng lực của nước từ bể chứa riêng, lưu lượng nước được khống chế bằng một hoặc nhiều van trong hệ thống đầu ra
CHÚ THÍCH 1: Bình đun nước được cấp nước từ bể chứa được thể hiện trên hình 101d.
CHÚ THÍCH 2: Bình đun nước có thể được lắp đặt sao cho nước giãn nở có thể quay về bể cấp nước.
CHÚ THÍCH 3: Ở bình đun nước được cấp nước từ bể chứa, áp suất trong bình chứa được tạo ra từ cột nước trong bể chứa.
3.104.
bình đun nước kiểu bể chứa (cistern-type water heater)
bình đun nước nóng có dự trữ, có bình chứa được cấp nước bằng chính trọng lực của nước từ bể chứa lắp bên trong thiết bị. Nước giãn nở có thể quay trở về bể chứa, lưu lượng nước được khống chế bằng một hoặc nhiều van trong hệ thống đầu ra.
CHÚ THÍCH 1: Bình đun nước kiểu bể chứa được thể hiện trên hình 101c.
CHÚ THÍCH 2: Ở bình đun nước kiểu bể chứa, bề mặt nước luôn ở áp suất không khí.
3.105.
bình đun nước có đầu ra để hở (open-outlet water heater)
bình đun nước nóng có dự trữ trong đó lưu lượng nước chỉ được khống chế bằng van ở ống dẫn nước vào và nước giãn nở hoặc nước xả chảy qua ống dẫn nước ra.
CHÚ THÍCH 1: Bình đun nước có đầu ra để hở được thể hiện trên hình 101b.
CHÚ THÍCH 2: Ở bình đun nước có đầu ra để hở, áp suất tĩnh tại đầu ra luôn ở áp suất khí quyển.
3.106.
bình đun nước áp suất thấp (low-pressure water heater)
bình đun nước nóng có dự trữ có lỗ thông hơi ra khí quyển và được thiết kế để nối với nguồn nước qua một van giảm áp, lưu lượng nước được khống chế bởi một hoặc nhiều van ở hệ thống đầu ra.
CHÚ THÍCH: Bình đun nước áp suất thấp được thể hiện trên hình 101 e.
3.107. Áp suất danh định (rated pressure)
áp suất nước được nhà chế tạo ấn định cho thiết bị
4. Yêu cầu chung
Áp dụng điều này của Phần 1.
5. Điều kiện chung đối với các thử nghiệm
Áp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra còn:
5.2. Bổ sung:
CHÚ THÍCH 101: Nếu có hỏng hóc trong quá trình thử nghiệm của 19.2 hoặc 19.3 thì có thể yêu cầu thêm các thiết bị bổ sung.
5.3. Bổ sung:
Khi tiến hành các thử nghiệm trên một thiết bị, các thử nghiệm của 22.102, 22.103, 22.112 và 24.102 được tiến hành trước các thử nghiệm của điều 19.
6. Phân loại
Áp dụng điều này của của Phần 1, ngoài ra còn:
6.1. Sửa đổi:
Bình đun nước phải là thiết bị cấp I, cấp II hoặc cấp III
6.2. Bổ sung:
Bình đun nước dùng để lắp đặt ngoài trời phải có cấp bảo vệ bằng vỏ ngoài ít nhất là IPX4. Các bình đun nước khác phải có cấp bảo vệ bằng vỏ ngoài ít nhất là IPX1.
7. Ghi nhãn và hướng dẫn
Áp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra còn:
7.1. Bổ sung:
Thiết bị, không phải là bình đun nước kiểu bể chứa, phải ghi nhãn áp suất danh định, tính bằng pascal
Thiết bị phải ghi nhãn dung tích danh định, tính bằng lít.
Bình đun nước có đầu ra hạn chế phải được ghi nhãn với nội dung: phải lắp cơ cấu xả áp vào hệ thống lắp đặt trừ khi cơ cấu này đã được lắp trong thiết bị.
Bình đun nước có đầu ra hạn chế có áp suất danh định nhỏ hơn 0,6 MPa và bình đun nước áp suất thấp phải ghi nhãn với nội dung: van giảm áp phải được lắp trong hệ thống lắp đặt.
Bình đun nước có đầu ra để hở phải ghi nhãn, sát với mối nối đầu ra hoặc trên tấm nhãn gắn vào thiết bị, với nội dung sau:
CẢNH BÁO: Đầu ra này có vai trò như lỗ thông hơi và chỉ được nối với phụ kiện được nhà chế tạo khuyến cáo. Không được nối với vòi nước.
7.12. Bổ sung:
Đối với bình đun nước có đầu ra hạn chế, hướng dẫn phải có nội dung dưới đây:
– nước có thể chảy nhỏ giọt từ ống xả của cơ cấu xả áp và ống này phải được để thông ra khí quyển;
– cơ cấu xả áp được cho làm việc thường xuyên để loại bỏ cặn vôi và để kiểm tra chứng tỏ van không bị kẹt;
– cách thức để xả hết nước khỏi bình.
7.12.1. Bổ sung:
Hướng dẫn lắp đặt phải nêu nội dung dưới đây:
– loại hoặc các đặc trưng của cơ cấu xả áp và cách nối chúng, trừ khi cơ cấu này đã được lắp trong thiết bị;
– ống xả nối với cơ cấu xả áp được lắp theo chiều dốc xuống liên tục và không được đặt trong môi trường có sương giá;
– loại hoặc các đặc trưng của van giảm áp và chi tiết về cách lắp đặt (đối với thiết bị có áp suất danh định nhỏ hơn 0,6 MPa).
Đối với bình đun nước có đầu ra hạn chế có lắp bộ trao đổi nhiệt, hướng dẫn phải nêu chi tiết về cách lắp đặt các cơ cấu điều khiển và cơ cấu chỉnh định nhiệt độ cần thiết để ngăn sự tác động của cơ cấu cắt theo nguyên lý nhiệt do nhiệt độ của bộ trao đổi nhiệt gây ra.
Đối với bình đun nước được cấp từ bể chứa và bình đun nước áp suất thấp, hướng dẫn phải có nội dung sau:
CẢNH BÁO: không nối cơ cấu xả áp bất kỳ với ống thông ra ngoài không khí của bình.
7.101. Đầu dẫn nước vào và đầu dẫn nước ra phải được chỉ rõ. Chỉ thị này không được đặt trên các bộ phận tháo rời được. Nếu sử dụng màu sắc, phải dùng màu xanh đậm cho đầu dẫn nước vào và màu đỏ cho đầu dẫn nước ra.
CHÚ THÍCH: Chỉ thị có thể bằng mũi tên chỉ chiều của dòng nước.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
8. Bảo vệ chống chạm vào các bộ phận mang điện
Áp dụng điều này của Phần 1.
9. Khởi động thiết bị truyền động bằng cơ điện
Không áp dụng điều này của Phần 1.
10. Công suất vào và dòng điện
Áp dụng điều này của Phần 1.
11. Phát sóng
Áp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra còn:
11.7. Thay thế:
Thiết bị được cho làm việc cho đến khi thiết lập các điều kiện ổn định hoặc cho đến khi bộ điều nhiệt ngắt dòng điện lần đầu tiên sau 16 h, chọn thời gian nào ngắn hơn.
12. Để trống.
13. Dòng điện rò và độ bền điện ở nhiệt độ làm việc
Áp dụng điều này của Phần 1.
14. Quá điện áp quá độ
Áp dụng điều này của Phần 1.
15. Khả năng chống ẩm
Áp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra còn:
15.2. Bổ sung:
Thử nghiệm này chỉ áp dụng cho bình đun nước kiểu bể chứa.
15.3. Bổ sung:
CHÚ THÍCH 101: Nếu thiết bị quá lớn so với tủ ẩm thì cho phép tiến hành thử nghiệm trên các bộ phận có chứa các linh kiện điện.
16. Dòng điện rò và độ bền điện
Áp dụng điều này của Phần 1.
17. Bảo vệ quá tải máy biến áp và các mạch liên quan
Áp dụng điều này của Phần 1.
18. Độ bền
Không áp dụng điều này của Phần 1.
19. Hoạt động trong điều kiện không bình thường
Áp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra còn:
19.1. Bổ sung:
Các thử nghiệm quy định đối với thiết bị có phần tử gia nhiệt được thay bằng các thử nghiệm dưới đây.
Đối với bình đun nước có đầu ra hạn chế, bình đun nước áp suất thấp và bình đun nước có đầu ra để hở, kiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm của 19.2, 19.3 và 19.4 nếu thuộc đối tượng phải áp dụng. Tuy nhiên, đối với các thiết bị có khả năng xả hết nước trong sử dụng bình thường và có tất cả bốn đặc trưng dưới đây thì áp dụng thử nghiệm 19.101:
– có vỏ ngoài bằng kim loại;
CHÚ THÍCH 101: Có thể sử dụng các nắp đậy bằng vật liệu phi kim loại cho đầu nối nguồn và cơ cấu điều khiển.
– có cách nhiệt loại không cháy;
CHÚ THÍCH 102: Cách nhiệt chịu được thử nghiệm ngọn lửa hình kim của phụ lục E được coi là không cháy.
– có dung tích vượt quá 30 l;
– có công suất vào danh định không vượt quá 6 kW.
CHÚ THÍCH 103: Thiết bị không được coi là có khả năng xả hết nước trong sử dụng bình thường nếu thông qua một van kiểm tra, một van khóa hoặc một khe hở không khí đặt ở đường ống vào. Các cơ cấu này có thể lắp trong ống dẫn nước vào theo hướng dẫn. Việc xả hết nước thông qua các lỗ chỉ nhằm mục đích bảo trì không được coi là sử dụng bình thường.
CHÚ THÍCH 104: Bình đun nước được cấp nước từ bể chứa và bình đun nước kiểu bể chứa không phải chịu các thử nghiệm này.
19.2. Bổ sung:
Thiết bị được cho làm việc ở trạng thái không có nước, nối tắt cơ cấu khống chế nhiệt nào bị tác động trong quá trình thử nghiệm của điều 11.
CHÚ THÍCH 101: Nếu thiết bị có nhiều hơn một cơ cấu khống chế nhiệt, các cơ cấu này được nối tắt lần lượt.
19.3. Bổ sung
CHÚ THÍCH 101: Nếu bình đun nước bị hỏng trong khi tiến hành các thử nghiệm trước đó thì sử dụng một thiết bị mới.
19.4. Thay thế:
Đối với bình đun nước có đầu ra để hở, lặp lại thử nghiệm của 19.2 nhưng với bình chứa được đổ nước đến mức cao hơn điểm cao nhất của phần tử gia nhiệt tối thiểu là 10 mm. Thiết bị được cho làm việc ở 1,15 lần công suất vào danh định trong làm việc bình thường.
CHÚ THÍCH 101: Nếu bình đun nước bị hỏng trong khi tiến hành các thử nghiệm trước đó thì sử dụng một thiết bị mới.
19.13. Bổ sung:
Bình chứa không được rò rỉ trong quá trình thử nghiệm.
19.101. Thiết bị được thử nghiệm trong 24 h ở các điều kiện quy định của điều 11 nhưng với bình chứa ở trạng thái rỗng
20. Sự ổn định và nguy hiểm cơ học
Áp dụng điều này của Phần 1.
21. Độ bền cơ
Áp dụng điều này của Phần 1.
22. Kết cấu
Áp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra còn:
22.6. Bổ sung:
Vỏ bọc phải có lỗ xả nước được đặt sao cho nước có thể xả ra mà không ảnh hưởng xấu đến cách điện, trừ khi không thể có nước đọng trong vỏ bọc trong sử dụng bình thường. Lỗ phải có đường kính ít nhất là 5 mm hoặc diện tích ít nhất là 20 mm2 với chiều rộng ít nhất là 3 mm.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng cách đo.
22.20. Bổ sung:
Không được sử dụng cách nhiệt làm cách điện chính cho việc đi dây bên trong.
20.101. Áp suất danh định của bình đun nước có đầu ra hạn chế được thiết kế để nối trực tiếp vào nguồn nước phải có giá trị tối thiểu là 0,6 MPa.
Áp suất danh định của bình đun nước có đầu ra hạn chế và bình đun nước áp suất tháp, được thiết kế để cấp nước qua van giảm áp không lắp bên trong thiết bị, phải có giá trị tối thiểu là 0,1 MPa.
Áp suất danh định định của bình đun nước được cấp nước từ bể chứa không được lớn hơn 0,2 MPa.
CHÚ THÍCH: Áp suất danh định của bình đun nước có đầu ra để hở là 0 Pa.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
22.102. Thiết bị phải chịu được áp suất nước xuất hiện trong quá trình sử dụng bình thường.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách cho thiết bị chịu áp suất nước bằng:
– hai lần áp suất danh định, đối với bình đun nước có đầu ra hạn chế. Nếu bình đun nước được cấp nước qua van giảm áp thì cho bình chứa chịu áp suất bằng hai lần áp suất làm việc;
CHÚ THÍCH 1: Van giảm áp có thể lắp trong ống dẫn nước vào.
CHÚ THÍCH 2: Áp suất làm việc là áp suất lớn nhất trong bình chứa đo được trong quá trình thử nghiệm ở điều 11.
– 1,5 lần áp suất danh định, đối với bình đun nước được cấp nước từ bể chứa và bình đun nước áp suất thấp;
– 0,15 MPa, đối với bình đun nước có đầu ra để hở;
– 0,03 MPa, đối với bình đun nước kiểu bể chứa.
Cơ cấu xả áp được làm cho mất hiệu lực. Tăng áp suất với tốc độ 0,13 MPa/s đến giá trị quy định và duy trì ở giá trị này trong 15 min.
Nước không được rò ra khỏi thiết bị và thiết bị không được biến dạng vĩnh viễn đến mức không còn phù hợp với tiêu chuẩn này.
CHÚ THÍCH 3: Bộ trao đổi nhiệt được lắp trong thiết bị phải chịu thử nghiệm áp suất trên cơ sở áp suất làm việc của chúng.
CHÚ THÍCH 4: Hỏng lớp phủ bảo vệ ở mặt bên trong của bình chứa không coi là có nguy hiểm.
22.103. Cơ cấu xả áp của bình đun nước có đầu ra hạn chế phải ngăn không cho áp suất trong bình chứa cao hơn áp suất danh định quá 0,1 MPa.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách cho bình chứa chịu áp suất nước tăng từ từ.
CHÚ THÍCH: Có thể lắp cơ cấu xả áp trong quá trình lắp đặt thiết bị.
22.104. Đầu dẫn nước ra của bình đun nước có đầu ra để hở phải có kết cấu sao cho lưu lượng nước không bị hạn chế đến mức làm cho bình chứa phải chịu một áp suất đáng kể.
CHÚ THÍCH: Yêu cầu này được coi là thỏa mãn nếu mặt cắt của đường dẫn nước ra không nhỏ hơn mặt cắt của đường dẫn nước vào.
Ống thông hơi ra khí quyển của bình đun nước áp suất thấp phải có đường kính trong ít nhất là 20 mm.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng phép đo.
22.105. Bình đun nước kiểu bể chứa phải có kết cấu sao cho bình chứa luôn ở áp suất không khí nhờ lỗ thông hơi ra khí quyển có diện tích tối thiểu là 30 mm2 nhưng một kích thước nhỏ nhất của lỗ là 3 mm.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng phép đo.
22.106. Bình đun nước có đầu ra hạn chế phải có thiết bị cắt theo nguyên lý nhiệt có ngắt tất cả các cực và làm việc độc lập với bộ điều nhiệt. Tuy nhiên, đối với thiết bị được thiết kế để nối với hệ thống đi dây cố định thì không nhất thiết phải ngắt dây trung tính.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
22.107. Phần tử gia nhiệt và các bộ cảm biến khống chế nhiệt tiếp xúc với bề mặt bên ngoài của bình chứa phải được giữ chắc chắn vào vị trí.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
22.108. Thiết bị dùng để lắp trên tường phải có phương tiện để cố định thiết bị vào tường một cách chắc chắn, độc lập với đấu nối vào nguồn nước.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
22.109. Thiết bị có dung tích lớn hơn 15 l và không thể xả hết nước bằng một đường xả lắp trong các ống nước thì phải có phương tiện xả đòi hỏi phải sử dụng dụng cụ để thao tác.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và thử nghiệm bằng tay.
CHÚ THÍCH 1: Nước còn lại trong bình chứa thấp hơn đầu ống dẫn nước vào thì được bỏ qua.
CHÚ THÍCH 2: Phương tiện xả nước có thể kết hợp với van giảm áp.
22.110. Bình đun nước có đầu ra để hở có bình chứa bằng nhựa phải có kết cấu để đảm bảo rằng thiết bị chỉ có khả năng lắp đặt theo hướng dự kiến.
CHÚ THÍCH: Thiết bị có đánh dấu vị trí lắp đặt sát với mối nối với nguồn nước được coi là thỏa mãn yêu cầu này.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét
22.111. Bình đun nước có đầu ra hạn chế có bộ trao đổi nhiệt phải có kết cấu sao cho trong quá trình sử dụng bình thường, thiết bị cắt theo nguyên lý nhiệt không tác động do nhiệt tỏa ra từ bộ trao đổi nhiệt.
Van nhiệt tĩnh, van dự phòng và các cơ cấu điều khiển tương tự được sử dụng cho mục đích này phải được cung cấp kèm thiết bị.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
22.112. Bình đun nước có đầu ra hạn chế phải có kết cấu sao cho việc xả nước lặp đi lặp lại không làm cho nước sôi.
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm dưới đây
Thiết bị được cho làm việc như quy định trong điều 11.
Khi bộ điều nhiệt tác động lần đầu tiên, nước được xả ra với tốc độ khoảng 2l/min hoặc 10 % dung tích của thiết bị trong một phút, chọn giá trị nhỏ hơn, cho đến khi bộ điều nhiệt đóng điện trở lại
Khi bộ điều nhiệt tác động lần tiếp theo, nước được xả tiếp với tốc độ tương tự cho đến khi bộ điều nhiệt đóng điện lại, chu trình này được lặp lại cho đến khi thiết lập các điều kiện ổn định.
Nhiệt độ của nước đo được bằng nhiệt ngẫu tại đầu dẫn nước ra không được vượt quá 980C.
23. Dây dẫn bên trong
Áp dụng điều này của Phần 1.
24. Linh kiện
Áp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra còn:
24.1.4. Bổ sung:
Thiết bị cắt theo nguyên lý nhiệt tự phục hồi lắp trong bình đun nước có đầu ra hạn chế phải phù hợp với các yêu cầu đối với các cơ cấu kiểu 2B trong điều 13, 15, 16, 17 và 20 của IEC 60730-1, trừ khi các thiết bị này được thử nghiệm cùng với thiết bị.
24.101. Thiết bị cắt theo nguyên lý nhiệt phải là loại không tự phục hồi. Các thiết bị này phải có cơ cấu đóng cắt tự nhả hoặc phải được định vị sao cho chỉ có thể phục hồi sau khi đã tháo nắp không tháo rời được.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét.
24.102. Nhiệtđộ tác động của thiết bị cắt theo nguyên lý nhiệt của bình đun nước có đầu ra hạn chế phải đảm bảo rằng nhiệt độ của nước không thể vượt quá 990C hoặc đảm bảo rằng thiết bị cắt theo nguyên lý nhiệt tác động trước khi nhiệt độ của nó vượt quá 1100C.
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm của 24.102.1 đối với trường hợp nhiệt độ của nước không vượt quá 990C hoặc bằng thử nghiệm của 24.102.2 đối với trường hợp thiết bị cắt theo nguyên lý nhiệt có nhiệt độ tác động đến 1100C.
24.102.1. Thiết bị được cho làm việc trong các điều kiện quy định trong điều 11 cho đến khi bộ điều nhiệt tác động lần đầu. Xả một lượng nước bằng 25 % dung tích của bình chứa để thay bằng nước lạnh.
Ngay sau khi bộ điều nhiệt tác động lần thứ hai, nối tắt bộ điều nhiệt. Thử nghiệm được tiếp tục cho đến khi thiết bị cắt theo nguyên lý nhiệt tác động. Sau đó, mở van dẫn nước ra và đo nhiệt độ của nước tại đầu ra.
Nhiệt độ này không được vượt quá 990C.
24.102.2. Nhiệt dộ tác động của thiết bị cắt theo nguyên lý nhiệt được đo bằng nhiệt ngẫu đặt trên phần tử cảm biến của nó hoặc đặt càng gần với phần tử cảm biến càng tốt.
Đối với thiết bị có bình chứa bằng vật liệu kim loại đặt thẳng đứng, nhiệt độ của nước được đo bằng nhiệt ngẫu gắn với bề mặt bên ngoài của vòm phía trên. Nếu bình chứa nước được đặt nằm ngang thì gắn hai nhiệt ngẫu vào bề mặt ngoài của thiết bị. Vị trí nhiệt ngẫu được thể hiện trên hình 102a.
Đối với thiết bị có bình chứa bằng phi kim loại, nhiệt độ của nước được đo bằng nhiệt ngẫu ở vị trí thấp hơn bề mặt bên trong phía trên của bình chứa là 50 mm, như thể hiện trên hình 102b. Phương pháp này cũng có thể được sử dụng để đo nhiệt độ nước của thiết bị có bình chứa bằng kim loại đặt thẳng đứng.
Thiết bị được cho làm việc ở 1,15 lần công suất vào danh định trong điều kiện làm việc bình thường với van dẫn nước ra được đóng lại và nối tắt bộ điều nhiệt. Thử nghiệm được tiếp tục cho đến khi thiết bị cắt theo nguyên lý nhiệt tác động.
Thiết bị cắt theo nguyên lý nhiệt phải tác động trước khi nhiệt độ của nó vượt quá 1100C. Nhiệt độ của nước không được vượt quá 200C so với nhiệt độ làm việc lớn nhất cho phép của thiết bị cắt theo nguyên lý nhiệt.
25. Đấu nối nguồn và dây dẫn mềm bên ngoài
Áp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra còn:
25.1. Sửa đổi:
Thiết bị không được có ổ cắm điện vào.
26. Đầu nối dùng cho các dây dẫn bên ngoài.
Áp dụng điều này của Phần 1.
27. Quy định cho nối đất
Áp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra còn:
27.1. Bổ sung:
Đối với bình đun nước cấp I, vỏ bọc của phần tử gia nhiệt phải được nối vĩnh viễn và chắc chắn với đầu nối đất, trừ khi:
– bình chứa có ống dẫn nước vào và ống dẫn nước ra bằng kim loại và được nối vĩnh viễn và chắc chắn với đầu nối đất, và
– các bộ phận kim loại chạm tới được khác của bình chứa tiếp xúc với nước được nối vĩnh viễn và chắc chắn với đầu nối đất.
28. Vít và các mối nối
Áp dụng điều này của Phần 1.
29. Khe hở không khí, chiều dài đường rò và cách điện rắn
Áp dụng điều này của Phần 1.
30. Khả năng chịu nhiệt và chịu cháy
Áp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra còn:
30.1. Bổ sung:
Không tính đến độ tăng nhiệt xuất hiện trong quá trình thử nghiệm của 19.2, 19.3 và 19.101.
30.2.2. Không áp dụng
31. Khả năng chống gỉ
Áp dụng điều này của Phần 1.
32. Bức xạ, độc hại và các nguy hiểm tương tự
Áp dụng điều này của Phần 1.
Chú giải
A Phần tử gia nhiệt B Bình chứa C Ống giãn nở nước D Ống tràn E Van phao F Mức nước G Bể chứa H Ống thông hơi |
Kiểu
a Bình đun nước có đầu ra hạn chế b Bình đun nước có đầu ra để hở c Bình đun nước kiểu bể chứa d Bình đun nước được cấp nước từ bể chứa e Bình đun nước áp suất thấp |
Hình 101 – Ví dụ về các kiểu bình đun nước nóng có dự trữ
Hình 102a – Vị trí đặt nhiệt ngẫu dùng cho bình đun nước bằng kim loại
|
||
Nhiệt ngẫu nằm trong ống được đưa vào ống dẫn nước ra thông qua một lối vào được gắn kín |
Nhiệt ngẫu nằm trong ống được đưa vào thông qua một lối vào được gắn kín |
Dây nhiệt ngẫu cách điện được đưa vào thông qua một lối vào được gắn kín và gắn với ống dẫn nước ra |
Hình 102b – Vị trí đặt nhiệt ngẫu dùng cho bình đun nước đặt thẳng đứng
Chú giải
A Bình chứa
B Nhiệt ngẫu bên ngoài
C Nhiệt ngẫu bên trong
D Ống dẫn nước ra
E Ống dẫn nước vào
F Lối vào được gắn kín
Hình 102 – Ví dụ về vị trí đặt nhiệt ngẫu
PHỤ LỤC
Áp dụng các phụ lục của Phần 1, ngoài ra còn:
PHỤ LỤC A
(quy định)
THỬ NGHIỆM THƯỜNG XUYÊN
Áp dụng phụ lục này của Phần 1, ngoài ra còn:
A.101. Thử nghiệm áp suất
Bình chứa nước phải chịu thử nghiệm áp suất bằng cách sử dụng chất lỏng.
Khi sử dụng chất lỏng, áp suất là:
– đối với bình đun nước có đầu ra hạn chế, 0,7 MPa đối với bình có áp suất danh định không lớn hơn 0,6 MPa và 1,1 lần áp suất danh định đối với các bình khác;
– đối với bình đun nước được cấp nước từ bể chứa và bình đun nước áp suất thấp, 1,1 lần áp suất danh định;
– đối với bình đun nước có đầu ra để hở, 0,05 MPa;
– đối với bình đun nước kiểu bể chứa, 0,03 MPa.
Khi sử dụng khí đốt, các giá trị áp suất này có thể giảm xuống nhưng phải đủ để phát hiện rò rỉ.
CHÚ THÍCH: Cẩn cẩn thận khi thử nghiệm bình đun nước có đầu ra hạn chế sử dụng khí đốt.
Không được xảy ra rò rỉ chất lỏng trong quá trình thử nghiệm.
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 5699-2-21:2007 (IEC 60335-2-21:2004) VỀ THIẾT BỊ ĐIỆN GIA DỤNG VÀ THIẾT BỊ ĐIỆN TƯƠNG TỰ – AN TOÀN – PHẦN 2-21: YÊU CẦU CỤ THỂ ĐỐI VỚI BÌNH ĐUN NƯỚC NÓNG CÓ DỰ TRỮ | |||
Số, ký hiệu văn bản | TCVN5699-2-21:2007 | Ngày hiệu lực | 02/10/2007 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Điện lực |
Ngày ban hành | 02/10/2007 |
Cơ quan ban hành |
Bộ khoa học và công nghê |
Tình trạng | Hết hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |