TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 7352:2003 VỀ MÔ TÔ, XE MÁY – PHƯƠNG PHÁP THỬ CHẠY TRÊN ĐƯỜNG DO BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BAN HÀNH

Hiệu lực: Còn hiệu lực Ngày có hiệu lực: 29/01/2004

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 7352 : 2003

MÔ TÔ, XE MÁY – PHƯƠNG PHÁP THỬ CHẠY TRÊN ĐƯỜNG
Motorcycles, mopeds – Method of driving test

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này qui định phương pháp thử chạy trên đường cho mô tô, xe máy (dưới đây gọi là xe).

2. Điều kiện thử

2.1 Đặc tính kỹ thuật của đường thử:

Đường thử có dạng khép kín hoặc không khép kín bao gồm các đường đất bằng phẳng, dốc cao, dốc dài, đường trải bê tông hoặc nhựa đường, đường cấp phối, đường có sỏi đá.

2.2 Điều kiện môi trường

áp suất khí quyển: 100 kPa  3 kPa.
Nhiệt độ: 5 oC  30oC.
Độ ẩm tương đối: < 95 %.
Vận tốc gió trung bình: < 3 m/s, vận tốc gió lớn nhất tức thời: < 5 m/s.

2.3 Chuẩn bị xe

2.3.1 Điều kiện tải: Một người lái, xe ở trạng thái không chất tải (xe có đủ nhiên liệu, dầu bôi trơn, dụng cụ đồ nghề và các trang bị cần thiết để chạy thử) và các thiết bị đo cần thiết như thiết bị đo tiêu hao nhiên liệu, nhiệt kế.

2.3.2. Kiểm tra các bộ phận: Động cơ, hệ thống truyền lực, hệ thống lái, hệ thống phanh, áp suất lốp theo yêu cầu phù hợp với qui định của nhà sản xuất.

2.3.3. Xe cần được chạy rà trước để làm nóng động cơ và hệ thống truyền động ở trạng thái sẵn sàng chạy thử.

2.4 Dụng cụ đo

– Thiết bị đo mức tiêu hao nhiên liệu: Lượng nhiên liệu đủ chạy cho cả quãng đường thử, đồng hồ có thể đo được 0,01 lít. Tuy nhiên, nếu không trang bị được thiết bị này thì có thể dùng bình nhiên liệu của xe và thiết bị đo khác để đo lượng tiêu hao nhiên liệu.

– Thiết bị đo nhiệt độ không khí:Tốt nhất là dùng nhiệt kế cỡ nhỏ, hiện số tự động, độ chính xác  1oC.

Dụng cụ đo độ ẩm không khí.  
Đồng hồ đo áp suất không khí: Đồng hồ thuỷ ngân hoặc tương tự, đo được mức 133 Pa.

– Dụng cụ đo vận tốc gió: Đo được vận tốc gió và hướng gió.

2.5 Khối lượng, trang phục của người lái thử xe

2.5.1. Khối lượng: Bao gồm khối lượng người lái và các trang bị bảo vệ như mũ bảo vệ người lái, quần áo chuyên dùng trong khoảng 70 kg  5 kg.

Người lái thử xe phải dùng các trang bị vừa với cơ thể để được bảo vệ tốt nhất.

2.5.2 Tư thế lái thử xe

Người lái ngồi trên yên xe, chân đặt trên càng để chân hoặc bàn đạp và tay duỗi ra, hơi cong khuỷu tay, nắm tay lái một cách tự nhiên.

Vị trí của người lái được giữ không thay đổi trong toàn bộ quá trình thử.

3. Tiến hành thử

Phép thử này chủ yếu để đo lượng tiêu hao nhiên liệu, nhiệt độ khi xe chạy trên đường thử và xác định tính năng của xe thông qua đánh giá của người lái thử.

3.1.  Đường thử phải được chia thành một số đoạn thích hợp và việc đo được tiến hành trên các đoạn đường tương ứng và cho suốt cả quãng đường thử.

3.2. Tại điểm bắt đầu chạy thử, thời gian và các số đọc của đồng hồ đo khoảng cách và của thiết bị đo tiêu hao nhiên liệu phải được ghi vào biên bản. Nếu cần thiết, nhiệt độ mặt tựa bugi, nhiệt độ của dàu bôi trơn, dàu hộp số, nhiệt độ không khí phải được đo và ghi thêm.

3.3. Tại điểm kết thúc chạy thử, phải nhanh chóng đo và ghi các số đọc trên đồng hồ đo khoảng cách, thiết bị đo tiêu hao nhiên liệu, nhiệt độ của các bộ phận được nêu ở 3.2.

3.4. Trong quá trình lái thử phải quan sát và nhận xét tình trạng các bộ phận của xe (đặc biệt là động cơ, li hợp, hộp số, hệ thống phanh), tính cơ động, tính ổn định, tính năng tăng tốc, tính thoải mái khi lái và điều kiện mặt đường .v.v…

Quãng đường chạy thử của xe là 100 km.

4. Kết quả thử

4.1 Trị số đo

4.1.1 Lượng tiêu hao nhiên liệu: Lấy kết quả đo đến 2 con số sau dấu phảy.

4.1.2 Qu˚ng đường chạy thử: Lấy kết quả đo đến 1 con số sau dấu phảy.

4.1.3: Nhiệt độ: Trong các trị số đo nhiệt độ nêu trong điều 3.2, cho phép trị số các nhiệt độ liên quan đến động cơ được bỏ đơn vị lẻ sau các dấu phảy.

4.2 Tính tỷ suất tiêu thụ nhiên liệu

Tỷ suất tiêu thụ nhiên liệu tính được bằng cách dùng các trị số đo được theo điều 3.3 theo công thức sau (kết quả được tính đến hai con số sau dấu phảy, nhưng làm tròn thành 1 con số sau dấu phảy theo qui tắc làm tròn số).

Trường hợp dùng nhiên liệu pha dầu thì tính lượng tiêu thụ nhiên liệu sau khi đã trừ lượng dàu:

Trong đó

F là tỷ suất tiêu thụ nhiên liệu trong trường hợp nhiên liệu không pha dầu (km/lít);

L là chiều dài quãng đường thử (km); Q là lượng tiêu thụ nhiên liệu (lít);

F’ là tỷ suất tiêu thụ nhiên liệu trong trường hợp nhiên liệu pha dầu (km/lít);

R là tỷ lệ pha nhiên liệu và dầu.

Chú thích – Tỷ lệ pha nhiên liệu và dầu được ghi thành phân số mà nhiên liệu là tử số, dàu là mẫu số,

ví dụ: 

5 Biên bản và kết quả thử

Kết quả thử được ghi vào biên bản theo quy định trong bảng 1.

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 7352:2003 VỀ MÔ TÔ, XE MÁY – PHƯƠNG PHÁP THỬ CHẠY TRÊN ĐƯỜNG DO BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BAN HÀNH
Số, ký hiệu văn bản TCVN7352:2003 Ngày hiệu lực 29/01/2004
Loại văn bản Tiêu chuẩn Việt Nam Ngày đăng công báo 14/01/2004
Lĩnh vực Giao thông - vận tải
Ngày ban hành 31/12/2003
Cơ quan ban hành Bộ khoa học và công nghê
Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản