KẾ HOẠCH 279/KH-UBND NGÀY 11/11/2022 THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH 858/QĐ-TTG PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CƠ GIỚI HOÁ NÔNG NGHIỆP VÀ CHẾ BIẾN NÔNG LÂM THUỶ SẢN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 279/KH-UBND |
Vĩnh Phúc, ngày 11 tháng 11 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 858/QĐ-TTg NGÀY 20/7/2022 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CƠ GIỚI HOÁ NÔNG NGHIỆP VÀ CHẾ BIẾN NÔNG LÂM THUỶ SẢN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Quyết định số 858/QĐ-TTg ngày 20/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển cơ giới hoá nông nghiệp và chế biến nông lâm thuỷ sản đến năm 2030;
Theo đề nghị của Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 219/TTr-SNN&PTNT ngày 27/10/2022, căn cứ tình hình phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông lâm thủy sản trong sản xuất nông nghiệp hiện nay trên địa bàn, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển cơ giới hoá nông nghiệp và chế biến nông lâm thuỷ sản đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
– Tổ chức triển khai nhiệm vụ kịp thời, hiệu quả, góp phần đạt được mục tiêu theo yêu cầu của Quyết định số 858/QĐ-TTg ngày 20/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ, về phê duyệt Chiến lược phát triển cơ giới hoá nông nghiệp và chế biến nông lâm thuỷ sản đến năm 2030;
– Phát triển cơ giới hoá nông nghiệp theo hướng cơ giới hoá đồng bộ, theo chuỗi liên kết sản xuất với chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Đẩy mạnh sử dụng máy móc, thiết bị, công nghệ tiên tiến, công nghệ số, công nghệ thông minh trong các khâu sản xuất nông nghiệp.
2. Yêu cầu
– Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa Sở, ban, ngành, đoàn thể và chính quyền địa phương, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện. Việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ cần đảm bảo tính khoa học, đồng bộ và hiệu quả;
– Ưu tiên phát triển doanh nghiệp chế biến nông sản quy mô lớn, hiện đại, có trình độ và năng lực công nghệ tiên tiến kết hợp với phát triển các cơ sở sơ chế, bảo quản, chế biến quy mô vừa và nhỏ nhằm tạo sự đồng bộ, gắn kết, lan toả theo chuỗi. Đa dạng hoá sản phẩm, tăng tỷ trọng chế biến sâu; đẩy mạnh chế biến các sản phẩm nông sản chủ lực xuất khẩu và phụ phẩm trong sản xuất nông nghiệp;
– Thu hút các nguồn lực của xã hội để phục vụ phát triển cơ giới hoá nông nghiệp và công nghiệp chế biến nông sản phù hợp với đặc thù của tỉnh thông qua các định hướng, giải pháp, cơ chế, chính sách, tạo điều kiện môi trường thông thoáng, thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
a) Đảm bảo năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường nông nghiệp tại các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hoá tập trung được cơ giới hoá.
b) Phát triển chế biến nông sản hiện đạt, hiệu quả và bền vững, đáp ứng được nhu cầu của thị trường, nâng cao giá trị sản phẩm nông sản của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Cơ giới hoá nông nghiệp đối với từng lĩnh vực sản xuất
– Trồng trọt: Sản xuất cây trồng chủ lực đạt trên 90% năm 2025, cơ giới hoá đồng bộ đạt trên 70% năm 2030;
– Chăn nuôi: Sản xuất chăn nuôi gia súc, gia cầm đạt trên 80% năm 2025, cơ giới hoá đồng bộ đạt trên 60% năm 2030;
– Thuỷ sản: Diện tích nuôi trồng thuỷ sản thực hiện cơ giới hoá đạt trên 50% đến năm 2025 và trên 70% đến năm 2030;
– Lâm nghiệp: Các khâu làm đất, giống, trồng cây, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh, phòng chống cháy rừng, khai thác vận chuyển gỗ và lâm sản đạt trên 30% năm 2025, đạt trên 50% năm 2030.
b) Phát triển chế biến, bảo quản nông sản
– Tốc độ gia tăng giá trị công nghiệp chế biến nông sản đạt trên 8,0%/năm vào năm 2025 và 10%/năm vào năm 2030;
– Trên 70% số cơ sở chế biến nông sản quy mô doanh nghiệp đạt trình độ và năng lực công nghệ trung bình tiên tiến trở lên;
– Tổn thất sau thu hoạch các nông sản chủ lực giảm từ 0,5% đến 1,0%/năm;
– Hình thành một số doanh nghiệp chế biến nông sản hiện đại, có tiềm lực kinh tế gắn với phát triển các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung có áp dụng cơ giới hoá và kết nối tiêu thụ sản phẩm.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN 2045
1. Cơ giới hoá nông nghiệp
– Phát triển cơ giới hoá đồng bộ trong nông nghiệp, ứng dụng công nghệ hiện đại, công nghệ thông minh, sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường phù hợp với quy mô, trình độ sản xuất, lợi thế từng ngành hàng, vùng sản xuất nông nghiệp với các tổ chức sản xuất có quy mô lớn theo chuỗi giá trị nông sản;
– Khuyến khích phát triển các tổ chức, trung tâm cơ giới hoá nông nghiệp tại các vùng, địa phương về chế tạo, cung cấp máy, thiết bị, công nghệ, dịch vụ cơ giới hoá nông nghiệp, công nghiệp hỗ trợ, chuyển giao khoa học công nghệ, các ý tưởng đổi mới, sáng tạo để phát triển cơ giới hoá vào sản xuất nông nghiệp.
2. Phát triển chế biến, bảo quản nông sản
– Sử dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ thân thiện với môi trường, hiện đại hoá trang thiết bị bảo quản, chế biến nông sản để đa dạng hoá sản phẩm chế biến, giảm tổn thất sau thu hoạch, hạ giá thành; tăng cường chế biến sâu tạo ra giá trị gia tăng cao, tăng khả năng cạnh tranh nông sản; kiểm soát được chất lượng, an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
– Khuyến khích đầu tư mới và mở rộng cơ sở chế biến, bảo quản đảm bảo đủ năng lực chế biến, bảo quản đối với những ngành hàng chủ lực, có tiềm năng, lợi thế của tỉnh gắn với vùng sản xuất nguyên liệu tập trung.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHỦ YẾU
1. Hoàn thiện về thể chế, chính sách
– Tiếp tục thực hiện tốt các cơ chế, chính sách đã ban hành để tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân đầu tư vào sản xuất, chế biến và áp dụng cơ giới hoá trong nông nghiệp (Nghị định số 57/2018/NĐ-TTg ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Nghị định số 98/2018/NĐ-TTg ngày 05/7/2018 của Chính phủ về khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp cho đối tượng doanh nghiệp trong các ngành cơ khí máy nông nghiệp và chế biến nông sản; Nghị quyết số 86/2019/NQ-HĐND ngày 11/12/2019 của HĐND tỉnh về quy định chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh; Nghị quyết số 87/2019/NQ-HĐND ngày 11/12/2019 của HĐND tỉnh về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020-2025; Nghị quyết số 20/2020/NQ-HĐND ngày 14/12/2020 của HĐND tỉnh về chính sách hỗ trợ cơ cấu lại ngành nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho nông dân tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025);
– Nghiên cứu xây dựng cơ chế chính sách mới, đặc biệt khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào chế biến nông sản để nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm, giảm tổn thất sau thu hoạch; đồng thời có chính sách thúc đẩy doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới, sáng tạo trong lĩnh vực chế biến, bảo quản nông sản.
– Thực hiện tốt chính sách về đất đai để khuyến khích và tạo điều kiện tích tụ ruộng đất và cơ chế phối hợp giữa các ngành, địa phương trong công tác tổ chức sản xuất nông nghiệp hàng hoá lớn được cơ giới hoá đồng bộ và kết nối với cụm ngành chế biến, thị trường tiêu thụ, phù hợp với điều kiện của từng vùng, ngành hàng.
– Đẩy mạnh triển khai các chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng phục vụ sản xuất nông nghiệp, nông thôn đặc biệt phục vụ sản xuất nông nghiệp quy mô lớn được cơ giới hoá đồng bộ, ứng dụng công nghệ cao, theo chuỗi liên kết sản xuất-chế biến, bảo quản-tiêu thụ nông sản.
– Xây dựng, hoàn thiện và điều chỉnh các quy hoạch hiện có về vùng sản xuất các loại nông sản chủ lực, vùng sản xuất ứng dụng công nghệ cao; vùng phát triển sản xuất gắn với du lịch…phù hợp với quy hoạch chung của địa phương.
2. Phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn; tổ chức sản xuất nông nghiệp
– Tổ chức lại các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung theo định hướng phát triển 3 nhóm sản phẩm (sản phẩm chủ lực của tỉnh, sản phẩm chủ lực cấp huyện/thành phố và sản phẩm là đặc sản của địa phương) được cơ giới hoá đồng bộ, phù hợp với lợi thế của từng vùng, đảm bảo cung cấp đủ nguồn nguyên liệu và kết nối với khu chế biến nông sản và dịch vụ thương mại nông nghiệp.
– Đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp theo hướng nâng cao năng lực và vai trò của tổ chức hợp tác của nông dân, đẩy mạnh tập trung đất đai, tăng quy mô tạo điều kiện thuận lợi áp dụng cơ giới hoá và phát triển chế biến nông sản; tăng cường nghiên cứu, chuyển giao khoa học, công nghệ và kinh doanh dịch vụ cơ giới nông nghiệp; đẩy mạnh hợp tác, liên kết trong sản xuất, chế biến tiêu thụ nông sản, trong đó doanh nghiệp giữ vai trò là “trụ cột” của chuỗi giá trị.
– Khuyến khích, thu hút đầu tư, phát triển các khu, cụm liên kết sản xuất- chế biến-tiêu thụ nông sản được cơ giới hoá, ứng dụng công nghệ 4.0 tại các vùng sản xuất nông sản tập trung; chú trọng phát triển các doanh nghiệp chế biến, bảo quản có năng lực về vốn, công nghệ và thị trường tiêu thụ để dẫn dắt chuỗi giá trị nông sản, vận hành một cách thông suốt, hiệu quả; khuyến khích phát triển các khu, cụm liên kết làm động lực của các vùng.
– Triển khai có hiệu quả Quyết định số 344/QĐ-UBND ngày 17/11/2021 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025 và Kế hoạch số 150/KH-UBND ngày 09/6/2021 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình Hợp tác xã kiểu mới hiệu quả trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025.
3. Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ.
– Tăng cường đầu tư cho khoa học và công nghệ phục vụ phát triển cơ giới hoá nông nghiệp và chế biến nông sản;
– Đẩy mạnh xã hội hoá công tác nghiên cứu khoa học công nghệ, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào đầu tư phát triển cơ giới hoá nông nghiệp và chế biến nông sản.
4. Về phát triển nguồn nhân lực
– Rà soát, đánh giá nguồn nhân lực, xây dựng và thực hiện Chương trình đào tạo chuyên ngành cơ giới hoá nông nghiệp và chế biến nông sản như: cơ khí nông nghiệp, cơ khí thực phẩm; công nghệ sau thu hoạch…chú trọng thực hành, giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra;
– Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng cho lực lượng quản lý trong lĩnh vực cơ điện nông nghiệp và chế biến nông sản về khoa học công nghệ, kỹ năng thương mại, phát triển thị trường;
– Khuyến khích các doanh nghiệp chủ động đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề đáp ứng yêu cầu vận hành công nghệ tiên tiến, hiện đại;
– Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về vai trò của phát triển cơ giới hoá nông nghiệp và chế biến nông lâm thuỷ sản.
V. CÁC ĐỀ ÁN ƯU TIÊN THỰC HIỆN
1. Phát triển cơ sở chế biến, bảo quản nông lâm thuỷ sản quy mô vừa và nhỏ.
2. Đẩy mạnh cơ giới hoá đồng bộ trong nông nghiệp.
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và quy định của pháp luật về đầu tư công; nguồn vốn lồng ghép từ các chương trình, kế hoạch, dự án và các nguồn vốn hợp pháp khác trên địa bàn.
2. Các nguồn vốn tài trợ, viện trợ, nguồn vốn hợp pháp khác từ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch, định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND tỉnh theo quy định;
Tham mưu xây dựng các chương trình, đề án có liên quan; theo dõi kiểm tra, giám sát, đánh giá tổng hợp kết quả và báo cáo theo quy định. Phát triển vùng sản xuất hàng hoá tập trung để tạo điều kiện đẩy mạnh áp dụng cơ giới hoá vào sản xuất.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện hiệu quả cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh nhằm thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trong đó có liên quan đến chính sách về cơ giới hoá đồng bộ và chế biến bảo quản nông lâm thuỷ sản.
Tổng hợp nhu cầu, dự kiến phân bổ nguồn vốn đầu tư công cho các Chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư công cấp tỉnh vào Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm.
3. Sở Tài chính
Hằng năm, căn cứ khả năng cân đối ngân sách tỉnh, chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT và các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt, bố trí nguồn kinh phí chi thường xuyên, chi sự nghiệp theo quy định để thực hiện Kế hoạch.
4. Sở Tài nguyên và môi trường
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT hướng dẫn UBND các huyện, thành phố lập phương án, kế hoạch sử dụng đất, bố trí quỹ đất tạo thuận lợi để hộ nông dân, hợp tác xã, tổ hợp tác và doanh nghiệp tiếp cận đất đai, hình thành vùng sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, tập trung, tạo điều kiện ứng dụng cơ giới hoá nông nghiệp và phát triển chế biến nông sản.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
– Phát triển thị trường khoa học và công nghệ, hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo, các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực cơ giới hoá nông nghiệp và chế biến nông sản.
– Ưu tiên đầu tư cho các chương trình, dự án khoa học và công nghệ liên quan đến hoạt động sản xuất, chế biến sản phẩm nông sản, đặc biệt là cơ giới hoá nông nghiệp, công nghệ bảo quản sau thu hoạch, công nghệ chế biến nhằm nâng cao chất lượng, an toàn thực phẩm. Nghiên cứu, chuyển giao các giải pháp ứng dụng, các tiến bộ khoa học công nghệ mới về cơ giới hóa nông nghiệp.
– Hỗ trợ doanh nghiệp đăng ký bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ; thúc đẩy xây dựng và phát triển thương hiệu cho các sản phẩm nông sản chủ lực, đặc sản của tỉnh; hỗ trợ đăng ký mã số mã vạch, công bố chất lượng sản phẩm và áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm hàng hoá.
6. Sở Công thương
Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt Chương trình xúc tiến thương mại cho các sản phẩm cơ khí nông nghiệp và sản phẩm chế biến nông sản; hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất theo Chương trình khuyến công quốc gia và địa phương trong đầu tư máy móc, thiết bị mở rộng sản xuất kinh doanh lĩnh vực công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản, cung cấp về thông tin giá cả thị trường; triển khai thực hiện các cơ chế chính sách thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ cho công nghiệp chế biến nông sản và cơ giới hóa nông nghiệp.
7. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp & PTNT và các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố hàng năm xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn; lồng ghép nội dung đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sản xuất nông nghiệp; chế biến, bảo quản nông lâm thuỷ sản và cơ giới hoá nông nghiệp vào kế hoạch triển khai Đề án đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong giáo dục nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030.
8. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng tập trung nguồn vốn đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; tăng cường phối hợp với doanh nghiệp, hợp tác xã và người dân nhằm tháo gỡ khó khăn vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi trong tiếp cận nguồn vốn tín dụng, đặc biệt là các dự án đầu tư vào cơ giới hoá phục vụ nông nghiệp và chế biến nông sản.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
– Cụ thể hoá các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra trong Kế hoạch này làm cơ sở đưa ra các giải pháp để thực hiện; lồng ghép nhiệm vụ vào các kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội tại địa phương để tổ chức thực hiện.
– Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư vào hoạt động chế biến bảo quản nông sản trên địa bàn gắn với vùng nguyên liệu tập trung áp dụng cơ giới hoá nông nghiệp, phù hợp với định hướng phát triển chung của tỉnh.
– Thực hiện quản lý, đề xuất điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn đảm bảo đáp ứng được các nhiệm vụ phát triển sản xuất và chế biến sản phẩm nông lâm thuỷ sản.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển cơ giới hoá nông nghiệp và chế biến nông lâm thuỷ sản đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh. UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố chỉ đạo triển khai thực hiện. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chủ trì chủ động báo cáo gửi Sở Nông nghiệp & PTNT để tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh xem xét, giải quyết và thống nhất thực hiện./.
Nơi nhận: – Bộ Nông nghiệp & PTNT (b/c); – TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh (b/c); – Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; – CPVP UBND tỉnh; – Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; – UBND các huyện, thành phố; – Báo Vĩnh Phúc, Đài PTTH tỉnh; – Lưu VT, NN2. |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH Nguyễn Văn Khước |
KẾ HOẠCH 279/KH-UBND NGÀY 11/11/2022 THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH 858/QĐ-TTG PHÊ DUYỆT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CƠ GIỚI HOÁ NÔNG NGHIỆP VÀ CHẾ BIẾN NÔNG LÂM THUỶ SẢN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC | |||
Số, ký hiệu văn bản | 279/KH-UBND | Ngày hiệu lực | 11/11/2022 |
Loại văn bản | Văn bản khác | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Lĩnh vực khác |
Ngày ban hành | 11/11/2022 |
Cơ quan ban hành |
Vĩnh Phúc |
Tình trạng | Không xác định |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |