TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 6018:2007 (ASTM D 524 – 04) VỀ SẢN PHẨM DẦU MỎ – XÁC ĐỊNH CẶN CACBON – PHƯƠNG PHÁP RAMSBOTTOM
SẢN PHẨM DẦU MỎ – XÁC ĐỊNH CẶN CACBON – PHƯƠNG PHÁP RAMSBOTTOM
Petroleum products – Determination of carbon residue – Ramsbottom method
Lời nói đầu
TCVN 6018 : 2007 thay thế TCVN 6018 : 1995.
TCVN 6018 : 2007 tương đương với ASTM D 524 – 04 Standard Test Method for Ramsbottom Carbon Resiude of Petroleum Products.
TCVN 6018 : 2007 do Tiểu ban kỹ thuật Tiêu chuẩn TCVN/TC28/SC2 Nhiên liệu lỏng – Phương pháp thử biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố
SẢN PHẨM DẦU MỎ – XÁC ĐỊNH CẶN CACBON – PHƯƠNG PHÁP RAMSBOTTOM
Petroleum products – Determination of carbon residue – Ramsbottom method
1.1. Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định lượng cặn cacbon còn lại (Chú thích 1) sau khi làm bay hơi và nhiệt phân dầu, nhằm đưa ra một số chỉ dẫn về xu hướng tạo cốc. Nói chung, phương pháp này nhằm áp dụng cho các sản phẩm dầu mỏ tương đối khó bay hơi, bị phân hủy một phần khi chưng cất ở áp suất khí quyển. Phương pháp này cũng xác định lượng cặn cacbon của 10% thể tích cặn chưng cất (xem điều 10). Các sản phẩm dầu mỏ chứa các thành phần tạo tro khi xác định theo TCVN 2690 (ASTM D 482) sẽ cho giá trị cặn cacbon cao hơn giá trị thực, tùy theo lượng tro được tạo thành (Chú thích 2 và 3).
CHÚ THÍCH 1: Thuật ngữ cặn cacbon sử dụng trong tiêu chuẩn này để chỉ lượng cặn cacbon được tạo nên sau khi làm bay hơi và nhiệt phân sản phẩm dầu mỏ. Cặn không phải chỉ là hoàn toàn là cacbon mà còn là cốc và có thể tiếp tục biến đổi do quá trình nhiệt phân. Thuật ngữ cặn cacbon vẫn dùng trong phương pháp thử này chỉ đơn thuần là do tính sử dụng rộng rãi của nó.
CHÚ THÍCH 2: Các giá trị thu được theo phương pháp này không giống như các giá trị thu được theo TCVN 6324 (ASTM D 189) hoặc ASTM D 4530, tuy nhiên chúng xấp xỉ bằng nhau. (xem Hình A.2.1), nhưng không thích ứng được cho tất cả các loại dầu mỏ đem thử, vì phép thử cặn cacbon được áp dụng cho nhiều loại sản phẩm dầu mỏ. Phương pháp xác định cặn cacbon Ramsbottom chỉ áp dụng cho các mẫu có tính linh động dưới 90 oC.
CHÚ THÍCH 3: Trong nhiên liệu điêzen, sự có mặt của các nitrat anky như các nitrat amyl, nitrat hexyl, nitray octyl làm cho giá trị cặn cacbon cao hơn giá trị thu được từ nhiên liệu chưa xử lý, điều này dẫn đến kết luận sai về xu hướng tạo cốc trong nhiên liệu. Sự có mặt của nitrat ankyl trong nhiên liệu có thể phát hiện được theo ASTM D 4046.
CHÚ THÍCH 4: Quy trình thử nghiệm trong điều 10 được thay đổi để sử dụng thiết bị chưng cất tự động thể tích 100 ml. Không có sẵn các số liệu về độ chụm cho quy trình tại thời điểm này, nhưng một chương trình thử nghiệm chéo đang được thiết lập để xây dựng số liệu về độ chụm. Phương pháp chưng cất thể tích lớn 250 ml được nêu trong điều 10 để xác định cặn cacbon của cặn chưng cất 10 % được coi là phương pháp trọng tài.
1.2. Tiêu chuẩn này không đề cập đến các quy tắc an toàn liên quan đến việc áp dụng tiêu chuẩn. Người sử dụng tiêu chuẩn này phải có trách nhiệm lập ra các quy định thích hợp về an toàn và sức khỏe, đồng thời phải xác định khả năng áp dụng các giới hạn quy định trước khi sử dụng.
Các tài liệu viện dẫn sau đây là cần thiết khi áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm ban hành thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm ban hành thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các bản sửa đổi (nếu có).
TCVN 2690 (ASTM D 482) Sản phẩm dầu mỏ – Phương pháp xác định hàm lượng tro.
TCVN 2698 (ASTM D 86) Sản phẩm dầu mỏ – Phương pháp xác định thành phần cất ở áp suất khí quyển.
TCVN 6324 (ASTM D 189) Sản phẩm dầu mỏ – Xác định cặn cacbon – Phương pháp Conradson.
TCVN 6777 : 2000 (ASTM D 4057 – 95) Dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ – Phương pháp lấy mẫu thủ công.
ASTM D 4046 Test Method for Alkyl Nitrate in Diesel Fuels by Spectrophotometry (Phương pháp xác định hàm lượng Nytrat Alkyl trong nhiên liệu điêzen bằng phương pháp quang phổ).
ASTM D 4175 Terminology Relating to Petroleum, Petroleum Products and Lubricants (Thuật ngữ liên quan về Dầu mỏ và Sản phẩm dầu mỏ).
ASTM D 4177 Practice for Automatic Sampling of Petroleum and Petroleum Products (API MPMS Chapter 8.2) (Dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ – Phương pháp lấy mẫu tự động).
ASTM D 4530 Test method for Determination of Carbon Residue (Micro method) (Phương pháp xác định cặn cacbon (Phương pháp Micro).
ASTM E 1 Specification for ASTM Liquid-in-Glass Thermometer (Nhiệt kế thủy tinh ASTM – Yêu cầu kỹ thuật).
ASTM E 133 Specification for Distillation Equipment (Thiết bị chưng cất – Yêu cầu kỹ thuật).
Appendix AP-A Specification – IP Thermometers (Phụ lục AP – A nhiệt kế IP – Yêu cầu kỹ thuật).
3.1. Định nghĩa
3.1.1. Cặn cacbon (carbon residue) – Cặn được tạo thành do quá trình bay hơi và nhiệt phân của vật liệu chứa cacbon.
3.1.1.1. Giải thích – Cặn không phải chỉ hoàn toàn là cacbon mà còn là cốc và có thể tiếp tục bị biến đổi do quá trình nhiệt phân. Vẫn dùng thuật ngữ cặn cacbon do tính sử dụng rộng rãi của nó.
4.1. Cân mẫu thử trong bầu thủy tinh đặc biệt có lỗ mao quản, sau đó đặt vào lò nung kim loại và giữ ở nhiệt độ khoảng 550 oC. Mẫu thử nhanh chóng được đốt nóng tới nhiệt độ, tại đó tất cả các thành phần dễ bay hơi sẽ bay hơi hết ra khỏi bầu do đã hoặc không bị phân hủy, trong khi đó phần cặn nặng còn lại trong bầu thủy tinh tiếp tục được cracking và cốc hóa. Trong giai đoạn cuối của quá trình đốt nóng, phần cặn cốc hoặc cặn cacbon tiếp tục bị phân hủy chậm, hoặc bị oxy hóa nhẹ vì không khí có thể lọt vào trong bầu. Sau khi đốt, lấy bầu ra khỏi lò, làm nguội trong bình hút ẩm và cân lại. Phần cặn còn lại trong bầu được tính theo phần trăm khối lượng của mẫu thử và được báo cáo là cặn cacbon Ramsbottom.
4.2. Để đảm bảo cho việc xác định đặc tính hoạt động chính xác, trên lò có hốc cắm cặp nhiệt điện để ghi lại mối tương quan giữa nhiệt độ – thời gian.
5.1. Giá trị cặn cacbon của nhiên liệu đèn đốt được dùng để đánh giá sơ bộ về mức độ tạo cặn của nhiên liệu trong các đèn đốt dạng bình hoặc dạng ống lồng. Nếu không có nitrat alkyl (hoặc có thì thử nghiệm sẽ được thực hiện trên nhiên liệu gốc không có phụ gia), thì cặn cacbon của nhiên liệu điêzen sẽ xấp xỉ bằng cặn của buồng đốt.
5.2. Giá trị cặn cacbon của dầu động cơ, trước đây được coi như là tổng cặn cacbon mà dầu động cơ tạo thành trong buồng đốt của động cơ, đến nay không còn đúng nữa vì sự có mặt của phụ gia trong nhiều loại dầu. Ví dụ như phụ gia tẩy rửa tạo tro có thể làm tăng giá trị cặn cacbon trong dầu nhưng lại giảm xu hướng tạo cặn của dầu.
5.3. Giá trị cặn cacon của nhiên liệu điêzen được sử dụng như một chỉ dẫn trong việc sản xuất khí từ điêzen, trong khi giá trị cặn cacon của cặn dầu thô, dầu gốc và dầu xy lanh lại rất có ích, trong sản xuất dầu bôi trơn.
6.1. Bầu thủy tinh cốc hóa, làm bằng thủy tinh chịu nhiệt, phù hợp với kích thước và dung sai như trong Hình 1. Trước khi sử dụng, kiểm tra đường kính mao quản, sao cho kích thước lỗ phải lớn hơn 1,5 mm và không vượt quá 2,0 mm. Chọn que có đường kính 1,5 mm và xuyên vào bầu dọc theo mao quản, sau đó lấy que có đường kính 2,0 mm xuyên vào bầu dọc theo mao quản. Loại bỏ những bầu mà que có đường kính nhỏ không xuyên vào được, và cả những bình có đường kính mao quản lớn hơn que có đường kính 2,0 mm.
6.2. Bầu kiểm tra, làm bằng thép không gỉ gồm một cặp nhiệt điện và phù hợp với kích thước và dung sai như trong Hình 2, dùng để xác định các đặc tính của lò phù hợp với các yêu cầu của phương pháp (điều 7). Phần cuối của bầu kiểm tra có bề mặt mờ như được mô tả trong Hình 2, sau đó không đánh bóng nữa. Bầu đã được đánh bóng có đặc tính nhiệt khác với bầu có bề mặt mờ. Phải có cặp nhiệt điện để theo dõi nhiệt độ thực với sai số ± 1 oC.
6.3. Bơm tiêm nạp mẫu, bơm tiêm huyết thanh bằng thủy tinh loại 5 ml hoặc 10 ml (Chú thích 5) lắp với kim tiêm No. 17 ( có đường kính ngoài 1,5 mm) hoặc loại kim tiêm huyết thanh No. 0 (đường kính ngoài từ 1,45 mm đến 1,47 mm) để nạp mẫu vào bầu thủy tinh cốc hóa.
CHÚ THÍCH 5: Không nên dùng loại bơm tiêm có kim nối vào phần đuôi thủy tinh của bơm tiêm, vì khi ấn pitông tạo áp trong bơm, mẫu có thể bị phì ra ở chỗ nối. Thích hợp là loại bơm tiêm Luer – Lok vì kim có chốt gắn chặt với bơm tiêm và mẫu không bị phì ra ở chỗ nối khi trong bơm có áp suất cao.
6.4. Lò cốc hóa kim loại, bằng kim loại cứng có các hốc với đường kính trong (25,45 ± 0,1) mm và độ sâu ở tâm hốc là 76 mm, có các thiết bị thích hợp để đốt nóng đến nhiệt độ không đổi là 550 oC. Đáy hốc có hình bán cầu khớp với đáy của bầu thủy tinh để cốc hóa. Không đúc lò hoặc tạo hình lò với các vết rỗ không cần thiết làm cản trở khả năng truyền nhiệt của lò. Nếu dùng lò nấu chảy kim loại thì phải có số lượng hốc đặt bầu thích hợp và đường kính trong của hốc phù hợp với đường kính trong của các hốc trong lò kim loại rắn. Các bầu phải được ngâm chìm trong kim loại nóng chảy, sao cho ở nhiệt độ làm việc bầu chỉ nhô lên khỏi kim loại nóng chảy không quá 3 mm.
CHÚ THÍCH 6: Loại lò cốc hóa theo phương pháp Ramsbottom sử dụng hiện nay có thể có kích thước khác so với 6.4; tuy nhiên, điều chủ yếu là lò kiểu mới khi áp dụng phương pháp này phải phù hợp với các yêu cầu nêu ở 6.4. Kiểu dạng của lò được mô tả trong Phụ lục A.1.
6.5. Các thiết bị đo nhiệt độ – Một cặp nhiệt điện sắt – constantan tháo lắp được, và pyrometer nhạy hoặc một thiết bị đo nhiệt độ thích hợp khác, được đặt tại trung tâm, gần phần đáy lò để đo nhiệt độ lò và có thể tiến hành phép thử theo quy định ở điều 7. Khi dùng bể nóng chảy cần phải bảo vệ thiết bị đo nhiệt độ bằng kính thạch anh hoặc bao kim loại mỏng.
CHÚ THÍCH 7: Cần tiến hành hiệu chuẩn cặp nhiệt điện hoặc các thiết bị đo nhiệt so với cặp nhiệt điện tiêu chuẩn, hoặc chuẩn đối chứng tương tự, một lần trong một tuần khi lò được sử dụng thường xuyên, tần xuất hiệu chuẩn phụ thuộc vào kinh nghiệm.
Kích thước tính bằng milimét
Hình 1 – Bầu cốc hóa bằng thủy tinh
Kích thước tính bằng milimét
Hình 2 – Bầu kiểm tra
7. Kiểm tra hoạt động của thiết bị
7.1. Kiểm tra định kỳ hoạt động của lò và thiết bị đo nhiệt độ được mô tả từ 7.1.1 đến 7.1.3 để đảm bảo rằng chúng đáp ứng được các yêu cầu của phương pháp. Lò được coi là hoạt động chuẩn khi các yêu cầu vận hành đã nêu thỏa mãn với từng hốc cốc hóa, kể cả các hốc được lắp đầy các bầu cũng như lúc chỉ có một vài hốc được sử dụng. Chỉ sử dụng lò đã qua phép thử tính năng hoặc thử kiểm tra quy định trong phần này.
7.1.1. Cặp nhiệt điện – Ít nhất cứ sau 50 giờ sử dụng bầu kiểm tra phải tiến hành hiệu chuẩn một lần cặp nhiệt điện trong bầu kiểm tra so với cặp nhiệt điện chuẩn
CHÚ THÍCH 8: Trong quá trình sử dụng ở nhiệt độ cao, các cặp điện sắt – constantan bị oxy hóa và đường cong chuẩn của chúng thay đổi.
7.1.2. Lò lắp đầy – Khi nhiệt độ lò chỉ dao động khoảng 2 oC trong vùng 550 oC ± 5 oC (là dải nhiệt độ sau này được dùng cho lò riêng biệt có cả hai chức năng: chuẩn hóa và làm việc thông thường) thì cho bầu kiểm tra vào một hốc, trong khoảng 15 giây, đặt vào mỗi hốc còn lại một bầu cốc hóa thủy tinh có chứa 4 g ± 0,1 g dầu bôi trơn gốc dầu mỏ trung tính có độ nhớt phân loại SAE 30, hoặc nằm trong khoảng 60 mm2/s (cSt) đến 100 mm2/s (cSt) ở 40 oC. Nhờ một máy đo điện thế chính xác thích hợp hoặc milivon kế (nhạy đến 1 oC hoặc nhỏ hơn) quan sát sự tăng nhiệt độ trong bầu kiểm tra, với tần suất từng phút một trong 20 phút. Nếu nhiệt độ trong bầu kiểm tra đạt đến 547 oC trong khoảng thời gian không nhỏ hơn 4 phút, và không lớn hơn 6 phút kể từ khi đặt bầu kiểm tra vào lò, và nhiệt độ vẫn giữ nguyên trong khoảng 550 oC ± 3 oC trong suốt phần còn lại của 20 phút thử nghiệm, thì có thể coi hốc cốc hóa này là đã chuẩn hóa khi lò được lắp đầy. Phải kiểm tra định kỳ từng hốc một theo cách tương tự như khi lò được lắp đầy.
7.1.3. Lò lắp đơn lẻ – Khi nhiệt độ lò chỉ dao động khoảng 2 oC trong vùng 550 oC ± 5 oC (là dải nhiệt độ sau này được dùng cho lò riêng biệt có cả hai chức năng: chuẩn hóa và làm việc thông thường) thì cho bầu kiểm tra vào một hốc, những hốc còn lại để trống. Dùng máy đo điện thế chính xác thích hợp hoặc milivon kế (nhạy đến 1 oC hoặc nhỏ hơn) quan sát tự tăng nhiệt độ trong bầu kiểm tra từng phút một trong 20 phút. Nếu nhiệt độ trong bầu kiểm tra đạt đến 547 oC trong khoảng thời gian không nhỏ hơn 4 phút và không lớn hơn 6 phút kể từ khi đặt bầu kiểm tra vào lò, và vẫn giữ nguyên trong khoảng 550 oC ± 3 oC trong suốt phần còn lại của 20 phút thử nghiệm, thì có thể coi hốc cốc này là đã chuẩn hóa khi lò được dùng với một bầu duy nhất. Kiểm tra định kỳ từng hốc một theo cách tương tự như khi lò chỉ lắp một hốc.
CHÚ THÍCH 9: Có thể là không phải tất cả các hốc trong lò cũ đáp ứng được các yêu cầu khi lắp đầy các bầu hay khi làm đơn lẻ, và nếu rơi vào trường hợp đó, phải kiểm tra từng hốc một với mức độ lắp bất kỳ. Ví dụ, khi không quá 3 hốc trong số 6 hốc của lò có thể được dùng tại một thời điểm, 3 hốc được dùng đó nên được chọn từ dữ liệu thu được khi tiến hành lò có số hốc lắp đầy hoặc lắp đơn lẻ. Sau đó kiểm tra từng hốc trong ba hốc đó, hai hốc khi lắp đôi và một hốc khi lắp đơn. Chỉ dùng các hốc đã kiểm tra và không dùng các hốc khác khi áp dụng quy trình thử.
CHÚ THÍCH 10: Trong mẫu có chứa các cặn lắng (ví dụ dầu đã sử dụng) điều quan trọng nhất là lấy mẫu trong khoảng thời gian ngắn nhất để tránh sự phân tách cặn. Mẫu có chứa cặn sau khi khuấy có thể nạp ngay vào các bầu cốc hóa nhanh hơn bằng cách lắp đặt thiết bị như nêu trong Hình 3. Thiết bị lấy mẫu này gồm một khóa vòi ba nhánh 2 mm có hai ống nhánh mao quản (đường kính trong 1,5 mm). Nối nhánh thứ ba của khóa vòi tới ống chịu áp của một bơm chân không. Bắt chặt bầu thủy tinh cốc hóa tới ống nhánh ngắn của mao quản bằng đoạn ống cao su dài 25 mm, miệng mao quản của bầu cốc hóa nối đối tiếp thẳng với đầu mút của ống nhánh mao quản. Nhúng chìm đầu mút của ống nhánh mao quản dài vào trong mẫu. Sau khi rút chân không bầu cốc hóa, xoay khóa vòi để mẫu đã được trộn chảy tự do vào bầu qua hai nhánh của ống mao quản. Dùng ống mao quản có cùng đường kính trong như đường kính của cổ bầu cốc hóa để ngăn ngừa sự tích tụ cặn khi chuyển mẫu vào bình.
8.1. Lấy mẫu theo TCVN 6777 (ASTM D 4057) hoặc theo ASTM D 4177.
9.1. Đặt một bầu cốc hóa thủy tinh mới (Chú thích 12) vào lò cốc hóa ở 550 oC khoảng 20 phút để phân hủy mọi chất hữu cơ lạ và đuổi nước. Đặt bầu vào bình hút ẩm có chứa canxi clorua trong 20 phút đến 30 phút, rồi cân với độ chính xác đến 0,1 mg.
CHÚ THÍCH 11: Không dùng lại bình cốc hóa thủy tinh, vì trong những trường hợp như vậy có thể thu được những kết quả không chính xác. Đối với phép thử thông thường có thể dùng những bình mới không qua đốt trước, miễn là không có các hạt hoặc các chất bẩn khác nhìn thấy được. Những bình có hiện tượng như vậy, ít nhất nên được nung trong lò tới 150 oC, cho vào trong bình hút ẩm sau đó đem cân.
CHÚ THÍCH 12: Khi tiến hành thử quan trọng là phải tuân thủ một cách nghiêm ngặt các điều kiện nhiệt độ đã chọn trong điều 7; ví dụ, nếu bể đã ở nhiệt độ 553 oC ± 1 oC, khi đặt bầu kiểm tra vào thì cần sử dụng các điều kiện nhiệt độ tương tự trong phép thử cốc hóa. Khi duy trì vận hành thiết bị một cách bình thường, nhiệt độ của lò điện có điều khiển tự động sẽ dao động trong dải nhiệt độ thích hợp. Do đó, khi tiến hành phép thử cốc hóa, điều quan trọng nhất là các bầu thử nghiệm được đặt vào khi lò cùng một nhiệt độ hoặc cùng một vị trí trong chu trình nhiệt giống như phép thử kiểm tra ban đầu, trừ phi đã chứng minh được là sự biến đổi nhiệt là không đáng kể.
9.2. Lắc kỹ mẫu cần thử, trước hết hâm nóng mẫu 50 oC ± 10 oC trong thời gian 0,5 giờ để giảm độ nhớt nếu cần thiết. Sau khi đun nóng và lắc trộn mẫu, ngay lập tức lọc mẫu qua sàng kích thước lỗ 100 µm. Dùng bơm tiêm hoặc dụng cụ đã nêu ở Hình 3, bơm một lượng mẫu như đã nêu ở Bảng 1 vào bầu cốc hóa. Phải đảm bảo rằng không còn dầu đọng lại ở mặt ngoài hoặc ở thành phía trong cổ bình. Cân lại bầu và lượng mẫu chứa trong bầu với độ chính xác đến miligam. Nếu mẫu có bọt hoặc gây bắn tóe, tiến hành lại phép thử với lượng mẫu ít hơn so với Bảng 1. Trong báo cáo kết quả, cũng phải nói rõ về lượng mẫu ít hơn đã dùng. Nếu gặp phải khó khăn như mẫu thử là atphan hoặc mẫu có độ nhớt cao, khó nạp vào bầu cốc hóa thủy tinh, thì sử dụng thiết bị được nêu trên Hình A.1.2.
Kích thước tính bằng milimét
Hình 3 – Dụng cụ lấy mẫu
Bảng 1 – Lượng mẫu
Cặn cacbon Ramsbottom, % |
Lượng mẫu, g |
Nhỏ hơn 6,0 |
4,0 ± 0,1 |
6,0 đến 14,0 |
1,0 ± 0,1 |
14,1 đến 20,0 |
0,5 ± 0,1 |
9.3. Đặt bầu cốc hóa vào hốc đã chuẩn hóa của lò ở nhiệt độ kiểm tra (Chú thích 12) và duy trì trong (20 ± 2) phút. Dùng kẹp kim loại có các đầu nhọn đã đốt nóng lấy bầu ra. Lặp lại các điều kiện về lò và bầu như đã sử dụng khi chuẩn hóa các hốc này (điều này và Chú thích 9). Nếu đánh giá được hao hụt dầu do trào bọt ra thì loại bỏ phép thử và lặp lại phép thử khác với lượng mẫu ít hơn (Chú thích 13).
CHÚ THÍCH 13: Sự sủi bọt có thể là do nước, có thể đuổi nước bằng cách gia nhiệt nhẹ trong chân không và dùng nitơ thổi hơi nước ra ngoài trước khi nạp mẫu vào bầu.
9.4. Sau khi lấy bầu ra, để nguội bầu trong bình hút ẩm với cùng điều kiện (kể cả thời gian cân) như đã làm trước khi nạp mẫu vào bầu (9.2). Khi lấy bầu ra khỏi bình hút ẩm phải kiểm tra để chắc chắn rằng không có các hạt lạ dính vào bầu, nếu phát hiện thấy bất kỳ vật gì, chẳng hạn là một vài hạt đen ở cổ mao quản, thì phải quét đi bằng một mẩu giấy hoặc một chổi lông lạc đà. Cân với độ chính xác đến 0,1 mg, bỏ bầu thủy tinh cốc hóa đã dùng.
CHÚ THÍCH 14: Khi nghiên cứu các đặc tính của dầu có thể nhận được thông tin hữu ích qua việc kiểm tra đơn giản bằng một bầu cốc hóa sau khi thử. Bằng cách này có thể phát hiện thấy có ít hay nhiều cốc trong bình, liệu có còn các chất lỏng không, hoặc có cặn trong suốt, hoặc có các giọt chất lỏng có cặn không đen và xốp nhưng có màu và ở dạng bột (có thể đoán về sự có mặt của có chất vô cơ).
10. Quy trình xác định cặn cacbon có trong cặn chưng cất 10 % thể tích
10.1. Phương pháp này áp dụng cho các vật liệu chưng cất trung bình như FO ASTM No.1 và No.2.
10.2. Quá trình chưng cất yêu cầu sử dụng lượng mẫu ban đầu là 100 ml hoặc 200 ml để thu được đủ lượng cặn chưng cất 10 % thể tích cần thiết để thử nghiệm. Đối với dung tích 100 ml lắp thiết bị chưng cất theo mô tả trong TCVN 2698 (ASTM D 86) hoặc ASTM E 133. Sử dụng bình cất dung tích bầu 125 ml, tấm đỡ bình cất có đường kính lỗ 50 mm, và ống đong dung tích 100 ml. Đối với dung tích bầu 200 ml lắp thiết bị chưng cất theo mô tả trong ASTM E 133 sử dụng bình cất D (dung tích bầu 250 ml), tấm đỡ bình cất có đường kính lỗ 50 mm, và ống đong C (dung tích 200 ml). Tuy không yêu cầu nhưng nên dùng nhiệt kế chưng cất ở nhiệt độ cao ASTM 8F hoặc 8C như được mô tả trong ASTM E1 hoặc nhiệt kế chưng cất ở nhiệt độ cao IP 6C như được mô tả trong yêu cầu kỹ thuật nhiệt kế IP.
10.3. Tùy thuộc vào bình chưng cất sử dụng, cho 100 ml hoặc 200 ml nhiên liệu (đo ở nhiệt độ môi trường) vào bình chưng cất được duy trì ở nhiệt độ trong khoảng 13 oC và nhiệt độ môi trường. Duy trì bể ngưng ở nhiệt độ từ 0 oC đến 60 oC để đủ sự chênh lệch nhiệt độ cho việc ngưng tụ mẫu. Tránh các chất sáp đọng lại trong ống ngưng. Dùng ống đong đã sử dụng để lấy mẫu nhưng không cần rửa sạch để hứng phần thu hồi và đặt sao cho miệng của ống nhưng không chạm vào thành của ống đong. Nhiệt độ của ống đong nên duy trì ở nhiệt độ của mẫu (± 3 oC ) tại thời điểm lấy mẫu thử để thu được thể tích phần hứng trong ống đong chính xác.
10.4. Cấp nhiệt cho bình cất với tốc độ điều chỉnh sao cho giọt đầu tiên của chất lỏng ngưng tụ rơi khỏi ống ngưng trong khoảng từ 10 phút đến 15 phút (đối với 200 ml mẫu) kể từ khi bắt đầu cấp nhiệt. Nếu không dùng bộ lái tia cho ống hứng, ngay lập túc dịch chuyển ống hứng sao cho miệng của ống của ống ngưng chạm vào thành của ống hứng sau giọt đầu tiên rơi. Sau đó điều chỉnh nhiệt sao cho quá trình chưng cất tiếp tục với tốc độ đều từ 8 ml/phút đến 10 ml/phút (đối với 200 ml mẫu), hoặc từ 4 ml/phút đến 5 ml/phút (đối với 100 ml mẫu). Đối với 200 ml mẫu, tiếp tục cất cho đến khi thu được 178 ml chất lỏng ngưng tụ, sau đó ngừng cấp nhiệt để cho phần ngưng chảy đến 180 ml (90 % thể tích chất lỏng trong bình cất) được thu hồi vào trong ống đong. Đối với 100 ml mẫu, tiếp tục cất cho đến khi thu được khoảng 88 ml chất lỏng ngưng tụ và sau đó ngừng cung cấp nhiệt để phần ngưng chảy đến 90 ml (90 % thể tích chất lỏng trong bình cất) được thu hồi vào trong ống đong.
10.5. Thu hồi đến giọt cuối cùng, có thể bằng cách ngay lập tức thay đổi ngay ống đong bằng vật chứa phù hợp, ví dụ bình nón cỡ nhỏ. Rót phần cặn trong bình cất khi đang còn nóng vào bình nón, rồi trộn đều. Cặn trong bình nón lúc này đại diện cho cặn chưng cất 10 % từ mẫu ban đầu.
10.6. Khi cặn chưng cất còn nóng đủ để chảy tự do, cho 4,0 g ± 01 g cặn vào trong bầu thủy tinh cốc hóa đã cân trước. Dùng bơm tiêm là phù hợp để thực hiện thao tác này. Sau khi làm nguội, cân bầu và lượng chứa trong bầu chính xác đến 1 mg, tiến hành xác định cặn cacbon theo điều 9.
10.7. Báo cáo kết quả cặn cacbon theo phần trăm thu được là cặn cacbon Ramsbottom trong cặn chưng cất 10 %.
11. Tính toán và báo cáo kết quả
11.1. Cặn cacbon của mẫu hoặc cặn cacbon có trong cặn chưng cất 10 % tính theo công thức:
Cặn cacbon = (A x 100)/W
Trong đó
A là khối lượng cặn cacbon, tính bằng gam.
W là khối lượng mẫu, tính bằng gam.
11.2. Báo cáo giá trị thu được là cặn cacbon Ramsbottom, tính theo %, hoặc cặn cacbon Ramsbottom trong cặn chưng cất 10 %.
12.1. Độ chụm của phương pháp này được xác định bằng kỹ thuật thống kê các kết quả thử giữa các phòng thử nghiệm liên phòng.
Log r = 0,75238logx + 0,23682(logx)2 – 1,06940
Log R = 0,78907logx + 0,19014(logx)2 – 0,85333
X = kết quả trung bình được so sánh
Hình 4 – Số liệu độ chụm
12.1.1. Độ lặp lại – Sự khác nhau giữa hai kết quả thử nghiệm liên tiếp thu được từ cùng một thí nghiệm viên tiến hành với cùng một thiết bị trong cùng các điều kiện thử, trên cùng một mẫu thử, tiến hành nhiều lần với thao tác chuẩn xác như phương pháp thử đã quy định, cho phép chỉ một trong hai mươi trường hợp được vượt các giá trị nêu trên Hình 4.
12.1.2. Độ tái lập – Sự chênh lệch giữa hai kết quả đơn lẻ và độc lập thu được do các thí nghiệm viên khác nhau tiến hành ở những phòng thí nghiệm khác nhau, trên cùng một mẫu thử, trong một thời gian dài, với thao tác bình thường và chính xác theo phương pháp thử, cho phép chỉ một trong hai mươi trường hợp được vượt các giá trị nêu trên Hình 4.
CHÚ THÍCH 15: Độ chụm dựa trên cơ sở dữ liệu xây dựng theo đơn vị insơ – pao, xem ASTM D 524.
12.2. Độ lệch – Phương pháp này dựa trên các kết quả thử nghiệm và không quy định độ lệch.
A.1. Lò cốc hóa Ramsbottom
A.1.1. Khó khăn lớn nhất để đạt được độ chụm thỏa đáng đối với phương pháp thử nghiệm này là đạt được sự hoạt động của các lò tương tự nhau.
Các kiểu lò sau đây được mô tả đặc tính hoạt động quy định trong điều 7
Hình A.1.1 – Lò bằng kim loại
A.1.2. Lò bằng kim loại – Lò kim loại được minh họa như trong Hình A.1.1. Lò có thể được chế tạo bằng thép đúc hoặc kim loại thích hợp khác để dùng ở điều kiện nhiệt độ cao, sử dụng trong phương pháp này. Điều mong muốn là phải đúc khối kim loại không có các vết rỗ không cần thiết. Dùng một lượng lớn kim loại để tạo khối nhằm tránh yêu cầu quá lớn về gia nhiệt, điều này có thể gây ra sự không ổn định của nhiệt độ khối, trừ phi dùng bộ điều khiển nhiệt rất nhạy.
A.1.3. Thiết bị nạp bầu cốc hóa – Thiết bị nạp bầu cốc hóa thủy tinh như Hình A.1.2 đã đáp ứng thỏa mãn bất kỳ loại chất lỏng linh động quá nhớt ở nhiệt độ phòng. Các giá đỡ minh họa trong hình vẽ được làm bằng tấm đồng thau dày 3 mm và có thể lắp 5 bơm tiêm loại 10 ml. Để thuận tiện, có thể cải tiến giá để để lắp cả hai loại bơm tiêm loại 5 ml hoặc 10 ml.
Hình A.1.2 – Thiết bị nạp mẫu vào bầu cốc hóa
A.1.3.1. Làm nóng mẫu dầu cần thử cho đến khi hóa lỏng, đặt một bầu cốc hóa vào vị trí ở dưới bơm tiêm và rút pittông của bơm tiêm ra khỏi ống bơm. Rót một lượng mẫu đại diện vào ống bơm tiêm, bôi trơn pittông bằng một hoặc vài giọt dầu trắng và lại lắp pittông vào ống bơm tiêm. Sau đó đặt bơm tiêm có chứa mẫu vào giá như hình vẽ, có một kẹp lò so tải đặt lên đầu pittông còn đầu nhọn của kim tiêm đặt vào trong miệng bầu. Đặt toàn bộ thiết bị vào lò, duy trì nhiệt độ thấp nhất mà mẫu có thể chảy được đủ để nạp mẫu vào bầu.
A.1.3.2. Ngay khi lượng mẫu thử được bơm vào bầu đủ mức cần thiết, tháo bầu ra và cân bầu chứa mẫu rồi tiến hành tiếp tục như đã mô tả trong 9.3. Tháo toàn bộ thiết bị ra khỏi lò càng nhanh càng tốt, vì thời gian gia nhiệt kéo dài có thể làm thay đổi giá trị cặn cacbon của mẫu.
A.2. Thông tin về sự tương quan của kết quả cặn cacbon theo TCVN 6234 (ASTM D189) và TCVN 6018 (ASTM D 524).
A.2.1. Do sự khác biệt về bản chất thử nghiệm của hai phương pháp, nên không có sự tương quan thực sự chính xác giữa các kết quả thu được của hai phương pháp. Tuy nhiên chúng có mối tương quan xấp xỉ như nhau (Hình A.2.1) do Ban kỹ thuật ASTM D 02 thu được từ chương trình thử nghiệm hợp tác cho 18 sản phẩm dầu mỏ mang tính đại diện và tiếp tục được khẳng định với số liệu của 150 mẫu khác không tham gia thử nghiệm hợp tác. Đối với các sản phẩm dầu mỏ loại không bình thường, kết quả thử theo hai phương pháp có thể không gần đường thể hiện mối tương quan trên đồ thị Hình A.2.1.
A.2.2. Thận trọng khi sử dụng mối tương quan gần đúng này cho các mẫu có cặn cacbon thấp.
Hình A.2.1 – Các số liệu hiệu chỉnh
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 6018:2007 (ASTM D 524 – 04) VỀ SẢN PHẨM DẦU MỎ – XÁC ĐỊNH CẶN CACBON – PHƯƠNG PHÁP RAMSBOTTOM | |||
Số, ký hiệu văn bản | TCVN6018:2007 | Ngày hiệu lực | |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Công nghiệp nặng |
Ngày ban hành | |
Cơ quan ban hành | Tình trạng | Hết hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |