TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 2703:2007 (ASTM D 2699 – 06A) VỀ XÁC ĐỊNH TRỊ SỐ OCTAN NGHIÊN CỨU CHO NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ ĐÁNH LỬA

Hiệu lực: Hết hiệu lực

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 2703 : 2007

XÁC ĐỊNH TRỊ SỐ OCTAN NGHIÊN CỨU CHO NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ ĐÁNH LỬA

Test method for reseach octane number of spark-ignition engine fuel

Lời nói đầu

TCVN 2703 : 2007 thay thế TCVN 2703 : 2002.

TCVN 2703 : 2007 tương đương với ASTM D 2699 – 06a Standard Test Method for Research Octane Number of Spark- Ignition Engine Fuel (không bao gồm Phụ lục A.2, X.1 và X.2).

TCVN 2703 : 2007 do Tiểu ban kỹ thuật Tiêu chuẩn TCVN/TC28/SC2 Nhiên liệu lỏng – Phương pháp thử biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Li giới thiệu

Tiêu chuẩn này được xây dựng trên cơ sở chấp nhận ASTM D 2699 – 06a Standard Test Method for Research Octane Number of Spark-lgnition Engine Fuel, không bao gồm 7.1.1; Phụ lục A.2 Hưng dẫn lắp đặt thiết bị; Phụ lục X.1 Thiết bị phụ và Phụ lục X.2 Thiết bị và qui trình pha trộn nhiên liệu thể tích chuẩn, với lý do sau: Nội dung chính của tiêu chuẩn này  quy trình xác định trị số ốc tan nghiên cứu cho nhiên liệu động cơ đánh lửa, trong đó thiết bị th áp dụng cho phương pháp được nhập khẩu đồng bộ và lắp sẵn nguyên chiếc, do vậy các nội dung nêu trong 7.1.1, Phụ lục A.2, Phụ lục X.1 và Phụ lục X.2 không cần đề cập trong nội dung của TCVN này. Tham khảo thêm ASTM D 2699.

 

XÁC ĐỊNH TRỊ SỐ OCTAN NGHIÊN CỨU CHO NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ ĐÁNH LỬA

Test method for reseach octane number of spark-ignition engine fuel

1. Phạm vi áp dụng

1.1. Phương pháp thử trong phòng thí nghiệm này qui định phương pháp xác định định lượng độ kích nổ của nhiên liệu lỏng dùng cho động cơ đánh lửa theo trị số octan nghiên cứu (sau đây gọi tắt là RON). Phương pháp này có thể không áp dụng cho nhiên liệu và các thành phần nhiên liệu bao gồm chủ yếu là các hợp chất oxygenat. Mu nhiên liệu được thử nghiệm trên mt động cơ chuẩn (CFR) loại bốn thì có một xylanh đã được chuẩn hóa, có tỷ số nén thay đổi, cùng với bộ chế hoà khí, động cơ CFR này hoạt động trong các điều kiện vận hành xác định. Thang đo trị số octan được xác định theo tỷ lệ thể tích của các hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đu (PRF). Cường đ gõ của mẫu nhiên liệu được so sánh với một hoặc nhiều hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu. Trị s octan (O.N) của một nhiên liệu chuẩn đầu phù hợp với cường độ gõ (K.l) của mẫu nhiên liệu thiết lp nên trị số octan nghiên cứu (RON).

1.2. Thang đo trị số octan từ 0 đến 120, nhưng phương pháp này đo được từ 40 đến 120 đơn vị trị số octan nghiên cứu (RON). Nhiên liệu thương phẩm thông dụng được sản xuất cho các động cơ đánh lửa có trị s octan nghiên cứu từ 88 đến 101. Việc thử nghiệm các ngun xăng pha chế và các ngun nguyên liệu chế biến có thể tạo ra các trị số ở các mức độ khác nhau trên toàn bộ phạm vi đo ca trị số octan nghiên cứu.

1.3. Các giá trị của điu kiện vận hành dùng theo đơn vị SI được coi là tiêu chuẩn. Các giá tr trong ngoặc là theo đơn vị inch-pound. Các kích thước của động cơ CFR vẫn được chuẩn hóa theo đơn vị inch-pound, vì chế tạo các chi tiết máy rất tốn kém.

1.4. Tiêu chuẩn này không đề cập đến các qui tắc an toàn liên quan đến việc áp dụng tiêu chuẩn. Ngưi sử dụng tiêu chuẩn này phải có trách nhiệm thiết lập các qui định thích hợp về an toàn và sức khoẻ, đng thời phải xác định khả năng áp dụng các giới hạn qui định trước khi sử dụng. Xem các điều 8, 13.4.1, 14.5.1. 15.6.1 và Phụ lục A.1 về các chú thích đặc biệt nguy hiểm.

2. Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết khi áp dụng tiêu chuẩn. Đối vi các tài liệu viện dẫn ghi năm ban hành thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm ban hành thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các bản sửa đổi (nếu có).

TCVN 6777 : 2000 (ASTM D 4057) Dầu mỏ và sản phẩm dầu m – Phương pháp lấy mẫu thủ công.

ASTM D 1193 Specification for reagent water (Yêu cầu kỹ thuật đối với nước dùng trong thử nghiệm).

ASTM D 1744 Test method for water in liquid petroleum products by Karl Fischer Reagent (Phương pháp xác định hàm lưng nước trong các sản phẩm dầu mỏ dạng lỏng bằng thuốc thử Karl Fischer).

ASTM D 2268 Test method for analysis of high-purity n-heptane and isooctan by capillary gas chromatography (Phương pháp phân tích n-Heptan và isooctan có độ tinh khiết cao bằng sắc ký khí mao quản).

ASTM D 2360 Test method for trace impurities in monocyclic aromatic hydrocarbons by gas chromatography (Phương pháp xác định các vết tạp chất của các hydrocacbon thơm vòng đơn bằng sắc ký khí).

ASTM D 2700 Test method for motor octance number of spark ignition engine fuel (Phương pháp xác định trị số octan môtơ(MON) của nhiên liệu động cơ đánh lửa).

ASTM D 2885 Test method for determination of octan number of spark-ignition engine fuel by on line direct comparision technique (Phương pháp xác định trị số octan của nhiên liệu động cơ bằng kỹ thuật so sánh trực tuyến).

ASTM D 3703 Test method for peroxide number of aviation turbine fuels (Phương pháp xác định trị số peroxit của nhiên liệu tuốc bin hàng không).

ASTM D 4175 Terminology relating to petroleum, petroleum products, and lubricants (Thuật ngữ liên quan đến du mỏ, sản phẩm du mỏ và dầu bôi trơn).

ASTM D 4177 Practice for automatic sampling of petroleum and petroleum products (Dầu mỏ và sản phẩm dầu mỏ – Phương pháp lấy mẫu tự động).

ASTM D 4814 Specification for automotive spark-ignition engine fuel (Yêu cầu kỹ thuật của nhiên liệu động cơ đánh lửa của ôtô).

ASTM D 5842 Practice for sampling and handling of fuels for volatility measurement (Phương pháp lấy mẫu và bảo quản các loại nhiên liệu cho phép đo độ bay hơi).

ASTM E 344 Terminology relating to thermometry and hydrometry (Các thuật ngữ liên quan đến phép đo nhiệt độ và phép đo khối lượng chất lỏng bằng tỷ trọng kế).

ASTM E 456 Terminology relating to quality and statistics (Các thuật ngữ liên quan đến chất lượng và kỹ thuật thng kê).

ASTM E 542 Practice for calibration of laboratory volumetric apparatus (Phương pháp hiệu chuẩn các dụng cụ đong trong phòng thí nghiệm).

ANSI C-39.1 Requirements for electrical analog indicating instruments (Các yêu cu đối với các thiết bị đo điện hiển thị tương tự).

IP 224/02 Determination of low lead content of light petroleum distilates by dithizone extraction and colorimetric method (Phương pháp xác định hàm lượng chì thấp của sản phẩm chưng cất dầu mỏ nhẹ bằng phương pháp so màu và chiết xuất bằng dithizone).

3. Thuật ngữ

3.1. Định nghĩa

3.1.1. Giá trị chuẩn chấp nhận (accepted reference value)

Giá trị chuẩn đồng thuận dùng để so sánh, giá trị này được rút ra từ: (1) giá trị lý thuyết hay giá trị được xác lập dựa trên các nguyên tắc khoa học, (2) giá trị ấn định hoặc giá trị được chứng nhận, dựa trên các thực nghiệm ca một số tổ chức quốc gia hoặc quốc tế, (3) giá trị được nhất trí hoặc được chứng nhận dựa trên các hợp tác thực nghiệm dưới sự bảo trợ của một nhóm nhà khoa học hoặc kỹ sư.

3.1.1.1. Giải thích (discussion) – Trong phạm vi của phương pháp này, giá trị chuẩn chấp nhận ở đây được hiểu là dùng cho trị số octan nghiên cứu của các vật liệu chun riêng biệt, được xác định bằng thực nghiệm trong các điu kiện tái lập của nhóm trao đổi của quốc gia hoặc tổ chức trao đổi thử nghiệm được công nhận.

3.1.2. Nhiên liệu kiểm tra, dùng cho thử nghiệm kiểm tra chất lượng (check fuels, for quality control testing)

Nhiên liệu dùng cho động cơ đánh lửa có các đặc tính lựa chọn, có trị số octan chuẩn chấp nhận (O.N.ARV) dựa theo phương pháp thử nghiệm chéo trong các điều kiện của độ tái lập.

3.1.3. Chiều cao xy lanh, cho động cơ CFR (cylinder height, for the CFR engine)

Vị trí thng đứng tương đối của xy lanh động cơ so với pittông tại điểm chết trên (tdc) hay bề mt đỉnh của hộp cacte.

3.1.3.1. S đọc của đồng hồ hiện số, cho động cơ CFR (dial indicator reading, for the CFR engine)

Số chỉ chiu cao của xylanh, được ch số hóa ỏ mức cài đt cơ bản tại áp suất nén quy định khi động cơ hođộng, hiển thị đến 1/1000 inch.

3.1.3.2. S đọc của bộ đếm hin thị số, cho động cơ CFR (digital counter reading, for the CFR engine) Số chỉ chiều cao của xylanh, được ch số hóa ở mức cài đt cơ bản tại áp suất nén quy định khi động cơ hot động.

3.1.4. Đng h đo kích nổ, cho thử nghiệm độ gõ (detonation meter, for knock testing)

Thiết bị biến đổi tín hiệu nhận tín hiệu điện từ bộ cảm biến tiếng nổ và cung cấp tín hiệu đầu ra cho bộ hiển thị.

3.1.5. Bộ cảm biến đo tiếng n, cho thử nghiệm độ gõ (detonation pickup, for knock testing)

Bộ cảm ng từ tính, được lp trong xylanh động cơ và chịu áp suất của buồng đốt để cung cấp tín hiệu đin, t lệ với tốc độ thay đổi áp suất của xylanh.

3.1.6. Mức nhiên liệu thay đổi, cho thử nghiệm đô gõ (dynamic fuel level, for knock testing)

Qui trình thử nghiệm trong đó tỷ lệ nhiên liệu và không khí để đạt cường độ gõ cực đại cho các nhiên liệu chuẩn và mẫu được xác định bng việc sử dụng kỹ thuật hạ dần mức nhiên liệu làm thay đổi mức nhiên liệu trong bộ chế hòa khí theo một tốc độ không đổi, từ điều kiện tỷ lệ hỗn hợp cao hoặc giầu xuống điều kiện tỷ lệ hỗn hợp thấp hoặc nghèo, gây cho cường độ gõ tăng tới điểm cc đại và sau đó giảm dần, do vậy có thể quan sát được số đọc cực đại của đồng hồ đo đ gõ.

3.1.7. Mức nhiên liệu cân bằng, cho thử nghiệm độ gõ (equilibrium fuel level, for knock testing)

Qui trình thử nghiệm trong đó tỷ lệ nhiên liệu – không khí để đạt cường độ gõ cực đại cho các nhiên liệu chuẩn và mẫu được xác định bằng việc tiến hành các bước tăng dần mức nhiên liệu trong bộ chế hoà khí, quan sát cưng độ gõ cân bằng cho từng bước và lựa chọn mức nhiên liệu để có số đọc cường độ gõ cực đại.

3.1.8. Đốt, đối với động cơ CFR (firing, for the CFR engine)

Vận hành động cơ CFR bằng nhiên liệu và đánh lửa

3.1.9. Tỷ l nhiên liệu – không khí cho cường độ gõ cực đại, cho thử nghiệm độ gõ (fuelair ratio for maximum knock intensity, for knock testing)

Tỷ lệ của nhiên liệu với không khí tạo ra cưng độ gõ cực đại cho mỗi loi nhiên liệu trong thiết bị thử nghiệm độ gõ với điu kiện tỷ lệ này xuất hiện trong những giới hạn xác định ca mức nhiên liệu trong bộ chế hòa khí.

3.1.10. Các bảng chỉ dẫn, cho th nghiệm độ gõ (guide tables, for knock testing)

Tương quan giữa chiều cao xy lanh (tỷ số nén) và trị số octan ở cường độ gõ tiêu chuẩn ứng với các hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu được thử nghiệm trong điu kiện áp suất chuẩn hóa áp suất khí quyển xác định.

3.1.11. Tiếng gõ, trong động cơ đánh lửa (knock, in a spark-ignition engine)

Sự đốt cháy bất thưng, thưng sinh ra tiếng động có thể nghe thấy, được gây ra bởi sự tự đánh lửa của hỗn hợp không khí/nhiên liệu (ASTM D 4175).

3.1.12. Đ gõ, đối với thử nghiệm độ gõ (knock intensity, for knock testing)

Phép đo mức độ tiếng gõ.

3.1.13. Đồng hồ đo độ gõ, đối với thử nghiệm độ gõ (knock meter, for knock testing)

Đng h chỉ vạch chia từ 0 đến 100 hiển thị tín hiệu cường độ gõ do đng hồ đo kích nổ cung cấp.

3.1.14. Vận hành bng mô tơ, cho động cơ CFR (motoring, for the CFR engine)

Sự vận hành của động cơ không cn nhiên liệu với bộ phận đánh lửa tắt.

3.1.15. Trị s octan, đối với nhiên liệu của các động cơ đánh lửa (octane number, for spark- ignition engine fuel)

Một trong những chỉ số thể hiện khả năng chống độ gõ thu được bằng cách so sánh với các nhiên liệu chuẩn trong động cơ được chuẩn hóa hoặc các thử nghiệm trên các loại xe (ASTM D 4175)

3.1.15.1. Trị số octan nghiên cứu, cho nhiên liệu động cơ đánh lửa (reseach octane number, for spark-ignition engine fuel)

Số chỉ khả năng chống độ gõ thu được bằng cách so sánh cưng độ gõ của nhiên liệu vi các nhiên liệu chuẩn đầu khi cả hai được tiến hành thử trên cùng một động cơ CFR chuẩn dưới các điu kiện xác định của phương pháp này.

3.1.16. Oxygenat (oxygenate)

Hợp chất hữu cơ chứa oxy, có thể được sử dụng như nhiên liệu hay thành phần nhiên liệu, ví dụ các loại rượu hay ete (ASTM D 4175).

3.1.17. Nhiên liệu chuẩn đầu, cho thử nghiệm độ gõ (primary reference fuels, for knock testing, isooctan, n – heptan)

Hỗn hợp tỷ lệ thể tích của isooctan và n – heptan, hoặc các hỗn hợp tetraetyl chì trong isooctan tạo nên thang đo trị số octan.

3.1.17.1. Hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu có octan dưi 100 (primary reference fuel blends below 100 octane)

Phần trăm thể tích của isooctan trong một hn hợp với heptan tạo nên trị số octan ca hỗn hợp này, isooctan được quy ước có tr s octan  100 và heptan có trị số octan là 0.

3.1.17.2. Hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đu có trị s octan trên 100 (primary reference fuel blends above 100 octane) – Số mililít tetraetyl chì trên galon trong isooctan tạo nên trị số octan lớn hơn 100 phù hợp với tương quan xác định bằng kinh nghim.

3.1.18. Các điều kiện ca độ lặp lại (repeatability- conditions)

Các điều kin mà tại đó các kết quả thử nghiệm độc lập nhận được khi thử theo cùng một phương pháp, cho các nhiên liệu thử như nhau, trong cùng một phòng thí nghiệm, do cùng một thí nghiệm viên, tiến hành thử trên cùng một thiết bị trong những khoảng thời gian ngắn (ASTM E 456).

3.1.18.1. Giải thích (discussion)

Trong phạm vi của phép thử này, khoảng thời gian ngắn giữa hai lần đánh giá trên một mẫu nhiên liệu được hiểu là không nhỏ hơn thời gian để nhận được một lần đánh giá về mt mẫu nhiên liệu khác, nhưng không lâu đến mức để thấy được bất kỳ một sự thay đổi đáng kể nào trong mẫu nhiên liệu, trong thiết bị thử nghiệm hay môi trường.

3.1.19. Các điều kiện của độ tái lập (reproducibility conditions)

Các điều kiện mà tại đó các kết quả thử nghiệm nhận được khi thử theo cùng một phương pháp cho các nhiên liệu thử như nhau, trong các phòng thí nghiệm khác nhau, với những thí nghiệm viên khác nhau, tiến hành thử trên các thiết bị khác nhau (ASTM E 456).

3.1.20. Dải đo, trong phép đo độ gõ (spread, in knock measurement)

Độ nhạy của đng h đo kích nổ biểu thị bằng số vạch chia của đồng hồ trên một trị số octan.

3.1.21. Cường độ gõ tiêu chuẩn, cho thử nghiệm độ gõ (Standard knock intensity, for knock testing) Mức độ gõ được tạo ra khi một hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đu có trị số octan xác định được dùng trong thiết bị kiểm tra độ gõ, ứng với tỷ lệ nhiên liệu – không khí gây ra cường độ gõ lớn nhất, với chiều cao xylanh (trên đng h hiện số hoặc số đọc của bộ đếm hiển thị số) đặt theo giá trị trong bảng chỉ dẫn. Đồng hồ đo kích nổ được điều chỉnh để có số đọc trên đồng hồ đo độ gõ là 50 ứng với các điu kiện này.

3.1.22. Nhiên liệu toluen chuẩn, cho thử nghiệm độ gõ (toluene standardization fuels, for knock testing) Các hỗn hợp theo tỷ lệ thể tích của hai hoặc nhiều loại nhiên liệu sau: toluen loại nhiên liệu chuẩn, n-heptan, isooctan có các dung sai cho trước đối với O.NARV được xác định bằng phép kiểm tra chéo trong các điu kiện của độ tái lập.

3.2. Các chữ viết tắt

3.2.1. ARV (accepted reference value) = giá trị chuẩn chấp nhận

3.2.2. C.R (compression ratio) = Tỷ số nén.

3.2.3. IAT (intake air temperature) = Nhiệt độ của không khí vào.

3.2.4. K.l (knock intensity) = Cường độ gõ.

3.2.5. O.N (octane number) = Trị số octan.

3.2.6. PRF (primary reference fuel) = Nhiên liệu chuẩn đầu (PRF).

3.2.7. RTD (resistance thermometer device E 344 platinum type) thiết bị đo điện trở nhiệt loại bạch kim.

3.2.8. TSF (toluene standardization fuel) = Nhiên liệu toluen chuẩn (TSF).

4. Tóm tắt phương pháp

4.1. Trị s octan nghiên cứu của nhiên liệu động cơ đánh lửa, được xác định khi sử dụng động cơ thử nghiệm tiêu chuẩn và các điều kiện vận hành chuẩn để so sánh đặc tính gõ của nó với đặc tính gõ của những hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu có trị số octan (O.N) biết trước. Tỷ số nén và tỷ lệ hỗn hợp nhiên liệu – không khí được điu chỉnh đ đạt được cường độ gõ chuẩn cho nhiên liệu mẫu, đo bằng thiết bị đo kích nổ điện tử đặc biệt. Một bảng hướng dẫn cường độ gõ chuẩn thể hiện mối quan hệ giữa tỷ số nén (C.R) của động cơ với mức trị số octan (O.N) cho phương pháp này. Tỷ lệ hỗn hợp nhiên liệu – không khí cho nhiên liệu mẫu và từng hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đu được điều chỉnh để đạt được cường độ gõ cực đại cho mỗi loại nhiên liệu.

4.1.1. Tỷ lệ hỗn hợp nhiên liệu – không khí cho cường độ gõ (K.l) cực đại có thể đạt được bằng cách (1) thay đổi theo từng bước tăng dn trong hỗn hợp, quan sát giá trị cường độ gõ câbằng (K.l.) cho mỗi bước, và sau đó lựa chọn điều kiện để đạt chỉ số cực đại; hoặc (2) bằng cách đưa K.l. lên cực đại khi thay đổi thành phần hỗn hợp từ giàu – xuống – nghèo hoặc ngược lại theo một tốc độ không đổi.

4.2. Qui trình chặn trên – dưới – Động cơ được hiệu chuẩn để hoạt động tại điều kiện cường độ gõ (K.l) chuẩn theo bảng hướng dẫn. Tỷ lệ của hỗn hợp nhiên liệu – không khí của mẫu nhiên liệu được điều chỉnh để đạt được K.l. cực đại, và sau đó chiều cao xylanh được điều chỉnh để sao cho đạt được K.l. tiêu chuẩn. Không thay đổi chiều cao của xylanh, hai hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đu (PRF) được lựa chọn sao cho tại tỷ l hỗn hợp nhiên liệu-không khí của chúng, K.l. đạt cực đại, một mẫu nhiên liệu chuẩn đu gây tiếng gõ động cơ mạnh hơn (K.l. cao hơn so với nhiên liệu mẫu) và mẫu nhiên liệu chuẩn đu khác gây tiếng gõ động cơ yếu hơn (K.l. thấp hơn so với nhiên liệu mẫu). Cần thực hin ln thứ hai các phép đo K.l. cho nhiên liệu mẫu và các hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đu (PRF), tr số octan của nhiên liệu mẫu được tính bằng cách nội suy theo tỷ lệ chênh lệch của các s đọc K.l trung bình. Điều kiện cuối cùng đòi hỏi là chiều cao xylanh đã được sử dụng phi nằm trong giới hạn qui định, xung quanh giá trị trong bảng hướng dn đối với các trị số octan đã được tính toán. Phương pháp chặn trên – dưới có thể được xác định bằng cách sử dụng mức nhiên liệu cân bằng hay mức nhiên liệu thay đổi để tìm được tỷ lệ hỗn hợp nhiên liệu – không khí.

4.3. Quy trình tỷ s nén (C.R) – Việc hiệu chuẩn được thực hiện để thiết lập K.l. tiêu chuẩn sử dụng chiều cao xylanh đã được xác định trong bảng hướng dẫn cho trị s octan ca nhiên liệu chuẩn đầu đã lựa chọn. Tỷ lệ hỗn hợp nhiên liệu – không khí của nhiên liệu mẫu được điều chỉnh để đạt được K.l. cực đại trong điều kiện cân bằng; chiều cao xylanh được điu chỉnh sao cho đạt đưc K.l. tiêu chuẩn. Việc hiệu chuẩn và xác định tỷ số nén của nhiên liệu mẫu được lặp lại ln thứ hai để khẳng định các điều kiện chính xác. Số đọc chiều cao trung bình của xylanh đối với nhiên liệu mẫu khi đã được bù trừ chênh lệch áp suất, được chuyển trực tiếp thành trị số octan bằng bảng hướng dẫn. Điu kiện cuối cùng cho việc đặt tỷ số nén là trị số octan của nhiên liệu mẫu nằm trong các giới hạn cho trước xung quanh trị số octan của nhiên liệu chuẩn đầu được dùng để hiệu chuẩn động cơ theo điều kiện cường độ gõ tiêu chuẩn trong bảng hướng dẫn.

5. Ý nghĩa và sử dụng

5.1. Tr s octan nghiên cứu tương ứng với tính năng chống gõ của động cơ ô tô đánh lửa ở điu kiện hoạt đng bình thường.

5.2. Trị số octan nghiên cứu được các nhà sản xuất động cơ, các nhà máy lọc du, các nhà kinh doanh và trong thương mại sử dụng như là một thông số kỹ thuật hàng đầu liên quan tính phù hợp của nhiên liệu với động cơ.

5.2.1. Mối ơng quan thực nghiệm cho phép tính toán đặc tính chống gõ của nhiên liệu dựa trên phương trình tổng quát sau:

O.N trên đường = (k1 x RON) + (k2 x MON) + k3                          (1)

Các giá trị k1, k2 và k3 khác nhau tùy loại xe, số người dùng xe và dựa trên các phép xác định O.N trên đường.

5.2.2. Tr số octan nghiên cứu (RON) cùng với trị số octan môtơ (MON) xác định chỉ số chống gõ của các nhiên liệu động cơ đánh lửa, theo tiêu chuẩn qui định. Chỉ s chống gõ của một nhiên liệu gần bằng O.N trên đường đối với nhiều xe cộ và tham khảo trong các sổ tay hướng dẫn sử dng xe:

Ch s chống gõ = 0,5 RON + 0,5 MON + 0                                (2)

Hoc được viết ở dạng thông dụng hơn:

Chỉ số chống gõ = (R + M)/2                                                      (3)

5.2.3. RON còn được sử dụng độc lập hoặc trong mối liên quan với các yếu tố khác để xác định O.N trên đường của nhiên liệu đng cơ đánh lửa.

5.3. RON được sử dụng để xác định đặc tính chống gõ các nhiên liệu động cơ đánh lửa có chứa các hợp chất chứa oxygenat.

5.4. RON là yếu tố quan trọng khi xét các chỉ tiêu kỹ thuật đối với các nhiên liệu động cơ đánh lửa sử dụng trong các ứng dụng của động cơ lắp cố định và động cơ không thuộc động cơ ôtô.

6. Các yếu tố cản trở

6.1. Cảnh báo – không để cho mẫu bị ánh nắng hoặc đèn huỳnh quang UV chiếu vào nhằm giảm thiểu các phản ứng hóa học xảy ra ảnh hưởng đến việc xác định trị số octan.

6.1.1. Các nhiên liệu bị tia UV có bước sóng ngắn hơn 550 nm chiếu vào trong một thời gian ngắn, có thể gây ảnh hưởng rõ rệt đến việc xác định trị số octan.

6.2. Một số khí cháy và khí thải ống khói có thể có tại những khu vực đặt máy kiểm tra độ gõ, có thể ảnh hưng đáng kể tới kết quả kim tra RON.

6.2.1. Chất làm lạnh loại halogen hóa trong máy điu hoà không khí và thiết bị làm lạnh có thể làm tăng tiếng gõ. Các dung môi loại halogen có thể có ảnh hưởng tương tự. Nếu hơi từ những chất này lọt vào trong buồng đốt của động cơ CFR, RON của các nhiên liệu mẫu có thể bị giảm.

6.3. Khi hiệu điện thế hay tần số dòng điện không ổn định, có thể làm thay đổi các điều kiện hoạt động của động cơ CFR hoặc tính năng thiết bị đo độ gõ và do đó gây ảnh hưng tới trị số octan nghiên cứu của nhiên liệu.

7. Thiết bị, dụng cụ

7.1. Thiết bị động cơ – Phương pháp này sử dụng động cơ một xylanh, động cơ CFR gồm những bộ phận tiêu chuẩn như sau: cacte, một xy lanh/hệ thống ống kẹp để tạo tỷ số nén thay đổi liên tục có thể điều chỉnh với hoạt động của động cơ, một hệ thống làm lạnh bảo ôn tun hoàn nhiệt bằng ống si phông, một hệ thống nhiều bình cấp nhiên liệu có van chọn lọc để cung cấp nhiên liệu theo một đường phun và ống khuyếch tán của bộ chế hòa khí, hệ thống hút khí với thiết bị kiểm soát nhiệt độ và độ ẩm, các thiết bị kiểm soát điện và một ống xả phù hợp. Bánh đà của động cơ được nối truyền lực với động cơ điện hấp thụ năng lượng đặc biệt, dùng để khi động động cơ và cũng là phương tiện hấp thụ năng lượng ở tốc độ không đổi khi quá trình cháy xảy ra (quá trình cháy của động cơ). Xem Hình 1. Cường độ gõ được đo bằng cảm biến tiếng nổ điện tử và đng hồ đo. Xem Hình 1 và Bảng 1.

7.2. Dụng cụ, thiết bị phụ – Một số bộ phận và dụng cụ được làm ra nhằm hợp nhất thành một thiết bị động cơ cơ bản cùa một phòng thí nghiệm hoàn chỉnh hoặc các hệ thống đo trực tuyến.

Các dụng c đó bao gồm bộ phận nối trung gian với máy tính và các hệ thống phần mềm, cũng như phn cứng thông dụng, ống nối, các khoa, các chi tiết điện và điện tử. Trong một số trường hơp, vic lựa chọn kích thước đặc biệt hoặc các tiêu chuẩn kỹ thuật là quan trọng để đạt được các điu kiện đúng cho thiết bị thử độ gõ.

Chú gii

A – Ống chống ẩm không khí

B – Thiết bị làm nóng không khí vào

C – Bộ ngưng chất làm lạnh

D – Cacbuaratơ bốn bình

E – Mô tơ thay đổi tỷ s nén (C.R)

F – Hộp cacte CFR – 48

G – Thiết bị lọc du

H – Thiết bị đo kích nổ

J – Thiết bị đo độ gõ

K – B đếm bằng số ca tỷ số nén (C.R)

Hình 1 – Thiết bị động cơ thử trị số octan nghiên cứu

Bảng 1 – Các đặc tính kỹ thuật và thông tin của thiết bị

Hạng mc

Mô tả

Động cơ thử nghiệm Động cơ CFR F-1 cho phương pháp trị số octan nghiên cứu được đúc bằng hợp kim gang, hp Cacte được nối với bánh đà bằng dây cuaroa, được khởi động bằng động cơ điện với vòng quay không đổi.
Loi Xylanh Bằng gang đúc, gồm b mặt đánh lửa phẳng bằng hợp kim và hệ thống làm mát bao quanh.
Tỷ s nén Được điều chỉnh tỷ lệ từ 4:1 đến 18:1 bằng trục quay và hệ thống bánh đà truyền động trong ống kẹp xylanh .
Đường kính xylanh, in. 3,250 (tiêu chuẩn)
Khoảng chạy của piston, in. 4,50
Độ dịch chuyển, in. khối 37,33
Cơ chế van Hệ thống cò mổ được m ra theo sự thay đổi của tỷ số nén với khe hở van cố định
Van nạp B mặt bằng stelit, độ che phủ 180°
Van xả Bề mặt bằng stelit, dạng đơn giản không cần che phủ
Piston Bằng gang, mặt trên phẳng.
Vòng đệm piston

– Vòng đệm trên

– Vòng đệm khác

– Kiểm soát du

 

1 chiếc, bằng Crom hoặc sắt, cạnh thẳng

3 chiếc, bằng sắt, cạnh thẳng

1 chiếc bằng gang, dạng một mảnh và có rãnh (dạng 85)

Phần trên trục cam,0 5
Hệ thống nhiên liệu

– Bộ chế hòa khí

– Đường kính ống khuyếch tán, in.

 

H thống phun đơn và mức nhiên liệu được kiểm soát cho phép điều chỉnh tỷ lệ nhiên liệu – không khí

9/16, áp dụng cho tất cả các độ cao ca vị trí đặt máy.

Bộ phận đánh lửa Kích nổ bằng điện thông qua buzi
Góc đánh lửa, 0 C định góc 13° so với trưc điểm chết trên
Độ ẩm không khí vào Được điều chỉnh trong khoảng giới hạn quy định.

7.3. Thiết bị pha nhiên liệu tiêu chuẩn và nhiên liệu so sánh – Phương pháp này đòi hỏi pha trộn lặp lại nhiều lần thể tích của các nhiên liệu so sánh và các nhiên liệu toluen tiêu chuẩn (TSF). Bên cạnh đó, việc pha theo thể tích tetraetyl chì loãng vào trong isooctan cũng có thể được thực hiện tại chỗ để xác định trị số octan lớn hơn 100. Việc pha chế phải được thực hiện chính xác vì sai số đo tr số octan tỷ lệ với sai số trong pha chế.

7.3.1. Pha trộn các nhiên liệu so sánh bng thể tích – Từ lâu việc pha trộn bằng thể tích đã được dùng để chuẩn bị các nhiên liệu so sánh và các nhiên liệu toluen chuẩn hóa. Để pha trộn theo thể tích, cần dùng một bộ buret, hoc các dụng cụ đong thể tích chính xác và một mẻ trộn nhiên liệu được cho vào bình cha thích hợp và trộn kỹ trước khi đưa vào hệ thống nhiên liệu động cơ.

7.3.1.1. Các buret hoặc các dụng cụ đong được hiệu chuẩn có dung tích từ 200 ml đến 500 ml có dung sai thể tích lớn nhất nằm trong khoảng ± 0,2 % sẽ được sử dụng cho việc chuẩn bị các hỗn hợp nhiên liệu tiêu chuẩn và so sánh. Việc hiệu chuẩn được tiến hành theo ASTM E 542.

7.3.1.2. Các buret đã được hiệu chuẩn sẽ được lắp một van phân phối và đầu rót để kiểm soát chính xác lượng pha chế. Đầu rót sẽ được thiết kế sao cho khí khóa, lượng mẫu phóng ra không vượt quá 0,5 ml.

7.3.1.3. Tốc độ rót mẫu từ hệ thống phân phối không vượt quá 400 ml/phút.

7.3.1.4. Một bộ buret sử dụng cho các nhiên liệu chuẩn và so sánh sẽ được lắp đặt cũng như được cung cấp các nhiên liệu này sao cho tất cả các thành phần trong mỗi lần pha hay hỗn hợp pha được pha ở cùng nhiệt độ.

7.3.1.5. Có thể tham khảo các thông tin về hệ thống pha chế nhiên liệu so sánh theo thể tích.

7.3.2. Pha trộn theo thể tích tetraeltyl chì – Một buret đã được hiệu chuẩn, một hệ thống pipet, hay thiết bị pha chế chất lỏng khác có dung tích không lớn hơn 4,0 ml và -dung sai thể tích cho phép được kiểm soát chặt chẽ được sử dụng để phân phối tetraetyl chì loãng vào các mẻ pha 400 ml isooctan. Việc hiệu chuẩn thiết bị pha chế được tiến hành theo ASTM E 542.

7.3.3. Pha trn theo khối lượng các nhiên liệu so sánh – Dùng các hệ thng pha trộn cho phép chuẩn bị các hỗn hợp theo thể tích từ các giá trị khi lượng và khối lượng riêng ca các thành phần riêng biệt. Các hệ thống này phải đáp ứng yêu cu về gii hạn sai số pha trộn lớn nhất là 0,2 %.

7.3.3.1. Việc tính toán khối lượng tương đương với thể tích của các thành phn dựa trên khối lượng riêng tại 15,56 °C (60 °F).

7.4. Thiết bị phụ trợ

7.4.1. Các dụng cụ bảo dưỡng đặc biệt – Một số lượng lớn các dụng cụ đặc biệt và thiết bị đo được sử dụng để bảo dưỡng động cơ và các thiết bị thử nghiệm dễ dàng, thuận tiện và hiệu quả hơn. Các danh mục và các mô tả về những dụng cụ này và thiết bị có sẵn, được cung cấp do nhà sản xuất thiết bị động cơ và những t chức cung cấp kỹ thuật và dịch vụ hỗ trợ cho phương pháp này.

7.4.2. Tủ hút thông gió – Tốt nhất là tiến hành pha trộn các nhiên liệu tiêu chuẩn và so sánh, tetraetyl chì pha loãng và các mẫu thử nghiệm có các thành phần hydrocabon khác nhau ở nơi thông khí tốt hay tại các tủ hút của phòng thử nghiệm nơi đảm bảo sự lưu thông của không khí đủ để người vận hành thiết bị không hít phải hơi độc hại.

7.4.2.1. Mục đích chung ca các tủ hút trong phòng thí nghiệm là tính hiệu quả cho việc pha trộn các hn hợp nhiên liệu hydrocabon.

7.4.2.2. Tủ hút pha chế phù hợp các yêu cầu cho việc pha chế các chất độc hại sẽ được trang bị trong các phòng thử nghiệm được chọn để chuẩn bị pha chế tại chỗ hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đu (PRF) isooctan có chì.

8. Thuốc thử và các chất chuẩn

8.1. Chất làm mát vỏ xylanh – Nhiệt độ sôi của nước được sử dụng trong vỏ xylanh đối với các phòng thử nghiệm sẽ là 100 °C ± 1,5 °C (212 °F ± 3 °F). Nước được pha thêm vào chất chống đông glycol thương phẩm với một lượng phù hợp để đáp ứng yêu cu nhiệt độ sôi khi độ cao so với mặt bin của phòng thử nghiệm thay đổi. Một chất xử lý nước đa năng thương phẩm sẽ được sử dụng trong chất làm lạnh để giảm sự ăn mòn và các khoáng chất vì chúng có thể thay đi sự truyền nhiệt và các kết quả xác định. (Cảnh báo – Etylen glycol được sử dụng làm chất chống đông là một chất độc và có thể có hại và gây tử vong nếu hít hoặc nuốt phải. Xem Phụ lục A.1).

8.1.1. Nước được hiểu là nước tinh khiết phù hợp với loại IV theo ASTM D 1193.

8.2. Dầu bôi trơn cacte động cơ – sử dụng dầu có độ nhớt SAE 30 đáp ứng phân loại sử dụng hiện nay của API cho các động cơ đánh lửa. Nó có chứa phụ gia tẩy rửa và có độ nhớt động học từ 9,3 mm2/s (cSt) đến 12,5 mm2/s (cSt) tại 100 °C (212 °F) và chỉ số độ nhớt không thấp hơn 85. Không được sử dụng dầu chứa các phụ gia làm tăng chỉ số độ nhớt. Dầu đa cấp cũng sẽ không được sử dụng. (Cnh báo – Dầu bôi trơn là chất dễ bắt cháy và hơi của nó là độc hại. Xem Phụ lục A.1).

8.3. Các nhiên liệu chuẩn đầu (PRF), isooctan và n-heptan được phân loại như là nhiên liệu chuẩn và đáp ứng qui định kỹ thuật sau:

(Cảnh báo – Nhiên liệu chuẩn đầu dễ bắt cháy và hơi của nó độc. Hơi có thể gây cháy. Xem Phụ lục A.1).

8.3.1. Isooctan (2,2,4-trimetylpentan) có độ tinh khiết không thấp hơn 99,75 % thể tích chứa không quá 0,10 % thể tích n-heptan, và không chứa quá 0,5 mg/l (0,002g/U.S.gal) chì. (Cảnh báo  Isooctan dễ bắt lửa và hơi của nó độc. Hơi có thể gây cháy. Xem Phụ lục A.1).

8.3.2. n-heptan không thấp hơn 99,75 % thể tích, chứa không quá 0,10 % thể tích isooctan và không cha hơn 0,5 mg/l (0,002g/U.S.gal) chì. (Cnh báo – n-heptan dễ bắt lửa và hơi của nó độc. Hơi có thể cháy. Xem Phụ lục A.1).

8.3.3. Hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu octan 80 (PRF – octan 80), được pha từ nhiên liệu chuẩn isooctan và n-heptan, chứa 80 % ± 0,1 % thể tích isooctan. (Cảnh báo – Hỗn hp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) – octan 80 dễ bắt lửa và hơi của nó độc. Hơi có thể gây cháy. Xem Ph lục A.1).

8.3.4. Tham khảo Phụ lục A.3 đi với các trị số octan của các hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu có octan 80 và n-heptan hoặc isooctan (Bảng A.3.2).

8.4. Tetraeltyl chì loãng, là hợp chất chống kích nổ tetraetyl chì hàng không pha loãng trong hydrocacbon bao gồm 70 % thể tích xylen và 30 % thể tích n-heptan (Cảnh báo – Hỗn hợp pha loãng tetraetyl chì là độc và dễ bắt lửa. Nó có thể gây hại hoặc chết người nếu hít vào, nuốt, hoặc ngấm qua da. Có thể gây cháy. Xem Phụ lục A.1 ).

8.4.1. Dung dịch chứa 18,23 % ± 0,05 % tetraetyl chì (tính theo khối lượng) và có khối lượng riêng tại 15,6/15,6 °C (60/60 °F) là từ 0,957 đến 0,967. Thành phần đặc trưng của chất lỏng không kể tetraetyl chì như sau:

Thành phần

Etylen dibromua (chất chống muội)

Chất pha loãng:

Xylen

n-heptan

Phẩm màu, chất chống ô xy hóa, chất trơ

Nồng độ đặc trưng, % khối lượng

10,6

52,5

17,8

0,87

8.4.2. Thêm dung dịch tetraetyl chì pha loãng định lượng theo mililít, vào 400 ml isooctan để chuẩn b các nhiên liệu chuẩn đu sử dụng cho các trường hợp trị số octan lớn hơn 100. Thành phần của dung dịch pha loãng sẽ chứa hàm lượng chì 0,56 g chì/l (2,0 ml chì/U.S gal) khi pha 2,0 ml tetraetyl chì loãng vào 400 ml isooctan.

8.4.3. Xem O.N của hỗn hợp của tetraetyl chì và isooctan trong Phụ lục A.3 (Bảng A.3.3).

8.5. Toluen, cấp nhiên liệu so sánh độ tinh khiết phải không thấp hơn 99,5 % thể tích. Lượng peroxit không vượt quá 5 mg/kg (ppm). Hàm lượng nước không vượt quá 200 mg/kg. (Cnh báo – Toluen dễ bắt cháy và hơi của nó có hại. Hơi có thể gây cháy. Xem Phụ lục A.1).

8.5.1. Chất chống oxi hóa sẽ được nhà cung cấp cho thêm vào để đảm bảo độ ổn định oxy hóa tốt trong một thời gian dài, được xác định theo kinh nghiệm với sự trợ giúp của nhà cung cấp các chất chống oxhóa.

8.6. Các nhiên liệu kiểm tra là các nhiên liu dùng cho động cơ đánh lửa đặc trưng có trị số octan lựa chọn, tính bay hơi thấp, và ổn định tốt trong thời gian dài. (Cảnh báo – Nhiên liệu kiểm tra dễ bt lửa và hơi của nó độc. Hơi có thể gây chớp cháy. Xem Phụ lục A.1).

9. Lấy mẫu

9.1. Các mẫu được lấy theo TCVN 6777 : 2000 (ASTM D 4057-95), ASTM D 4177, hoặc ASTM D 5842.

9.2. Nhiệt độ của mẫu – Các mẫu trong bình sẽ được làm lạnh tới nhiệt độ từ 2 °C đến 10 °C (35°F đến 55 °F), trước khi bình được mở.

9.3. Bảo vệ mẫu không bị chiếu sáng – Lấy và lưu giữ các nhiên liệu mẫu trong bình chứa loại mờ đục, bình bằng kim loại hoặc bình nhựa trơ về mặt hóa học để giảm thiểu các tia UV chiếu vào mẫu từ các nguồn như ánh sáng mặt trời hoặc các đèn huỳnh quang.

10. Lắp đặt thiết bị và động cơ và các điều kiện vận hành tiêu chuẩn

10.1. Lp đặt động cơ và thiết bị, – Việc lắp đặt động cơ và thiết bị đòi hỏi vị trí có nền móng phù hợp và cơ sở hạ tầng đy đủ. ng việc này yêu cu phải có hỗ trợ về kỹ thuật và công nghệ, và người sử dụng phải có trách nhiệm tuân theo các quy định của quốc gia và địa phương và các yêu cầu về lắp đặt.

10.1.1. Sự vận hành chính xác của động cơ CFR đòi hỏi sự lắp ráp các bộ phận của động cơ và điều chỉnh một loạt các biến số của động cơ phải phù hợp với qui định kỹ thuật đã được mô tả. Một vài sự cài đặt được thiết lập do yêu cầu kỹ thuật của từng bộ phận, một số khác được lập khi lắp máy hay sau khi đại tu, các thông số khác nữa là các điều kiện hoạt động của động  sẽ được quan sát hay xác định bởi người vận hành trong quá trình thử nghiệm.

10.2. Các điều kiện dựa vào qui định kỹ thuật của từng bộ phận

10.2.1. Tốc độ động cơ – 600 vòng/phút ± 6 vòng/phút, động cơ khi đốt cháy có sự thay đổi lớn nhất là 6 vòng/phút trong một lần đo. Tốc độ của động cơ, trong khi đang đốt cháy không được lớn hơn 3 vòng/phút so với khi vận hành động cơ không có sự đốt cháy.

10.2.2Ký hiệu bánh đà tại điểm chết trên (tdc) – Với piston tại vị trí cao nhất của hành trình trong xylanh, đánh dấu điểm bánh đà trùng với điểm 0° trên bánh đà phù hợp với các hướng dn của nhà sản xuất.

10.2.3. Thời gian đóng m van – Động cơ sử dụng một chu trình 4 kỳ với 2 vòng quay cacte cho một chu kỳ cháy hoàn toàn. Hai hoạt động tới hạn của van là các hoạt động xảy ra gần điểm chết trên; van nạp mở và van xả đóng lại.

10.2.3.1. Van nạp vào mở ở góc 10,0° ± 2,5° sau điểm chết trên (atdc)  đóng lại tại 34°            sau điểm chết dưới (abdc) trong một vòng quay của trục khuỷu và bánh đà.

10.2.3.2. Van xả m ở góc 40° trước khi đến điểm chết dưới (bbdc) ở vòng quay thứ hai ca trục khuỷu và bánh đà, và đóng tại 15,0° ± 2,5° sau điểm chết trên (atdc) trong vòng chuyển động kế tiếp của trục khuỷu và bánh đà.

10.2.4. Độ nâng van – Đường vin thùy cam hút  xả khác nhau về hình dạng, sẽ có độ nâng đưng viền từ 6,248 mm đến 6,350 mm (0,246 in. đến 0,250 in.) từ đường tròn gốc tới đnh ca thùy. Kết qu là van được nâng lêkhoảng 6,045 mm ± 0,05 mm (0,238 in. ± 0,002 in.).

10.2.5. G van nạp nhiên liệu – Van nạp nhiên liệu có một gờ 1800 hay phần nhô lên trên mặt van để định hướng nạp hỗn hợp nhiên liệu – không khí và tăng sự chuyển động hỗn loạn trong buồng đốt. Trên thân van này được khoan lỗ để đặt chốt hãm, nó được giữ trong rãnh của ống dẫn định hướng, ngăn không cho van bị quay và do vậy giữ được hướng của sự xoay. Van được lắp trong xylanh, với chốt hãm được đặt thẳng theo ống dẫn hưng van, sao cho g van hướng về phía buzi trong buồng đốt và van xoay theo hướng ngược chiều kim đng h nếu quan sát từ đnh xylanh.

10.2.6. Ống khuếch tán ca bộ chế hòa khí – Đường kính 14,3 mm (9/16 in.) không phụ thuộc vào áp suất của môi trường.

10.3. Đặt các thông số hệ thống và các điu kiện hoạt động

10.3.1. ng xoay của động cơ – Chiều xoay của trục khuỷu theo chiều kim đồng hồ nếu quan sát từ phía trước của động cơ.

10.3.2. Các khe hở của van:

10.3.2.1. Khi động cơ dừng và nguội – Khe hở giữa thân van và cần điu khiển van bán cầu được cài đặt trong lúc lắp ráp, trước khi động cơ vận hành có thể kiểm soát được sự hoạt đng của động cơ và khe h nóng. Với động cơ tại điểm chết trên (tdc) trong thì nén, các khe hở nguội như sau:

Van nạp            0,102 mm (0,004 in.).

Van xả              0,356 mm (0,014 in.).

Các khe hở này phải đm bảo đủ rộng để tựa van khi động cơ nóng. Các thanh đẩy của van với độ dài có thể điều chỉnh sẽ được đặt sao cho các vít chỉnh có thể di chuyển một cách phù hợp cho phép việc đặt khe hở van cuối cùng.

10.3.2.2. Khi động cơ vận hành và nóng – Khe hở cho cả van nạp và van x sẽ được đặt trong khoảng 0,20 mm ± 0,025 mm (0,008 in. ± 0,001 in.), được đo dưới các điều kiện hoạt động chuẩn với sự vận hành động cơ ở các điều kiện cân bằng với nhiên liệu chuẩn đầu có O.N 90.

10.3.3. Áp suất dầu – 172 kPa đến 207 kPa (25 psi đến 30 psi).

10.3.4. Nhiệt độ của dầu – 57 0C ± 8 °C (135 0± 15 °F).

10.3.5. Nhiệt độ chất làm lạnh vỏ xylanh – 100 °C ± 1,5 °C (212 °F ± 3 °F) ổn định trong khoảng ± 0,5 °C (±1 °F) trong một quá trình đo.

10.3.6. Nhiệt độ không khí đầu vào – 52 °C ± 1 °C (125 °F ± 2 °F) được quy định cho động cơ hoạt động tại áp suất khí quyển chuẩn 101,0 kPa (29,92 in. Hg). Các nhiệt độ không khí đu vào ở các điều kiện áp suất khí quyển khác nhau được liệt kê trong Phụ lục A.3 (các Bảng A.3.4 và Bảng A.3.5). Nếu thay đổi nhiệt độ không khí đu vào để đảm bảo tính phù hợp của động cơ trong quá trình sử dụng thì nhiệt độ lựa chọn s trong khoảng ± 22 °C (± 40 °F) của nhiệt độ được liệt kê trong Phụ lục A.3 (Bảng A.3.4 và Bảng A.3.5) ứng với áp suất khí quyển và nhiệt độ này sẽ được duy trì trong khoảng ± 1 °C (± 2 °F) trong quá trình đo tỷ số nén.

10.3.6.1. Nhiệt độ không khí đầu vào yêu cu để kiểm tra động cơ trong mỗi khoảng O.N            của nhiện liệu chuẩn toluen cũng sẽ được sử dụng để đo tất cả các nhiên liệu trong khoảng O.N đó trong khoảng thời gian vận hành.

10.3.7. Độ ẩm của không khí đu vào – 0,00356 đến 0,00712 kg nước/1 kg không khí khô (25 grain đến 50 grain nước trên một Ib).

10.3.8. Mức chất làm lạnh vỏ xylanh

10.3.8.1. Khi động cơ dừng và nguội – Rót nước/chất làm lạnh đã được xử lý vào vỏ ngưng tụ làm lạnh của xylanh tới mức có thể quan sát thấy ở đáy kính quan sát bộ ngưng tụ sẽ cho phép kiểm soát được hoạt động của động cơ và độ nóng trong quá trình vận hành.

10.3.8.2. Khi động cơ chạy và nóng – Mức chất làm lạnh trong kính quan sát bộ ngưng tụ sẽ trong khoảng ± 1 cm (± 0,4 in.) của mức đánh dấu LEVEL HOT (MỨC NÓNG) của bộ phận này.

10.3.9. Mức dầu bôi trơn động cơ trong cacte :

10.3.9.1. Khi động cơ dừng và nguội – Dầu sẽ được thêm vào cacte sao cho mức dầu gần với đnh ca kính quan sát sẽ cho phép kiểm soát được hoạt động của động cơ và độ nóng khi vận hành.

10.3.9.2. Khi động cơ chạy và nóng – Mức dầu sẽ xấp xỉ  giữa của kính quan sát du trong cacte.

10.3.10. Áp suất trong cacte – Được đo bằng áp kế nối với miệng lỗ vào trong cacte thông qua lỗ giảm chấn để giảm tối đa những xung động khi máy chạy áp suất sẽ thấp hơn 0 (chân không) và thường thì ở mức từ 25 mm đến 150 mm (1 in. đến 6 in.) nước thấp hơn áp suất khí quyển. Độ chân không sẽ không vượt quá 255 mm (10 in.) nước.

10.3.11. Áp suất ngược của ống xả – Đo bằng áp kế nối với miệng lỗ của bình chứa khí xả hoặc ống xả chính qua lỗ giảm chấn để giảm tối đa các xung động, áp suất tĩnh càng thấp càng tốt, nhưng không tạo ra chân không và cũng không vượt quá 255 mm (10 in.) nước so vi áp suất khí quyển.

10.3.12. Sự cộng hưởng hệ thống thông hơi cacte và hệ thống xả – Các hệ thống ống thông hơi cacte và ống xả phải có thể tích trong và chiều dài đủ để không xảy ra sự cộng hưởng khí.

10.3.13. Độ căng dây curoa – Dây curoa nối bánh đà với động cơ phải đủ căng, sau khi đã chạy rà động cơ, sao cho khi tắt động cơ, treo một quả cân nặng 2,25 kg (5-lb) vào điểm giữa bánh đà và puli của động cơ thì dây curoa sẽ có độ võng khoảng 12,5 mm (0,5 in.).

10.3.14. Điều chỉnh cơ cấu điều chỉnh khe h nhiệt xúp páp:

10.3.14.1. Lắp đặt giàn cò mổ – Mỗi cơ cấu phải được vặn ren vào xylanh sao cho khoảng cách giữa bề mặt xylanh và mặt dưới của chạc ba là 31 mm (17/32 in).

10.3.14.2. Lắp đặt cò mổ – Với xylanh đã được đặt  vị trí mà khoảng cách giữa mặt dưới của xylanh và đỉnh của ống kẹp khoảng 16 mm (5/8 in.), đặt giàn cò mổ nằm ngang trước khi vặn chặt ốc để gắn chặt hệ thống giá đỡ vào ng kẹp.

10.3.14.3. Đặt cò mổ – Khi động cơ  điểm chết trên trong chu kỳ nén, và cò mổ được đặt ở v trí cơ bản, đặt ốc điều chỉnh van gần với điểm giữa mỗi trục cam. Sau đó điều chỉnh chiu dài của các thanh đẩy sao cho trục cam sẽ nằm ở vị trí nằm ngang.

10.3.15. Đặt thời điểm đánh lửa – Đặt 13° trước điểm chết trên không cn chú ý đến chiều cao của xylanh.

10.3.15.1. Bộ hiển thị thời gian đánh lửa bng số được trang bị cùng với động cơ CFR, hoặc thước đo độ đánh lửa được cung cấp, phải theo đúng trình tự làm việc và đưc hiệu chuẩn sao cho thời gian đánh lửa được hiển th đúng so với trục khuỷu của động cơ.

10.3.15.2. Đặt thanh điều chỉnh thời gian đánh lửa cơ bản – Nếu động cơ CFR được trang bi hệ thống thanh điều chỉnh đánh lửa, ốc kẹp trên thanh điu khiển phải lỏng sao cho nối liên kết không có tác dụng.

10.3.15.3. Đặt khe hở giữa bộ chuyển đổi cơ bản thời gian đánh lửa và cánh quay rôto – 0,08 mm đến 0,13 mm (0,003 in. đến 0,005 in.).

10.3.16. Khe hở của buzi – 0,51 mm ± 0,13 mm (0,020 in. ± 0,005 in.).

10.3.17. Đặt chiều cao xylanh cơ bản – Làm nóng động cơ dưới các điều kiện hoạt động chuẩn cơ bản. Tắt điện và kiểm tra sự đánh lửa đã tắt và nhiên liệu không vào buồng đốt. Lắp hệ thống đo áp sut nén đã được hiệu chuẩn lên động cơ, môtơ ca động cơ, và điều chỉnh chiu cao xylanh sao cho thiết bị tạo ra một áp suất nén  bản tương ứng áp suất khí quyển được mô tả theo mối quan hệ trong Hình 2.

Hình 2 – Áp suất nén thực tế để đặt chiu cao xylanh

10.3.17.1.  Chỉ số hóa thiết bị đo chiều cao xylanh đến một giá trị phù hợp, không được bù từ áp suất khí quyển, cụ thể như sau:

Số đọc trên bộ đếm hiển thị số:             930

Số đc hin thị trên đng h số:                        0,352 in.

10.3.18. T l nhiên liệu-không khí – Tỷ lệ nhiên liệu không khí (tỷ lệ hn hợp) cho mỗi nhiên liệu mẫu và nhiên liệu chuẩn đu trong một phép đo trị số octan sẽ được đặt sao cho cưng độ  là cực đại.

10.3.18.1. Tỷ lệ nhiên liu-không khí là một hàm số của mức nhiên liệu hiu quả trong b phun thẳng đứng của hệ thống chế hoà khí chuẩn và được thể hiện như là mức nhiên liệu trong ống quan sát thuỷ tinh của bộ chế hòa khí.

10.3.18.2. Mức nhiên liệu để đạt được K.l cực đại nằm trong khoảng từ 0,7 in. đến 1,7 in. so với đường tâm của ống khuyếch tán. Nếu cn thiết, thay đổi kích cỡ ống phun nằm ngang của bộ chế hoà khí (hay thiết bị vòi phun giới hạn tương đương) để đáp ứng được yêu cầu về mức nhiên liệu.

10.3.18.3. Quy trình chặn trên – dưới mức cân bằng thay đổi yêu cầu bình chứa có thể biến đổi tỷ lệ nhiên liệu – không khí với tốc độ không đổi từ hỗn hợp giàu tới hỗn hợp nghèo. Mặt cắt ngang ca bình chứa xác định tốc độ mà tại đó mức nhiên liệu giảm. Trong vùng mức nhiên liệu (cho cường độ gõ cực đại) trong vòi phun của bộ chế hoà khí giữa 0,7 in. và 1,7 in. so với đường trung tâm của ống khuyếch tán của bộ chế hoà khí, thì mặt cắt ngang của bình chứa sẽ là hằng số và không nhỏ hơn 3830 mm2 (5.9 in.2).

10.3.19. Làm lạnh bộ chế hoà khí – Cho tuần hoàn chất làm lạnh qua những đường làm lạnh của bộ chế hoà khí trong khi có dấu hiệu xuất hiện sự bay hơi sớm trong các đường dẫn nhiên liệu. Sự thoát hơi các hydrocacbon từ mẫu nhiên liệu có thể là nguyên nhân gây ra sự hoạt động không ổn định của động cơ và thay đổi thất thường của K.l và thông thường được phát hiện bởi sự hình thành các bọt khí hay sự dao động không bình thường của mức nhiên liệu trong ống quan sát thuỷ tinh.

10.3.19.1. Chất làm lạnh – Nước hay một hỗn hợp nước/chất chống đông.

10.3.19.2. Nhiệt độ chất làm lạnh – Chất làm lạnh lỏng được đưa tới bộ trao đổi nhiệt bộ chế hoà khí, chất làm lạnh phải đủ lạnh để ngăn sự bay hơi quá mức nhưng không thấp hơn 0,6 °C hay không cao hơn 10 °C (50 °F).

10.3.20. Thiết bị:

10.3.20.1. Các giới hạn số đọc của đồng hồ đo độ gõ – Dải số đọc chỉ số K.l trên đồng h đo đ gõ từ 20 đến 80. Cường độ gõ sẽ không tuyến tính khi thấp hơn 20 và cao hơn 80.

10.3.20.2. Đặt dải đng hồ đo kích nổ và hằng số thời gian – Thay đổi các thông số này để dải đng hồ đo cực đại tương xứng với sự ổn định tín hiệu K.l hợp lý.

10.3.20.3. Điều chỉnh đim ZERO (không) của kim đồng hồ đo đ gõ bằng cơ học – Khi công tắc điện của đồng h đo kích nổ ở vị trí OFF (tắt), và công tắc đng hồ ở vị trí ZERO, đt kim đồng h đo độ gõ tới v trí ZERO bằng cách vặn ốc điều chỉnh trên mặt ca đồng hồ.

10.3.20.4. Điều chỉnh điểm ZERO của đồng h đo kích nổ – Khi công tắc điện của đng h kích nổ  vị trí ON (mở), công tắc của đồng h ở vị trí ZERO, công tắc thời gian cố định ở vị trí 3, số đọc của đng h và dải khng chế nm ở vị trí hot động danh nghĩa của chúng, đưa kim cđồng h đo độ gõ đến vị trí ZERO bằng núm điều chỉnh điểm “không” của đng h kích nổ, núm này nằm  bên trái công tắc đng h và đậy bằng nắp chụp.

11. Chuẩn hóa động cơ

11.1. Chuẩn bị thiết bị – Vận hành thiết bị đo độ gõ tại nhiệt độ cân bằng và đảm bảo đặt các thông số cơ bản của động cơ và thiết bị và các điều kiện vận hành chuẩn được quy định trong tiêu chuẩn này.

11.1.1. Vn hành động cơ bằng nhiên liệu trong khoảng 1 giờ để đảm bảo tất cả các thông số tới hạn là ổn định. Trong 10 phút cuối của thời gian làm nóng động cơ, cho động cơ vận hành tại mức K.l điển hình.

11.2. Kiểm tra tính phù hợp sử dụng của thiết bị cho mỗi giai đoạn vận hành:

11.2.1. Mỗi phép xác định trị số octan mẫu thử sẽ được tiến hành trên động cơ đã được kiểm tra tính phù hợp sử dụng bằng cách đo trị số octan của hỗn hợp nhiên liệu toluen chuẩn TSF tương ứng.

11.2.2. Kiểm tra tính phù hợp sử dụng của động cơ bằng cách sử dụng các hỗn hợp nhiên liệu chuẩn TSF với các điều kiện sau:

11.2.2.1. Ít nhất một lần trong mỗi chu kỳ 12 giờ thử nghiệm.

11.2.2.2. Sau khi động cơ dừng hơn 2 gi.

11.2.2.3. Sau khi thiết bị được vận hành  các điu kiện không tiếng gõ hơn 2 gi.

11.2.2.4. Sau khi áp suất khí quyển thay đổi hơn 0,68 kPa (0,2 in. Hg) so với số đọc trong ln đo trước bằng hỗn hợp nhiên liệu chuẩn toluen cho khoảng trị số octan xác định.

11.2.3. Nếu sử dụng quy trình chặn trên-dưới để xác định O.N của hỗn hợp nhiên liệu toluen chuẩn (TSF) thì thiết lập cưng độ gõ chuẩn sử dụng hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đu (PRF)  O.N gần sát với trị số octan của hỗn hợp nhiên liệu toluen chuẩn (TSF) đã lựa chọn.

11.2.4. Khi sử dụng quy trình chặn trên-dưới để xác định O.N của hỗn hợp nhiên liệu toluen chuẩn (TSF) thì đặt chiều cao xylanh đã được bù trừ áp suất khí quyển theo bảng hướng dẫn đối với O.N chuẩn của hỗn hợp TSF đã lựa chọn.

11.2.5. Nếu sử dụng quy trình tỷ số nén để đo O.N của hỗn hợp nhiên liệu toluen chuẩn (TSF) thì đầu tiên thiết lập cường độ gõ chuẩn sử dụng hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF)  O.N gần nhất với O.N hiệu chuẩn của hỗn hợp nhiên liệu TSF đã chọn.

11.3. Quy trình kiểm tra tính phù hợp sử dụng – Trong khoảng trị số octan từ 87,1 đến 100,0.

11.3.1. Lựa chọn nhiên liệu toluen chuẩn (TSF) tương ứng từ Bảng 1, áp dụng đối với các giá trị octan của các nhiên liệu mẫu đã kiểm tra hoặc sẽ kiểm tra trong quá trình vận hành.

11.3.2. Đo octan hỗn hợp nhiên liệu toluen chuẩn (TSF); sử dụng nhiệt độ không khí đu vào tiêu chuẩn trên cơ sở áp suất khí quyển.

11.3.2.1. Có thể chấp nhận phép thử tính phù hợp sử dụng cho một chu kỳ vận hành mới và điều chỉnh nhiệt đ không khí vào bằng như với chu kỳ vận hành trước, chấp nhận có sự khác biệt nhỏ về áp suất khí quyển của hai chu kỳ, nếu hai điều kiện dưới đây được đáp ứng.

(1) Việc chuẩn hóa động cơ trong suốt chu kỳ vận hành cuối cùng yêu cầu điều chỉnh nhiệt độ không khí vào cho phép thử cuối cùng về tính sử dụng phù hợp.

(2) Không được tiến hành bảo dưỡng trong thời gian giữa các phép thử tính sử dụng phù hợp.

11.3.3. Nếu giá trị đo O.N của hỗn hợp nhiên liệu toluen chuẩn (TSF) nằm trong khoảng sai s đo trong Bảng 2 cho hỗn hợp TSF này thì động cơ được coi là phù hợp cho việc sử dụng để đo các nhiên liệu mẫu trong khoảng trị số octan áp dụng. Không cần phải thay đổi nhiệt độ không khí đầu vào.

11.3.4. Nếu giá trị đo của hỗn hợp nhiên liệu toluen chuẩn (TSF) lớn hơn 0,1 O.N so với giá trị chuẩn chấp nhận (O.NARV) trong Bảng 2, thì cho phép có những sự điều chỉnh nhẹ đối với nhiệt độ không khí vào để thu được O.N hiệu chuẩn cho hỗn hợp nhiên liệu TSF này.

11.3.5. Nếu giá trị đo được của hỗn hp nhiên liệu toluen chuẩn (TSF) toluen nằm ngoài khoảng sai số cho phép trong Bảng 2, điều chỉnh nhiệt độ không khí vào trong giới hạn qui định để thu được trị số octan chuẩn chấp nhận (O.NARV) cho hỗn hợp nhiên liệu TSF này.

11.3.5.1. Nhiệt độ không khí đầu vào thay đổi sẽ không lớn hơn ± 22 °C (± 40 °F) so vi nhiệt độ không khí đầu vào chuẩn được xác định cho áp suất khí quyển ở thời điểm đo.

CHÚ THÍCH 1 Sự thay đổi từ 0,1 đến 0,2 O.N, hỗn hợp nhiên liệu toluen chuẩn (TSF) đòi hỏi điu chỉnh nhiệt độ không khí vào khoảng 5,5 °C (10°F). Sự tăng nhiệt độ sẽ dẫn đến giảm O.N. Sự thay đổi O.N theo nhiệt đ không khí đầu vào có khác nhau không đáng kể theo mức O.N và sẽ lớn hơn ở O.N cao hơn.

11.3.5.2. Nếu giá trị đo của hỗn hợp nhiên liệu toluen chuẩn (TSF) khi điu chỉnh nhiệt độ nằm trong khoảng ± 0,1 O.N giá tr hiệu chuẩn trong Bảng 2, thì động cơ được coi là phù hợp để đo giá trị của các nhiên liệu mẫu trong khoảng trị số octan đó.

11.3.5.3. Nếu giá trị đo của hỗn hợp nhiên liệu toluen chuẩn (TSF) khi điều chỉnh nhiệt độ lớn hơn ± 0,1 O.N giá trị hiệu chuẩn trong Bng 2, thì động cơ sẽ không phù hợp để đo nhiên liệu mẫu trong khoảng trị số octan đó cho đến khi nguyên nhân được xác định và hiệu chỉnh lại.

Bảng 2 – Trị s octan của nhiên liệu toluen chuẩn (TSF), khoảng dung sai không điều chỉnh của phép đo và khoảng đo của trị số octan của mẫu nhiên liệu

RON đã hiệu chuẩn của hỗn hp TSF

Khoảng dung sai không điều chỉnh

Thành phn hỗn hợp TSF, % thể tích

Khoảng đo RON của nhiên liệu mẫu

 

Toluen

Isooctan

Heptan

89,3

± 0,3

70

0

30

87,1 – 91,5

93,4

± 0,3

74

0

26

91,2 – 95,3

96,9

± 0,3

74

5

21

95,0 – 98,5

99,8

± 0,3

74

10

16

98,2 – 100,0

11.4. Quy trình kiểm tra tính phù hợp để sử dụng trong khoảng O.N dưới 87,1 và trên 100,1:

11.4.1. Lựa chn nhiên liệu chuẩn toluen TSF tương ứng từ Bng 3 để áp dụng cho các giá trị octan của các nhiên liệu mẫu đã kiểm tra hoặc sẽ kiểm tra trong quá trình vận hành.

11.4.2. Các giá tr dung sai của Bảng 3 được xác định bằng cách nhân độ lệch tiêu chuẩn của các s liệu thiết lập trị số octan chuẩn chấp nhận (O.NARV) của hỗn hợp TSF và hệ số giới hạn dung sai thống kê K đối với các phân bố thông thường. Sử dụng hệ số giới hạn dung sai k = 1,5 cho phép đánh giá phn trăm các động cơ có thể tiến hành đo các giá trị của hỗn hp nhiên liệu toluen chuẩn (TSF) trong khoảng O.N tính toán. Dựa trên các dữ liệu tiêu chuẩn của hỗn hợp toluen có O.N = 100 hoặc lớn hơn, được đánh giá trong quá trình dài, thì mười chín trong hai mươi trường hợp, ít nhất 87 % động cơ có thể đo hỗn hợp TSF trong các khoảng dung sai, được liệt kê ở Bảng 3.

11.4.3. Nếu đo hỗn hợp nhiên liệu toluen chuẩn (TSF) sử dụng nhiệt độ không khí đầu vào ấn định cho áp suất khí quyển thì việc điều chỉnh nhiệt độ là không được phép đối với các mức trị số octan này.

11.4.4. Nếu trị s octan xác định được của hỗn hợp nhiên liệu toluen chuẩn (TSF) trong khoảng dung sai đo, thì động cơ phù hợp cho việc sử dụng để đo các nhiên liệu mẫu có O.N trong khoảng áp dụng đối với nhiên liệu chuẩn TSF này .

11.4.5. Nếu giá trị đo được của hỗn hợp TSF nằm ngoài khoảng dung sai cho phép, thực hiện sự kiểm tra tổng quát để xác định nguyên nhân và hiu chỉnh cần thiết. Cần lưu ý một vài động cơ có thể có những sai số ngoài khoảng cho phép ở một hay nhiều mức octan dưới các điu kiện vận hành chuẩn. Kiểm soát các số liệu báo cáo và biểu đ của các giá trị đo của hỗn hp nhiên liệu toluen chuẩn (TSF) này có thể giúp xác định được đặc tính hoạt động của thiết bị.

11.5. Kiểm tra đặc tính bằng nhiên liệu kiểm tra:

11.5.1. Do việc chuẩn hóa động cơ chỉ phụ thuộc vào việc xác định hỗn hợp nhiên liệu toluen chuẩn (TSF), hơn nữa việc đánh giá khi sử dụng các nhiên liệu kiểm tra trong việc đánh giá có thể cung cấp thêm độ tin cậy. Sự thử nghiệm thường xuyên các nhiên liệu kiểm tra và sử dụng đồ thị kiểm soát chất lượng chuẩn sẽ cung cấp tài liệu kiểm soát toàn bộ tính hiệu quả của động cơ và người vận hành thiết bị.

11.5.1.1. Thử nghiệm một hay nhiều loại nhiên liệu kiểm tra.

11.5.1.2. So sánh giá trị octan đo được với trị số octan chuẩn chấp nhận (O.NARV) ca nhiên liệu kiểm tra.

11.5.1.3. Cập nhật các biểu đ kiểm soát chất lượng cho việc bảo dưỡng động cơ.

11.5.1.4. Khi nhận xét tính năng của động cơ thể hiện trên biểu đồ kiểm tra, nếu thấy độ lệch bắt đầu tăng lên, hoặc sự thay đổi của động cơ theo chiều hướng suy giảm thì cần đưa ra một sự hiệu chỉnh nào đó.

Bng 3 – Trị số octan của nhiên liệu toluen chuẩn (TSF), khoảng dung sai và khoảng đo của tr số octan của mẫu nhiên liệu

RON
đã hiệu chuẩn của hỗn hợp TSF

Khoảng dung sai

Thành phần hỗn hợp TSF, % thể tích

Khoảng đo RON của nhiên liệu mẫu

Toluen

Isooctan

Heptan

65,1

± 0,6

50

0

50

Dưới 70,3

75,6

± 0,5

58

0

42

70,1 – 80,5

85,2

± 0,4

66

0

34

80,2- 87,4

103,3

± 0,9

74

15

11

100,0- 105,7

107,6

± 1,4

74

20

6

105,2 – 110,6

113,0

± 1,7

74

26

0

Trên 110,3

12. Các đặc tính thay đổi của phép thử

12.1. Mối tương quan giữa chiều cao xylanh và trị số octan – Chiu cao xylanh, phép đo tỷ s nén có tác động quan trọng tới nhiên liệu và đặc tính gõ của chúng. Mỗi nhiên liệu đu có tỷ số nén tới hạn, tại đó tiếng gõ bắt đu xảy ra. Khi tỷ số nén được tăng lên trên mức tới hạn, mức độ gõ tăng lên. Phương pháp nghiên cứu này so sánh các nhiên liệu mẫu với hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) tại một mức gõ được coi là cường độ gõ chuẩn. Các bảng hướng dẫn chiều cao của xylanh tương ứng với trị số octan được xác định trên thực tế khi sử dụng các hỗn hợp chuẩn đầu (PRF). Các bảng này dựa vào khái niệm K.l tại tất cả giá trị trị số octan là không đổi, như xác định bằng thiết bị đo độ độ gõ. Hình 3 đã minh hoạ mối tương quan không tuyến tính nhẹ giữa RON và chiu cao xylanh được thể hiện ở số đọc của bộ đếm số. Các Bảng hướng dẫn riêng số đọc của bộ đếm số và s đọc của bộ hiển thị số nằm trong Phụ lục A.3 (từ Bảng A.3.1 đến A.3.3).

12.2. Bù trừ áp suất khí quyn của chiều cao xylanh – Các giá trị trị số octan xác định bằng phương pháp kiểm tra này được quy về áp suất khí quyển chuẩn 760 mm thuỷ ngân (29,92 in.). Những thay đổi áp suất khí quyển tác động tới mức độ gõ vì khối lượng riêng của không khí tiêu thụ trong động cơ biến đổi. Đ bù trừ cho áp suất khí quyển thực tế khác với áp suất khí quyển chuẩn, chiều cao của xylanh được bù để cho cường độ gõ sẽ bằng với cường độ gõ của động cơ tại áp suất khí quyển chuẩn. Đối với trường hợp áp suất khí quyển thực tế thấp hơn áp suất khí quyển chuẩn, chiều cao của xylanh được thay đổi để tăng tỷ số nén của động cơ và do đó tăng mức độ gõ. Đối với trường hợp áp suất khí quyển thực tế cao hơn áp suất khí quyển chuẩn, chiều cao của xylanh sẽ được điu chỉnh để tỷ số nén thấp hơn. Sự thay đổi số đọc của bộ đếm số hay bộ hiển thị s để bù trừ áp suất khí quyển được liệt kê trong Phụ lục A.3 (Bảng A.3.4 và Bảng A.3.5).

ĐẶT BỘ ĐẾM HIỂN THỊ SỐ

Hình 3 – Đưng đặc trưng của trị số octan nghiên cứu theo số đọc của bộ đếm bằng số

12.2.1. Các ứng dụng của bộ đếm hiển thị số – Bộ đếm s có hai bộ hiển thị. Bộ đếm trêđược nối trực tiếp với trục vít để xoay bánh vít nâng lên hoặc hạ xuống xylanh trong ống kẹp. Nó là ch số của bộ đếm hiển thị số chưa được bù. Bộ đếm dưới có thể không nối với b đếm trên để bù chỉ số đọc của nó và do vậy tạo nên sự chênh lệch hay sự bù cho áp suất thực tế. Với cách đt khác, hai bộ đếm có thể nối với nhau để cùng xoay bộ đếm dưới và thể hiện chiu của xylanh đã được bù trừ theo áp suất khí quyển chuẩn.

12.2.1.1. Số đc của bộ đếm hiển th số giảm khi tăng chiều cao xylanh và ngược lại.

12.2.1.2. Để đặt chỉ số cho bộ đếm số, đặt núm điều chỉnh đến bất kỳ số nào khác 1, thay đổi chiều cao xylanh theo đúng với chỉ dẫn bù trừ cho áp suất thực tế đã cho trong Phụ lục A.3 (Bng A.3.4 và A.3.5) sao cho bộ đếm hiển thị số ở dưới được bù một lượng từ bộ đếm hiển thị số ở trên.

12.2.1.3. Đối với các áp suất khí quyển thấp hơn 760 mm Hg (29,92 in.), bộ đếm hiển thị dưới sẽ nhỏ hơn bộ đếm trên. Đối với các áp suất cao hơn 760 mm Hg (29,92 in.), b hiển thị  dưới sẽ lớn hơn bộ đếm trên.

12.2.1.4. Sau khi điều chnh đến các chỉ số của bộ đếm thích hợp, đặt lại núm điều chỉnh ở vị trí 1 sao cho ch số của hai bộ đếm thay đổi khi thay đổi chiều cao xylanh. Kiểm tra sự thay đổi hợp  của áp suất khí quyển thực tế khi thay đổi chiều cao xylanh .

12.2.1.5. Bộ đếm số dưới thể hiện số đo chiều cao tại áp suất khí quyn chuẩn và được sử dng cho tất cả các so sánh với các giá trị trong bảng hướng dẫn.

12.2.2. ng dụng của bộ hiển thị số – Bộ hiển thị số được lắp trong giá treo bên cạnh của ống kẹp sao cho trục chuyển động tiếp xúc được với vít, được đặt trong một giá đỡ được gắn với xylanh. Khi xylanh được nâng lên hay hạ xuống, bộ hiển thị xuất hiện số đo chiều cao xylanh đến một phần nghìn inch. Khi đã đặt chỉ số, bộ hiển thị số thể hiện số đo chiều cao của xylanh khi động cơ đang hoạt động trong điều kiện áp suất khí quyển chuẩn. Nếu áp suất khí quyển khác 760 mm Hg (29,92 in.), hiệu chuẩn số đọc thực tế sao cho số đọc được bù về áp suất khí quyển chuẩn. Số đọc được bù trừ của bộ hiển thị số được sử dụng bất cứ khi nào trong khi đang đo nhiên liệu mẫu hay khi hiệu chuẩn động cơ bằng các dung dịch chuẩn đầu.

12.2.2.1. Số đọc của bộ hiển thị số giảm khi chiều cao xylanh giảm và tăng khi chiu cao xylanh tăng.

12.3. Hiệu chuẩn động cơ theo chiu cao xylanh trong bảng hưng dẫn – Hiệu chuẩn động cơ sinh ra cường độ gõ chuẩn tại mức trị số octan dự đoán của nhiên liệu mẫu.

12.3.1. Chuẩn bị một hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đu (PRF) có O.N đã được lựa chọn và đưa vào đng cơ.

12.3.2. Đặt chiều cao xylanh theo giá trị thích hp trong bảng hướng dẫn (đã được bù tr áp suất khí quyển) cho O.N ca hn hp (PRF).

12.3.3. Xác định mức nhiên liệu cho cường độ gõ cực đại.

12.3.4. Điều chỉnh đĩa số của đồng hồ đo kích nổ sao cho số đọc độ gõ nằm trong khoảng 50 vạch ± 2 vạch.

12.4. Đặc tính tỷ số nhiên liệu-không khí – Vi động cơ đang vận hành tại một chiu cao xylanh gây ra tiếng gõ, sự thay đổi hỗn hợp nhiên liệu – không khí có một ảnh hưởng đặc trưng, điển hình cho tất cả các loại nhiên liệu. Đặc tính gõ cực đại được minh hoạ trong Hình 4. Phương pháp thử nghiệm này định rõ mỗi nhiên liệu mẫu và nhiên liệu chuẩn đầu sẽ được vận hành tại điều kiện của hỗn hợp để tạo cường độ gõ cực đại. Bộ chế hoà khí của động cơ CFR dùng vòi phun thẳng đứng đơn, một phương tiện đơn giản để kiểm soát t lệ nhiên liệu – không khí bằng ống quan sát mức nhiên liệu trong vòi phun thẳng đứng. Xem Hình 5 – minh hoạ các mối quan hệ của các bộ phận. Các mức nhiên liệu thấp liên quan đến các hỗn hợp nhiên liệu nghèo và các mức nhiên liệu cao hơn liên quan đến các hỗn hợp nhiên liệu giàu. Thay đổi mức nhiên liệu để xác định mức tạo ra điều kiện gõ cực đại. Để duy trì nhiên liệu bay hơi tốt, một vòi phun miệng hẹp hay vòi phun nằm ngang được sử dụng sao cho điu kiện gõ cực đại xảy ra đối với các mức nhiên liệu nằm trong khoảng từ 0,7 inch – 1,7 inch theo đường tâm ống khuyếch tán của bộ chế hoà khí. Những người vận hành có thể sử dụng nhiu cách khác nhau để thực hiện việc thay đổi hỗn hợp nhiên liệu.

Hình 4 – Tác động điển hình của tỷ lệ nhiên liệu – khí đối với cường độ gõ

12.4.1. Ống phun nằm ngang c định – Hệ thống thay đổi mức nhiên liệu – Việc điều chỉnh mức nhiên liệu được thực hiện bằng cách nâng lên hay hạ thấp phao theo các mức tăng dần. Sự lựa chọn một bộ phun nằm ngang có kích thước lỗ thích hợp tạo nên mức nhiên liệu mà ở đó nhiên liệu mẫu điển hình đạt tiếng gõ cực đại.

12.4.2. Mức nhiên liệu cố định – Hệ thống miệng lỗ phun thay đổi – Một bình chứa nhiên liệu, trong đó nhiên liệu được giữ tại mức cố định như được mô tả, miệng lỗ phun có thể thay đổi (van kim ren dài đặc biệt) được sử dụng thay cho bộ phun nằm ngang. Hỗn hợp nhiên liệu được thay đổi bằng sự điu chỉnh van kim. Thông thưng, mức nhiên liệu không đổi được lựa chọn gần mức 1,0  phù hợp với thông số kỹ thuật cho mức nhiên liệu và đảm bảo sự bay hơi nhiên liệu tốt.

12.4.3. H thống động lực học hoặc mức tự động hạ thấp – Bình chứa nhiên liệu được đổ đầy nhiên liệu hơn mức yêu cu để đạt K.l cực đại, cung cấp nhiên liệu qua một ống có đường kính không thay đổi hoặc ống phun nằm ngang có đường kính thay đổi. Khi động  đốt cháy, mức nhiên liệu giảm xuống do nhiên liệu bị tiêu thụ. Mức nhiên liệu thay đổi một cách tự động tại một tỷ lệ không đổi xác đnh, được xác lập theo tiết diện ngang của bình chứa nhiên liệu và kết hợp với hệ thống quan sát ống thuỷ tinh. Cường độ gõ cực đại được ghi lại khi mức nhiên liệu đi qua mức tới hạn.

– Lưu lượng khí không đổi đi qua ống khuyếch tán

– Sư tăng mức nhiên liệu của hỗn hợp nhiên liệu/không khí

– Mức nhiên liệu cho K.l lớn nhất ph thuộc vào kích thước đầu phun ngang  mức nhiên liệu

– Mức nhiên liệu cho K.l lớn nhất phải nằm trong khoảng 0,7 và 1,7

– Kích thước l phun ngang lớn hơn sẽ làm giảm mức K.l lớn nhất của nhiên liu

Hình 5 – Sơ đ bộ chế hòa khí ca động cơ CFR

 

QUY TRÌNH A

13. Qui trình chặn trên – dưới mức nhiên liệu cân bằng

13.1. Kiểm tra tất cả các điều kiện vận hành của động cơ đảm bảo sự phù hợp và cân bằng khi động cơ trên chạy trên một nhiên liệu điển hình tại cường độ gõ chuẩn.

13.2. Tiến hành việc kiểm tra tính phù hợp của động cơ bằng cách sử dụng nhiên liệu toluen chuẩn (TSF) có khoảng trị số octan dự đoán của mẫu nhiên liệu sẽ xác định. Nếu thay đổi nhiệt độ của TSF, thì phải xác định chính xác nhiệt độ không khí đu vào. Thực hiện phép đo theo cách mô tả ở dưới cho một nhiên liệu mẫu, trừ trường hợp đo hỗn hợp nhiên liệu chuẩn TSF không làm nguội bộ chế hoà khí.

13.3. Xác định cường độ gõ chuẩn bằng cách hiệu chuẩn động cơ khi sử dụng nhiên liệu            chuẩn đầu (PRF) có O.N gần với nhiên liệu mẫu được đo.

13.3.1. Đặt chiều cao xylanh theo giá trị áp suất khí quyển đã được bù trừ cho trị số octan của nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) được chọn.

13.3.2. Xác định mức nhiên liệu đối với cường độ gõ cực đại, và sau đó điều chỉnh đng hồ đo kích nổ, xoay núm điểu chỉnh “METER READING” để số đọc của đồng hồ đo độ gõ là 50 vạch ± 2 vạch.

13.3.3. Kiểm tra độ nhạy (SPREAD) của đồng h kích nổ được đặt ở mức cực đại mà vẫn đảm bảo độ ổn định ca đồng hồ đo độ gõ.

13.3.4. Khoảng đo của đồng h kích nổ được đặt từ khoảng 12 vạch đến 15 vạch K.l cho một tr s octan  mức trị số octan 90 sẽ tạo ra một khoảng đặt tối ưu đặc trưng và phù hợp cho khoảng O.N từ 80 đến 103 mà không cn phải đt lại.

13.4. Nhiên liu mẫu:

13.4.1. Đổ nhiên liệu mẫu vào cacbuaratơ, làm sạch hệ thống dẫn nhiên liệu, kính quan sát và bình chứa nhiên liệu có phao (nếu có) bằng cách đóng mở van tháo nhiên liệu ở kính quan sát một vài ln và quan sát khi không thấy bọt khí trong ống nhựa trong giữa bình chứa nhiên liệu và ống quan sát.

(Cảnh báo – Nhiên liệu mẫu rất dễ cháy và hơi của nó độc nếu hít phải. Hơi có thể gây cháy. Xem chi tiết  Phụ lục A.1).

13.4.2. Vận hành động cơ trên nhiên liu mẫu.

13.4.3. Điều chnh chiều cao xylanh để số đọc của đồng h đo độ gõ nằm ở giữa thang đọc.

13.4.4. Xác định mức nhiên liệu cho cường độ gõ đạt cực đại. Cách thực hin là đầu tiên hạ thấp mức nhiên liệu (hệ thống chứa nhiên liệu) và sau đó nâng lên từng mức nhỏ một (mức 0,1 theo vạch ghi trên ống thuỷ tinh hoặc ít hơn) đến khi số đọc của đồng hồ đo độ gõ cực đại đt được và bắt đầu hạ xuống. Đặt lại bình chứa nhiên liệu ở mức sao cho số đọc của đồng hồ đo độ gõ đạt cực đại.

13.4.5. Điu chỉnh chiều cao xylanh sao cho số đọc ca đng h đo độ gõ là 50 vạch ± 2 vạch.

13.4.6. Ghi lại số đọc của đồng h đo độ gõ.

13.4.7. Quan sát số đọc chiều cao xylanh đã được bù v áp suất khí quyển chuẩn sử dụng bảng hướng dẫn phù hợp, xác định O.N của mẫu nhiên liệu cần đo.

13.5. Nhiên liệu chuẩn s 1:

13.5.1. Chuẩn bị một mẫu hỗn hợp mới của nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) có O.N gần với O.N của mẫu nhiên liệu.

13.5.2. Đổ nhiên liệu chuẩn số 1 vào động cơ và làm sạch đường dẫn nhiên liệu như cách thc hiện đối vi nhiên liệu mẫu đã hưng dẫn cho nhiên liệu mẫu.

13.5.3. Mở van nhiên liệu để chạy động cơ bằng nhiên liệu chuẩn số 1 và thực hiện các bước chnh như yêu cu để xác định mức nhiên liệu cho cường độ gõ lớn nhất.

13.5.4. Ghi số đọc đng hồ đo độ gõ  điều kiện cân bằng của nhiên liệu chuẩn số 1.

13.6Nhiên liệu chuẩn số 2:

13.6.1. Lựa chọn một mẫu hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) khác có số đọc của đồng            hồ đo độ gõ sao cho s đọc của mẫu nhiên liệu cn đo nằm trong khoảng các số đc của hai mẫu nhiên liệu chuẩn đã chọn.

13.6.2. Khoảng chênh lệch lớn nhất có thể chấp nhận được giữa hai nhiên liệu chuẩn phụ thuộc vào O.N của nhiên liệu mẫu cần đo. Xem Bảng 4.

13.6.3. Chuẩn bị mẫu mới cho nhiên liệu chuẩn số 2.

13.6.4. Đổ nhiên liệu chuẩn số 2 vào động cơ và làm sạch đường dẫn nhiên liệu như cách thực hiện đối vi nhiên liệu mẫu đã hướng dẫn cho nhiên liệu mẫu.

13.6.5. Mở van nhiên liệu để chạy động cơ bằng nhiên liệu mẫu chuẩn s 2 và thc hiện các bước chnh theo yêu cầu để xác định mức nhiên liệu cho cưng độ gõ cao nhất

13.6.6Nếu số đọc độ gõ của nhiên liệu mẫu nằm trong khoảng các số đọc của hai hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đu (PRF) đã lựa chọn, thì tiếp tục thử nghiệm. Nếu không, thì tìm hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đu (PRF) khác cho đến khi yêu cầu về chn trên-dưới được thoả mãn.

13.6.7. Ghi lại số đọc của đng h đo đ gõ khi  v trí cân bằng cho nhiên liệu chuẩn số 2.

13.7. Đo lại các số đọc:

13.7.1. Lặp lại các bước cn thiết để thu được các số đọc lặp lại trên đồng hồ đo độ gõ của nhiên liệu mẫu, nhiên liệu chuẩn số 2, và cuối cùng là nhiên liệu chuẩn số 1. Đối với mỗi loại nhiên liệu, cần phải chắc chắn rằng mức nhiên liệu sử dụng là mức để thu được K.l cực đại và cho phép động cơ đạt được chế độ vận hành cân bằng trước khi ghi các số đọc trên đồng hồ đo độ gõ. Sơ đồ việc luân chuyển nhiên liệu để thực hiện việc đo độ gõ thể hiện trên Hình 6.

13.7.2. Tham khảo điều 16 cho quy trình tính toán và nội suy chi tiết.

13.7.3. Hai s đọc của đồng hồ đo độ gõ cho nhiên liệu mẫu và hai số đọc cho mỗi loại hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đu (PRF) tạo thành một chỉ số miễn là : (1) – Chênh lệch v các kết quả đã tính toán từ các số đọc dãy thứ nhất và thứ hai không lớn hơn 0,3 O.N, và (2) – Số đọc của đồng hồ đo độ gõ trung bình cho nhiên liệu mẫu nằm trong khoảng từ 45 đến 55.

13.7.4. Nếu các số đọc độ gõ dãy thứ nhất và thứ hai không đạt được yêu cầu trên, thì phải thực hiện lần xác định ln thứ 3. Thứ tự chuyển đổi nhiên liệu của lần này là: nhiên liệu mẫu, nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) s 1 và cuối cùng là nhiên liệu chuẩn đu (PRF) số 2. Sự chênh lệch giữa các số đọc dãy hai và dãy ba không lớn hơn 0,3 O.N, và trung bình cộng của hai số đọc độ gõ cuối của nhiên liệu mẫu nằm trong khoảng từ 45 đến 55.

Hình 6 – Số đọc của mẫu và nhiên liệu chuẩn

13.8. Kiểm tra sự phù hợp so vi bảng hưng dẫn:

Bảng 3 – Các khoảng chênh lệch cực đại cho phép của hai nhiên liệu chuẩn đu (PRF)

Khoảng O.N ca nhiên liu mẫu

Khoảng chênh lệch cực đại cho phép của hai nhiên liệu chuẩn đầu (PRF)

40 đến 72

4,0 O.N

72 đến 80

2,4 O.N

80 đến 100

2,0 O.N

100,0 đến 100,7

Chỉ sử dụng các hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) có O.N 100,0 và 100,7

100,7 đến 101,3

Chỉ sử dụng các hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) có O.N 100,7 và 101,3

101,3 đến 102,5

Chỉ sử dụng các hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) có O.N 101,3 và 102,5

102,5 đến 103,5

Chỉ sử dụng các hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) có O.N 102,5 và 103,5

103,5 đến 108,6

Sử dụng các hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) pha với 0,2 ml TEL/gal

108,6 đến 115,5

Sử dụng các hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) pha vi 0,5 ml TEL/gal

115,5 đến 120,3

Sử dụng các hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) pha với 1,0 ml TEL/gal

13.8.1. Kiểm tra chiu cao của xylanh đã được bù trừ áp suất khí quyển sử dụng cho việc đo O.N có nằm trong các giới hạn của giá trị của chiu cao xylanh cho O.N ca nhiên liệu mẫu trong bảng hướng dẫn hay không. Tại tất cả các mức O.N, số đọc của bộ đếm hiển thị s sẽ nằm trong khoảng ± 20 so với giá trị của bảng hướng dẫn. Số đọc của bộ hiển thị số sẽ nằm trong khoảng ± 0,014 in, so với giá trị của bảng hướng dẫn.

13.8.2. Nếu chiều cao xylanh để xác định O.N nhiên liệu mẫu vượt ra ngoài khoảng giới hạn trong bảng hướng dẫn, lặp lại việc xác định O.N sau khi điều chỉnh đồng h kích nổ để đạt được cường độ gõ chuẩn sử dụng hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) có O.N gần sát với O.N của nhiên liệu mẫu.

13.9. Những chỉ dẫn đặc biệt cho các phép xác định nhiên liệu mẫu có O.N trên 100:

13.9.1. Những đặc tính gõ tr nên thất thường và không ổn định tại các mức O.N trên 100 do nhiu lý do. Cần quan tâm vào việc đặt và điều chỉnh tất cả các thông số yêu cầu để đảm bảo O.N xác định là đại diện cho chất lượng mẫu.

13.9.2. Nếu O.N của nhiên liệu mẫu trên 100, cn phải lặp cường độ gõ chuẩn sử dng isooctan pha thêm hỗn hợp TEL PRF trước khi tiếp tục thử nhiên liệu mẫu. Có thể nhiều ln thử nghiệm để lựa chọn hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) có chì tương ứng (một trong hai lần để chọn nhiên liệu chuẩn để kẹp mẫu) và chiều cao xylanh phù hợp. Cũng cần điều chỉnh “METER READING” của đng h đo kích nổ để đạt được số đọc độ gõ trong khoảng 50 vạch. Nếu O.N trong khoảng 100,0 và 100,7, sử dụng isooctan pha thêm 0,05 ml hỗn hợp TEL PRF để thiết lập cường đ gõ chuẩn. Đối với mức O.N cao hơn, có thể sử dụng hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) có chì đặc biệt dùng cho trường hợp này.

13.9.3. Tham khảo Bảng 4 khi lựa chọn các hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đu (PRF) cho các nhiên liệu mẫu có O.N trên 100. Chỉ sử dụng các cặp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) đặc biệt cho nhiên liệu mẫu có O.N trong khoảng 100,0 đến 100,7; 100,7 đến 101,3; 101,3 đến 102,5, và 102,5 đến 103,5.

13.9.4. Kiểm tra độ nhạy đồng h đo kích nổ được duy trì ở mức càng lớn càng tốt mặc dù thực tế là số đọc của đồng hồ đo độ gõ khác nhau rất lớn và luôn chọn ở một giá trị trung bình.

 

QUY TRÌNH B

14. Qui trình chặn trên – dưới mức nhiên liệu thay đổi

14.1. Phạm vi xác định trị số octan – Quy trình nàáp dng cho việc xác định O.N trong khoảng từ 80 đến 100.

14.2. Kiểm tra tất cả các điều kiện vận hành của động cơ phù hợp và cân bằnvới hot động của đng cơ trên một nhiên liệu điển hình ở cưng độ gõ chuẩn tương ứng.

14.3. Tiến hành việc kiểm tra tính phù hợp của động cơ dùng nhiên liệu toluen chuẩn (TSF) cho khoảng O.N dự đoán của nhiên liệu mẫu sẽ đo. Nếu thay đổi nhiệt độ của nhiên liệu chuẩn TSF, tiến hành việc xác định nhiệt độ không khí đầu vào theo yêu cu. Thực hiện phép đo theo cùng một cách được mô tả ở dưới đây cho một nhiên liệu mẫu, trừ trường hợp hỗn hợp TSF được đo mà không làm nguội bộ chế hoà khí.

14.4. Thiết lập cường độ gõ chuẩn bằng cách hiệu chuẩn động cơ khi sử dụng hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đu (PRF) có O.N gần với nhiên liệu mẫu được đo.

14.4.1. Chuyển đổi chiều cao xylanh v giá trị đã được bù trừ áp suất khí quyển đối với O.N của nhiên liệu chuẩn đu (PRF) lựa chọn.

14.4.2. Xác định mức nhiên liệu cho cường độ gõ cực đại, và sau đó điu chỉnh đồng hồ đo kích nổ, xoay núm điều chỉnh “METER READING” để được số đọc cùa đồng hồ đo độ gõ là 50 vạch ± 2 vạch.

14.4.3. Kiểm tra xem SPREAD (độ nhạy) đồng hồ kích nổ đặt ở vị trí cực đại phù hợp vi độ ổn định của đồng hồ đo độ gõ.

14.4.4. Khoảng đo của đồng hồ đo kích nổ được đặt từ 12 đến 15 vạch K.l cho một tr s octan ở mức O.N là 90 sẽ tạo ra một khoảng đặt tối ưu và phù hợp cho O.N từ 80 đến 100 mà không cn phải đặt lại.

14.5. Nhiên liệu mẫu:

14.5.1. Đổ mẫu vào bình chứa nhiên liệu, làm sạch hệ thống dẫn nhiên liệu, ống kính quan sát và bình đựng nhiên liệu bằng cách đóng mở van tháo nhiên liệu ở ống kính quan sát vài lần và quan sát đến khi không thấy bọt khí trong ống nhựa giữa bình chứa nhiên liệu và ống quan sát. Dừng nhiên liệu trong ống quan sát ở mức 0,4 in. Thực nghiệm cho thấy cường độ gõ cực đại đạt được ở gần một mức nhiên liệu xác định, đin đy đến mức 0,3 trên mức điển hình là chấp nhận được. (Cảnh báo – Nhiên liệu mẫu rất dễ bay hơi và hơi của nó là độc nếu hít phải. Hơi có thể gây cháy. Xem Phụ lục A.1).

14.5.2. M van nhiên liệu lựa chọn để chạy động cơ bằng nhiên liệu mẫu và theo dõi mức nhiên liệu giảm dần trong ống quan sát.

14.5.3. Khi áp dụng kỹ thuật giảm dần mức nhiên liệu này, thì dừng quá trình bằng cách chuyển sang một nhiên liệu khác khi cường độ gõ vượt qua giá trị cực đại và giảm đi khoảng 10 vạch. Theo dõi chặt từng quá trình giảm nhiên liệu để đảm bảo động cơ luôn được cung cấp nhiên liệu và các điu kiện gõ chiếm ưu thế  thời gian kích nổ để duy trì điều kin nhiệt độ vận hành.

14.5.4. Nếu s đọc cường độ gõ thay đổi nhiều ở thang giữa điu chnh chiều cao xylanh để đưa động cơ gần với điều kiện cường độ gõ chuẩn.

CHÚ THÍCH 2 Sự thành tho trong việc điu chnh ban đu chiu cao của xylanh đt được nh kinh nghiệm.

14.5.5. Đổ đy lại nhiên liệu vào bình đến mức nhiên liệu của chế độ chạy giàu cho mỗi bước lặp lại tiếp theo của quá trình thử-sai-thử.

14.5.6. Sau khi chiều cao của xylanh đã được xác định, có thể cần phải điều chỉnh lần cuối để đảm bảo rằng (1) mức nhiên liệu trong ống quan sát để đạt cường độ gõ cực đại nằm trong khoảng tới hạn t 0,7 đến 1,7 in. và (2) số đọc cường độ gõ cực đại nằm trong khoảng từ 45 vạch đến 55 vạch.

14.5.7. Ghi lại số đọc cường độ gõ cực đại, hoặc nếu sử dụng bộ ghi thì đánh dấu nhận dạng mẫu và gạch dưới số đọc lớn nhất.

14.5.8. Quan sát số đọc chiều cao xylanh, đã được bù trừ về áp suất khí quyển chuẩn, và sử dụng bảng tra thích hợp, xác định O.N ước lượng của nhn liệu mẫu.

14.6. Nhiên liệu chuẩn số 1:

14.6.1.Chuẩn bị một mẫu hỗn hợp mới nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) có O.N gần sát với O.N của mẫu.

14.6.2Đổ nhiên liệu chuẩn số 1 vào một trong các bình chứa mới (chưa sử dụng), thận trọng làm sạch đường dẫn nhiên liệu, ống quan sát, bình chứa nhiên liệu theo cách như đã hướng dẫn cho nhiên liệu mẫu.

14.6.3. Mở van lựa chọn nhiên liệu để chạy động cơ bằng nhiên liệu chuẩn số 1 và ghi lại hoc đánh dấu lại trên băng ghi để xác định cường độ gõ cực đại khi mức nhiên liệu giảm dần. Cần chú ý quan sát mức nhiên liệu trong khoảng từ 0,7 in. đến 1,7 in. khi cường độ gõ đạt cực đại.

14.7. Nhiên liệu chuẩn số 2

14.7.1. Lựa chọn một hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) khác có cường độ gõ cực đại ước tính sao cho các s đọc của hai nhiên liệu chuẩn này chn trên-dưới số đọc của nhiên liệu mẫu.

14.7.2. Khoảng chênh lệch lớn nhất có thể chấp nhận O.N của hai nhiên liệu chuẩn phụ thuộc vào O.N của nhiên liệu mẫu cần xác định. Xem Bảng 4.

14.7.3. Chuẩn bị mẫu hỗn hợp mới nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) đã chọn.

14.7.4. Đ nhiên liu chuẩn số 2 vào mt trong các bình chứa nhiên liu chưa sử dng và làm sạch đường dẫn nhiên liệu, ống quan sát, bình chứa nhiên liệu, như cách thực hiện đối với nhiên liu mẫu.

14.7.5. Mở van nhiên liệu để chạy động cơ bằng nhiên liệu chuẩn s 2, ghi lại hoặc đánh dấu trên băng ghi số đọc để chỉ ra cường độ gõ lớn nhất xy ra khi mức nhiên liệu giảm dầnThận trọng quan sát cưng đ gõ lớn nhất xảy ra khi mức nhiên liệu nằm trong khoảng 0,7 in. đến 1.7 in.

14.7.6. Nếu số đọc K.l cực đại của nhiên liệu mẫu nằm trong giới hạn bởi số đọc của hai hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF), thì tiếp tục quá trình xác định O.N; ngược lại, thử một hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu khác cho đến khi đạt yêu cầu về khoảng giới hạn.

14.8. Đo các số đọc lặp lại:

14.8.1. Thực hiện các bước cần thiết để thu được các số đọc cường độ gõ lặp lại trên nhiên liệu mẫu, nhiên liệu chuẩn số 2, và cuối cùng là nhiên liệu chuẩn số 1. Việc thay đổi nhiên liệu trong quá trình đo O.N được minh hoạ ở Hình 6.

14.8.2. Tham khảo điều 16 cho quy trình nội suy và tính toán.

14.8.3. Hai số đọc cưng độ gõ cực đại của nhiên liệu mẫu và hai số đọc cho mỗi loại hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) sẽ tạo thành một số O.N miễn là : (1) – Sự chênh lệch về kết quả tính toán từ các số đọc dãy thứ nhất và thứ hai không lớn hơn 0,3 ON, và (2) – số đọc cường đ gõ của nhiên liệu mẫu nằm trong khoảng từ 45 đến 55.

14.8.4. Nếu dãy số đọc cường độ gõ thứ nhất và thứ hai không đạt được yêu cu trên, thì phải thực hiện lần xác định lần thứ 3. Thứ tự chuyển đổi nhiên liệu để xác định lần này là nhiên liệu mẫu cần đo, tiếp đến là nhiên liệu chuẩn số 1 và cuối cùng là nhiên liệu chuẩn số 2. Số đọc cường độ gõ cực đại lần hai và ln ba sẽ cho một số O.N miễn là sự chêch lệch giữa O.N tính toán của ln hai và lần ba không lớn hơn 0,3 O.N, và trung bình cộng của hai số đọc cường độ gõ của hai nhiên liệu mẫu cuối nằm trong khoảng từ 45 đến 55.

14.9. Kiểm tra sự phù hợp với bảng hưng dẫn:

14.9.1. Kiểm tra chiu cao của xylanh đã bù trừ áp suất khí quyển, đã được sử dụng cho việc xác định kích nổ là nằm trong các giới hạn chiều cao xylanh cho nhiên liệu mẫu được đưa ra trong bảng hướng dẫn. Tại tất cả các mức octan, s đọc của bộ đếm hiển thị số sẽ nằm trong khoảng ± 20 so với giá trị của bảng hướng dẫn. Số đọc của bộ hiển thị số sẽ nằm trong khoảng ± 0,014 in. so với giá trị của bảng hướng dẫn.

14.9.2. Nếu chiu cao xylanh dùng để xác định O.N nhiên liệu mẫu nằm ngoài khoảng giới hạn của bảng hướng dẫn, lặp lại việc xác định O.N sau khi điều chnh đồng hồ kích nổ để đạt được cưng độ gõ chuẩn sử dụng hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) có O.N gần với O.N của nhiên liệu mẫu.

 

QUY TRÌNH C

15. Tỷ số nén

15.1. Đo chiều cao xylanh – Chỉ sử dụng quy trình này nếu động cơ CFR được trang bị b đếm hiển thị số đo chiều cao xylanh nhằm tăng cường sự phân giải của phép đo biển số chính này.

15.2. Phạm vi áp dụng trị số octan – Quy trình này sẽ chỉ áp dụng cho khoảng xác định tr số octan từ 80 đến 100.

15.3. Kiểm tra các điều kiện vận hành của động cơ đảm bảo sự phù hợp và cân bằng khi động cơ chạy trên một nhiên liệu điển hình tại cường độ gõ tương đối chuẩn.

15.4. Kiểm tra sự phù hợp sử dụng của thiết bị bằng một hỗn hợp nhiên liệu toluen chuẩn (TSF) đối với khoảng trị số octan mà ON dự đoán của nhiên liệu mẫu nằm trong đó. Nếu thay đổi nhiệt độ của hỗn hợp TSF, thì phải xác định chính xác nhiệt độ không khí đầu vào theo yêu cầu. Thực hiện phép đo theo cùng một cách được mô tả cho một nhiên liệu mẫu ở dưới đây, ngoại tr trường hợp hỗn hợp nhiên liệu toluen chuẩn (TSF) được đo mà không làm mát bộ chế hoà khí.

15.5. Thiết lập cường độ gõ chuẩn bằng cách hiệu chuẩn động cơ sử dụng hỗn hp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) có O.N gần với nhiên liệu mẫu được đo.

15.5.1. Đặt chiều cao xylanh theo giá tr đã bù trừ áp suất khí quyển đối với O.N của nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) lựa chọn.

15.5.2. Xác định mức nhiên liệu cho cường độ gõ cực đại, điu chỉnh đồng hồ kích nổ, xoay núm điu chỉnh “METER READING” để được số đọc của đồng hồ đo độ gõ ở 50 vạch ± 2 vạch, và ghi lại giá trị này.

15.5.3. Kiểm tra về SPREAD (độ nhạy) của đồng hồ đo kích nổ được đặt ở vị trí cực đại phù hợp với độ ổn định của đồng hồ đo đ gõ.

15.5.4. Đ rộng của đồng hồ kích nổ được đặt từ khoảng 12 đến 15 vạch K.l cho một trị s octan ở mức O.N 90 sẽ tạo ra một khoảng đặt đc trưng và phù hợp cho khoảng O.N từ 80 đến 100 mà không cần phải đặt lại.

15.6. Nhiên liu mẫu:

15.6.1. Đổ mẫu vào chế hoà khí, làm sạch hệ thống dẫn nhiên liệu, ống quan sát và bể chứa có phao và sau đó đóng và m van tháo nhiên liệu ở ống kính quan sát một vài ln và quan sát đến khi không thấy bọt khí trong ống nhựa giữa bình chứa nhiên liệu và ống quan sát. (Cảnh báo – Nhiên liệu mẫu rất dễ bay hơi và hơi độc nếu hít phải. Hơi có thể gây cháy. Xem chi tiết  Phụ lục A.1).

15.6.2. Vn hành động cơ bằng nhiên liệu mẫu. Nếu tiếng gõ của động cơ thay đổi nhiều và kết quả là số đọc của đồng hồ đo độ gõ rất thấp hoặc rất cao, điu chỉnh chiều cao của xylanh theo chiều phù hợp để thiết lập lại s đc của đồng hồ đo độ gõ nằm ở giữa thang đo. S dch chuyển trong mức trị số octan có thể phải lập lại cường đ gõ chuẩn với một hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) khác mà trị số octan của nó được xác định từ bảng hướng dẫn đối với chiu cao xylanh vừa xác định.

15.6.3. Điu chnh chiều cao xylanh để số đọc của đồng hồ đo độ gõ nằm giữa thang đo cho nhiên liệu mẫu.

15.6.4. Xác định mức nhiên liệu cho cường độ gõ cực đại. Cách thực hiện là đặt mức nhiên liệu thấp đầu tiên (cơ cấu phao) và sau đó tăng từng lượng nhỏ (ở mức 0,1 độ chia ống quan sát hoc ít hơn) cho đến khi số đọc của đồng hồ đo độ gõ đạt cực đại và bắt đu giảm xuống. Chỉnh lại mức nhiên liệu để có số đọc của đồng hồ đo độ gõ.

15.6.5. Điều chỉnh chiều cao xylanh sao cho số đọc của đồng hồ đo độ gõ là cực đại nằm trong khoảng ± 2 vạch so với số đọc cường độ gõ chuẩn đã được ghi lại đối với hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) đã sử dụng.

15.6.6. Để cho thiết bị đạt cân bằng, và nếu cn thiết điều chỉnh nhẹ chiu cao xylanh để đt được chỉ số cường độ gõ chuẩn. Không nên kéo thời gian đo quá 5 phút kể từ khi thực hiện xong việc đặt mức nhiên liệu.

15.6.7. Phá vỡ sự cân bằng của động cơ bằng cách mở van xả của ống quan sát trong giây lát để giảm mức nhiên liệu và bất cứ bọt khí nào bị giữ lại cũng được loại bỏ. Sau khi đóng van xả, quan sát s đọc của đồng hồ đo độ gõ quay lại giá trị ban đầu. Nếu s đọc của đồng hồ này không lập lại trong khoảng ± 1 vạch, điều chỉnh lại chiều cao xylanh để thu được giá trị cường độ gõ chuẩn cho hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) và khi đạt được cân bằng, lặp lại việc thay đổi mức nhn liệu, kiểm tra độ lặp lại các số đọc.

15.6.8. Đọc và ghi số đọc của bộ đếm hiển thị s đã được bù trừ.

15.6.9. Chuyển số đọc của bộ đếm số đã được bù trừ thành trị số octan, sử dụng bảng hướng dẫn phù hợp.

15.7. Đo lặp lại các số đọc:

15.7.1. Kiểm tra cường độ gõ chuẩn bằng cách vận hành máy bằng hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) tại số đọc bộ đếm số đã được bù trừ cho trị số octan của hỗn hợp này. Nếu số đọc của đồng hồ đo độ gõ nằm trong khoảng ± 3 vạch so với số đọc ban đầu, ghi lại giá trị này và chuyển sang chạy máy bằng nhiên liệu mẫu. Nếu số đọc của đồng hồ đo độ gõ nằm ngoài khoảng giới hạn ± 3 vạch, phải đt lại cường độ gõ chuẩn trước khi tiến hành đo lại O.N của nhiên liệu mẫu.

15.7.2. Kiểm tra nhiên liệu mẫu bằng cách điu chỉnh chiều cao của xylanh sao cho số đc của đng hồ đo độ gõ nằm trong khoảng ± 2 vạch so với số đọc cường độ gõ chuẩn đã được ghi cho hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) và chuyển đổi số đọc của bộ đếm s đã được bù tr thành tr số octan sử dụng bảng hướng dẫn phù hợp.

15.7.3. Trung bình cộng kết quả của hai lần đo nhiên liu mẫu là trị số octan ca mẫu với điều kiện là sự chênh lch của chúng không lớn hơn 0,3 O.N.

15.8. Kiểm tra sự phù hợp của khoảng gii hạn nhiên liệu chuẩn đầu (PRF):

15.8.1. Trị số octan trung bình của nhiên liệu mẫu được chấp nhận nếu không khác hơn giá trị cho trong Bảng 4 so với O.N nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) được dùng để thiết lập cường đ gõ chuẩn.

15.8.2. Khi sự khác nhau O.N của nhiên liệu mẫu và nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) vượt quá giới hạn trong Bảng 4, kiểm tra lại cường độ gõ chuẩn sử dụng nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) mới có O.N nằm trong giới hạn đã được ch định. Nếu số đọc đồng hồ đo đ gõ của PRF mới ở chiều cao xylanh dùng cho O.N này nằm trong khoảng 50 vạch ± 1 vạch, thì phép đo trước có thể được chấp nhn. Nếu không, thì phải thực hiện bước chuẩn mới cho động cơ, sử dng PRF lựa chọn và lặp lại việc đo trên nhiên liệu mẫu.

15.9. Thử nhiên liệu mẫu có O.N tương tự.

15.9.1. Nếu O.N của nhiều nhiên liệu mẫu là tương t thì chấp nhận xác định cường độ gõ chuẩn, sử dụng nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) tương ứng, tiến hành đo từng nhiên liệu mẫu và sau đó kiểm tra xem cường độ gõ chuẩn đối với PRF nằm trong khoảng ± 1 vạch so với giá trị ban đầu.

15.9.2. Trong mọi trưng hợp, cứ sau bốn lần đo nhiên liệu mẫu phải tiến hành một lần kiểm tra cường độ  chuẩn.

16. Tính O.N – Qui trình chặn trên – dưới

16.1. Tính số đọc trung bình của đồng hồ đo độ gõ cho nhiên liệu mẫu và cho từng hỗn hợp PRF.

16.2. Tính O.N bằng phương pháp nội suy từ những số đọc trung bình tỉ lệ trên đồng hồ đo độ gõ với các giá trị O.N của các nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) theo ví dụ trên Hình 7 và công thức 4:

trong đó:

O.Ns là trị số octan của nhiên liệu mẫu;

O.NLRF là trị số octan của nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) chặn dưới;

O.NHRF là tr số octan của nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) chn trên;

Kls là cưng độ gõ (số đọc của đồng hồ đo độ gõ) của nhiên liệu mẫu:

KlLRF  ng đ gõ của nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) chặn dưới.

KIHRF là cường độ gõ của nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) chặn trên.

Bảng 5 – Chênh lệch O.N lớn nhất của nhiên liệu mẫu từ việc hiệu chun PRF

O.N ca nhiên liệu mu

Chênh lệch O.N lớn nhất của nhiên liệu mẫu từ PRF

80 – 90

2,0

90 – 100

1,0

CHÚ THÍCH 1 Các giá trị trong vòng tròn và các đường gạch ứng với các chênh lệch giữa các số đọc K.l và các giá trị O.N tương ứng.

Hình 7 – Ví dụ về tính trị số octan

17. Báo cáo

17.1. Trị số octan nghiên cứu (RON) của nhiên liệu động cơ đánh lửa:

17.1.1. Báo cáo qui trình chặn trên – dưới đã tính hoặc kết quả qui trình tỉ số nén là trị số octan nghiên cứu.

17.1.1.1 Đối với O.N nhỏ hơn 72,0, báo cáo giá trị số nguyên gần nhất. Khi O.N tính toán kết thúc với 0,50, làm tròn số tới số chn gần nhất; ví dụ làm tròn 67,50 và 68,50 thành 68.

17.1.1.2. Đối với O.N từ 72,0 – 103,5, báo cáo giá trị tới số phần chục gần nhất. Khi O.N tính toán kết thúc với chữ số 5 ở số thập phân thứ 2, thì làm tròn số thành số thập phân chẵn thứ nhất; ví dụ, làm tròn 89,55 và 89,65 thành 89.6 O.N

17.1.1.3. Đối với O.N ln hơn 103,5, báo cáo giá trị được làm tròn tới số nguyên gần nhất. Khi O.N tính toán kết thúc là 0,50, làm tròn tới số chẵn gần nhất; ví dụ, làm tròn 105,50 và 106,50 thành 106 O.N.

17.1.2. Báo cáo qui trình đã sử dụng để xác định O.N: qui trình chặn trên            – chặn dưới với mức nhiên liu cân bằng, qui trình chặn trên – chặn dưới với mức nhiện liệu thay đổi, hoặc tỉ số nén

17.1.3. Báo cáo áp suất khí quyển trong phòng có động cơ  thời điểm đo.

17.1.4. Báo cáo nhiệt độ không khí đầu vào đã sử dụng.

18. Độ chụm và độ lệch

18.1. Qui trình A, qui trình chặn trên – dưi mức nhiên liệu cân bng và qui trình C tỉ số nén:

18.1.1. RON từ 90,0 đến 100,0 – Độ chụm của phép thử này đối với RON từ 90,0 đến 100,0 dựa trên các kết quả thống kê kiểm tra liên phòng bằng qui trình chặn trên dưới mức nhiên liệu cân bằng và quy trình tỉ số nén như sau:

18.1.1.1. Độ lặp lại – Sự chênh lệch giữa hai kết quả thử nhn được, trên cùng một mẫu thử, dưới các điều kiện của độ lặp lại trong một thời gian dài vi thao tác bình thường và chính xác của phương pháp thử này, chỉ một trong hai mươi trường hợp được vượt 0,2 O.N.

18.1.1.2. Độ tái lập – Sự chênh lệch giữa hai kết quả thử độc lập, nhận được, trên cùng một mẫu thử, dưới các điu kiện của độ tái lập trong một thi gian dài với thao tác bình thường và chính xác ca phương pháp thử này, chỉ một trong hai mươi trường hợp được vượt 0,7 O.N.

18.1.1.3. Độ lặp lại nêu trên là dựa trên những kết quả O.N lặp lại thu được từ Nhóm Trao đổi Động cơ Quốc gia ASTM (NEG) tham gia vào chương trình hợp tác kiểm tra từ năm 1983 đến năm 1987 và 1994. Đối với O.N từ 90 đến 100, độ lệch tiêu chuẩn của độ lặp lại là 0,08 không ảnh hưởng bi mức O.N. Giá trị giới hạn này bằng độ lệch tiêu chuẩn trung bình nhân với 2,772.

18.1.1.4. Độ tái lập nêu trên là dựa trên tổ hợp những dữ liệu của chương trình thử nghiệm mẫu theo tháng của NEG từ năm 1988 đến 1994, dữ liệu mẫu theo tháng của Viện du mỏ từ 1988 đến 1994 và dữ liệu mẫu theo tháng của Viện dầu mỏ Pháp từ năm 1991 đến 1994. Tổ hợp một số lượng lớn các bộ mẫu và thực tế là mỗi mẫu được kiểm tra ở trên 30 phòng thử nghiệm, cung cấp một bức tranh tổng thể về độ chính xác đã đạt được. Phân tích về mặt đồ thị, độ lệch tiêu chuẩn ca nhiên liệu mẫu được vẽ so với O.N. Độ sai lệch đối với mức O.N này được thể hiện theo tuyến tính. Đối với O.N từ 90 đến 100, độ lệch tiêu chuẩn của độ tái lập là 0,25 không bị ảnh hưởng bởi mc O.N. Giá trị giới hạn thu được bằng cách nhân độ lệch tiêu chuẩn trung bình với 2,772.

18.1.1.5. Các nhiên liệu mẫu có chứa oxygenat (rượu hoặc ête) với nồng độ điển hình pha trong nhiên liệu đng cơ đánh lửa cũng tham gia vào chương trình trao đổi này. Đ chm của những nhiên liệu mẫu này về mặt thống kê không khác với nhiên liệu không chứa oxygenat có O.N từ 90,0 đến 100,0.

18.1.1.6. Tính tương đương của phương pháp này khi thực hiện ở áp suất khí quyển nhỏ hơn 94,6 kPa (28,0 in.Hg) không được xác định. Độ tái lập của vùng RON từ 88,0 đến 9,0 tại các vùng cao thì, theo kết quả thử nghiệm liên phòng của nhóm vùng núi Rocky làm việc trong một thời gian dài, trong điều kiện vận hành bình thường của phương pháp thử, chỉ một trong hai mươi trường hợp được phép vượt 1,0 trị số octan.

18.1.2. Đối với RON dưi 90,0:

18.1.2.1. Độ chụm không công bố đối với RON nhỏ hơn 90,0 vì không có sẵn các dữ liệu.

18.1.3. Đối vi RON trên 100,0:

18.1.3.1. Một số Iượng hạn chế về dữ liệu đối với RON lớn hơn 100 đã thu được từ Nhóm Trao đổi Hàng không Quốc gia ASTM, Viện dầu khí, Viện dầu khí Pháp trong những năm gần đây. Độ tái lập đối với khoảng O.N từ 101,0 tới 108, trong một thi gian dài, trong điều kiện vn hành bình thường của phương pháp thử, chỉ một trong hai mươi trường hợp được phép vượt quá giá trị trong Bảng 6.

18.1.3.2. Không thể công b độ chụm đối với O.N lớn hơn 108 vì không có sẵn các dữ liệu.

Bảng 6 – Độ tái lập của phương pháp nghiên cứu đối vi RON lớn hơn 100

Mức RON trung bình

Giới hạn độ tái lập O.N

101,0

1,0

102,0

1,4

103,0

1,7

104

2,0

T 104 – 108

3,5

18.2. Qui trình B, quy trình chặn trên – dưi mức nhiên liệu thay đổi:

18.2.1. Dữ liệu cho qui trình chặn trên – dưới mức nhiên liệu thay đổi là hạn chế. Thông tin có sẵn bao gm nghiên cứu thống kê thử nghiệm đơn lẻ do bảy phòng thử nghiệm, tiến hành thử trên bốn mẫu xăng và ba mẫu nhiên liệu toluen chuẩn (TSF) có RON từ 90,0 đến 100,0, bằng hai quy trình chặn trên – dưới mức nhiên liệu thay đổi và qui trình chặn trên – dưới mức nhiên liệu cân bằng.

Giai đoạn hai kiểm tra độ lặp lại bằng cách thử nghiệm đúp qui trình chặn trên – dưới nhiên liệu thay đổi do bốn phòng thử nghiệm thực hiện trên tám mẫu nhiên liệu .

18.2.1.1. Độ lặp lại của qui trình chặn trên – dưới mức nhiên liệu thay đổi tương tự như quy trình chặn trên – dưới mức nhiên liệu cân bằng như suy ra từ phân tích thống kê của bộ dữ liệu đúp.

18.2.1.2. Độ tái lập của qui trình chặn trên – dưới mức nhiên liệu thay đổi không phân biệt được từ qui trình chặn trên – dưới mức nhiên liệu cân bằng dựa trên phân tích thống kê dữ liệu hạn chế từ nghiên cứu thử nghiệm chéo.

18.3. Độ lệch tiêu chuẩn:

18.3.1. Việc kiểm tra kết quả thử nghiệm liên phòng đối với RON được thực hiện từ năm 1930 do Nhóm Động cơ Quốc gia tiến hành thử nghiệm thường xuyên, ít nhất một ln/tháng. Những dữ liệu lịch sử cho thấy độ lệch chuẩn của phương pháp thay đổi theo O.N (Hình 8). Đường cong của hình này dựa trên dữ liệu của Nhóm trên trong thời gian từ 1966 đến 1987.

18.4. Độ lệch – Các qui trình trong phép thử này đối với RON của nhiên liệu động cơ đánh lửa không có độ lệch, vì giá trị RON chỉ có thể được xác định theo phương pháp này.

Hình 8 – Sự biến thiên độ lệch tiêu chuẩn của độ tái lập so với RON

 

PHỤ LỤC A

(qui định)

A.1. Thông tin về các mối nguy hiểm

A.1.1. Giới thiệu

A.1.1.1. Trong quá trình thực hiện phép thử có các nguy hiểm đối với người, các nguy hiểm này đã được nêu trong nội dung của tiêu chuẩn. Loại nguy hiểm ghi “Cảnh báo” các thông tin chính được ghi ngắn gọn. Các thông tin chi tiết liên quan cần tham khảo các số giới hạn an toàn vt liệu đối với các chất đem dùng để xác lập các mối nguy hiểm, những cảnh báo về an toàn.

A.1.2. Cnh báo: Dễ cháy. Hơi độc.

A.1.2.1. Các chất có thể sử dụng:

A.1.2.1.1. Dầu bôi trơn cacte động cơ,

A.1.3. Cnh báo: Dễ cháy. Hơi độc nếu hít phải. Hơi có thể gây cháy. Tránh xa nguồn nhiệt, tia lửa và ngọn lửa.

A.1.3.1Các chất có thể dùng:

A.1.3.1.1. Hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) octan 80

A.1.3.1.2. Nhiên liệu kiểm tra.

A.1.3.1.3. Hỗn hợp nhiên liệu.

A.1.3.1.4. Isooctan.

A.1.3.1.5. Nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) isooctan có chì.

A.1.3.1.6. n-heptan.

A.1.3.1.7. Oxygenat.

A.1.3.1.8. Nhiên liệu chuẩn đầu (PRF).

A.1.3.1.9. Hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF).

A.1.3.1.10. Nhiên liệu chuẩn.

A.1.3.1.11. Nhiên liệu mu.

A.1.3.1.12. Nhiên liệu động cơ kích nổ.

A.1.3.1.13. Nhiên liệu toluen chuẩn (TSF).

A.1.3.1.14Hỗn hợp nhiên liệu toluen chuẩn (TSF), và

A.1.3.1.15. Xylen.

A.1.4. Cnh báo: Độc. Gây độc hoặc chết người nếu hít hoặc nuốt phải.

A.1.4.1Các hợp chất có th dùng:

A.1.4.1.1. Hỗn hợp chống đóng băng.

A.1.4.1.2Hợp chất tetraetyl chì chống kích nổ hn hợp hàng không.

A.1.4.1.3Tetraetyl chì loãng.

A.1.4.1.4Chất chống đông gốc glycol.

A.1.4.1.5Chất làm lạnh halogen hóa, và

A.1.4.1.6.  Dung môi halogen hóa.

A.2. Bảng pha trộn nhiên liệu chuẩn

A.2.1. Xem Bảng A.2.1 – A.2.3.

Bng A.2.1 – Trị số octan đối với hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đu (PRF) có octan 80 và n – heptan

Hỗn hợp PRF 80 và n-heptan

Trị số octan

Phn trăm PRF 80

Phn trăm n-heptan

40,0

50

50

44,0

55

45

48,0

60

40

52,0

65

35

56,0

70

30

60,0

75

25

64,0

80

20

68,0

85

15

72,0

90

10

72,8

91

9

73,6

92

8

74,4

93

7

75,2

94

6

76,0

95

5

76,8

96

4

77,6

97

3

78,4

98

2

79,2

99

1

80,0

100

0

AO.N. = 0,80 (% 80 PRF).

Bảng A.2.2 – Trị s octan đi với hỗn hp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) có octan 80 và isooctan

Hn hợp PRF 80 và isooctan

Tr số octan

Phn trăm PRF 80

Phn trăm isooctan

80,0

100

0

81,0

95

5

82,0

90

10

83,0

85

15

84,0

80

20

85,0

75

25

86,0

70

30

87,0

65

35

88,0

60

40

89,0

55

45

90,0

50

50

91,0

45

55

92,0

40

60

93,0

35

65

94,0

30

70

95,0

25

75

96,0

20

80

97,0

15

85

98,0

10

90

99,0

5

95

100,0

0

100

AO.N = 0,80 (% 80 PRF) + 1,00 (% isooctan).

Bảng A.2.3 – Trị số octan đối với hn hợp chì tetraetyl trong isooctan

CHÚ THÍCH 1 Pha loãng tetraetyl chì sao cho khi cho 2,0 ml vào 400 ml isooctan tạo thành hỗn hợp có chứa 2,0 ml TEL trên 1 U.S.gal.

ml TEL trêU.S.gal

Tr số octan

ml TEL trêU.S.gal

Tr s octan

0,0

100,0

1,2

109,6

0,05

100,7

1,4

110,5

0,1

101,3

1,5

111,0

0,2

102,5

2,0

112,8

0,3

103,5

2,5

114,3

0,4

104,4

3,0

115,5

0,5

105,3

3,5

116,6

0,6

106,0

4,0

117,5

0,7

106,8

4,5

118,3

0,8

107,4

5,0

119,1

0,9

108,0

5,5

119,7

1,0

108,6

6,0

120,3

O.N.(trên 100) = 100 + 

trong đó: T = ml TEL trên U.S.gal trong isooctan.

A.3 Các bng hướng dẫn cho cường độ kích nổ không đổi

A.3.1 Xem Bảng A.3.1 – A.3.5.

Bng A.3.1 – Bảng hướng dẫn đối vi cường độ gõ tiêu chuẩn tại áp suất khí quyển tiêu chuẩn – ống khuyếch tán 9/16 in.. S đọc bộ đếm bằng số đối vi các trị số octan nghiên cứu

CHÚ THÍCH 1 Xem Bảng A.3.4 và A.3.5 đối với sự bù số đọc bộ đếm bằng số cho áp suất khí quyển khác 101,0 kPa (29,92 in. Hg)

Trị s octan nghiên cứu

0,0

0,1

0,2

0,3

0,4

0,5

0,6

0,7

0,8

0,9

S đc b đếm bng s

40

357

357

357

357

358

359

359

359

360

360

41

361

361

361

362

362

363

363

363

364

364

42

364

365

365

366

366

366

367

367

368

366

43

368

369

369

370

370

370

371

371

372

372

44

373

373

373

374

374

375

375

375

376

376

45

377

377

378

378

379

379

380

380

381

382

46

382

383

383

384

384

385

385

386

386

387

47

387

388

388

389

389

389

390

390

390

390

48

391

391

392

392

393

393

394

395

395

396

49

396

397

397

398

399

399

400

400

401

402

50

402

403

403

404

404

405

405

406

406

406

51

407

408

408

409

410

410

411

411

412

412

52

412

413

413

414

414

415

415

416

417

417

53

418

418

419

419

420

420

421

422

422

423

54

423

424

424

425

426

426

427

427

428

428

55

429

429

430

430

431

432

432

433

433

434

56

435

435

436

436

437

437

438

439

439

440

57

440

441

441

442

442

443

443

444

444

445

58

446

446

447

448

448

449

449

450

450

451

59

451

452

453

453

454

454

455

455

456

457

60

457

458

458

459

460

460

461

461

462

462

61

463

464

465

465

466

467

467

468

469

470

62

470

471

471

472

472

473

474

474

475

475

63

476

477

478

478

478

479

479

480

481

481

64

482

483

484

484

485

485

486

486

487

488

65

488

489

490

491

491

492

492

493

494

495

66

495

496

497

498

498

499

500

501

501

502

67

502

503

503

504

505

506

507

508

508

509

68

509

510

510

511

512

513

513

514

515

515

69

516

517

517

518

519

519

520

520

521

522

70

523

524

525

525

526

526

527

527

528

529

71

530

531

532

532

533

533

534

534

535

536

72

537

538

539

539

540

540

541

542

543

544

73

545

546

546

547

548

548

549

550

551

552

74

553

554

554

555

556

557

558

559

560

560

75

561

562

563

564

565

566

567

567

568

569

76

570

571

572

573

574

575

576

577

578

579

77

580

581

581

582

583

584

585

586

587

588

78

589

590

591

592

593

594

595

596

597

598

79

599

600

601

602

603

604

605

606

607

608

80

609

610

611

612

613

614

615

616

617

618

81

619

620

621

622

623

624

625

626

627

628

82

629

630

631

632

633

634

635

636

637

639

83

640

641

642

643

644

645

646

647

648

649

84

650

651

652

653

654

656

657

658

659

660

85

661

663

664

666

667

668

669

670

671

672

86

673

674

675

677

678

680

681

682

683

684

87

685

687

688

689

691

692

694

695

697

698

88

699

700

701

702

704

705

706

708

709

711

89

712

713

715

716

718

719

721

722

723

725

90

726

728

729

730

732  

733

735

736

737

739

91

740

742

743

744

746  

747

749

750

752

753

92

756

757

759

560

761  

763

764

766

767

768

93

770

772

774

776

778  

780

781

783

784

785

94

787

789

791

793

795  

797

799

801

802

804

95

805

807

809

811

812  

814

816

818

820

822

96

824

826

828

830

832  

835

837

839

841

843

97

845

847

849

852

854  

856

858

860

862

864

98

867

870

873

875

877  

880

883

885

888

891

99

893

895

898

900

903  

906

909

912

915

917

100

919

924

925

928

932  

936

939

940

944

949

101

950

953

957

960

964  

967

969

973

976

980

102

983

986

987

990

994  

997

1000

1003

1005

1008

103

1011

1014

1017

1019

1022  

1025

1028

1031

1034

1036

104

1039

1042

1043

1045

1048  

1050

1052

1055

1057

1059

105

1062

1063

1065

1067

1070  

1073

1074

1076

1079

1080

106

1081

1084

1086

1087

1090  

1091

1093

1094

1097

1098

107

1100

1101

1103

1104

1105  

1107

1110

1111

1112

1114

108

1115

1117

1118

1120

1121  

1122

1124

1125

1127

1128

109

1131

1132

1134

1135

1136  

1138

1139

1141

1142

1142

110

1145

1146

1148

1148

1149  

1151

1152

1153

1155

1156

111

1158

1159

1160

1162

1163  

1165

1166

1167

1167

1169

112

1170

1172

1173

1175

1176  

1177

1179

1180

1182

1183

113

1184

1186

1186

1187

1189  

1189

1191

1193

1194

1196

114

1197

1197

1199

1200

1201  

1203

1204

1026

1027

1028

115

1208

1210

1211

1213

1214  

1215

1218

1220

1221

1222

116

1224

1225

1227

1228

1230  

1232

1234

1235

1237

1238

117

1239

1241

1242

1244

1245  

1246

1249

1251

1252

1253

118

1255

1256

1258

1259

1260  

1262

1265

1266

1268

1269

119

1270

1272

1273

1275

1276  

1277

1280

1282

1283

1285

120

1286

1287

1289

1290

 

 

 

 

 

 

 

S đọc hiển thị tương đương = 1,012 –

S đọc bộ đếm bằng số

1410

Bảng A.3.2 – Bảng hướng dẫn đối với cường độ gõ tiêu chuẩn tại áp suất khí quyển tiêu chuẩn – ống khuyếch tán 8/16 in.. Các trị số octan nghiên cứu đối vi số đọc bộ đếm bằng số

CHÚ THÍCH 1  Xem Bảng A.3.4 và A.3.5 đối với sự bù số đc bộ đếm bằng số cho áp suất khí quyển khác 101,0 kPa (29,92 in. Hg)

 

0

1

2

3

4

5

6

7

8

9

Số đọc bộ đếm bằng s

Trị số octan nghiên cứu

450

58,8

59,0

59,1

59,3

59,5

59,6

59,8

60,0

60,1

60,3

460

60,4

60,6

60,8

61,0

61,1

61,2

61,4

61,6

61,7

61,8

470

62,0

62,2

62,4

62,5

62,6

62,8

63,0

63,1

63,3

63,6

480

63,7

63,8

64,0

64,1

64,2

64,4

64,6

64,8

65,0

65,1

490

65,2

65,4

65,6

65,7

65,8

66,0

66,1

66,2

66,4

66,5

500

66,6

66,8

67,0

67,2

67,3

67,4

67,5

67,6

67,8

68,0

510

68,2

68,3

68,4

68,6

68,7

68,8

69,0

69,2

69,3

69 4

520

69,6

69,8

69,9

70,0

70,1

70,2

70,4

70,6

70,8

70,9

530

71,0

71,1

71,2

71,4

71,6

71,8

71,9

72,0

72,1

72,2

540

72,4

72,6

72,7

72,8

72,9

73,0

73,2

73,3

73,4

73,6

550

73,7

73,8

73,9

74,0

74,2

74,3

74,4

74,5

74,6

74,7

560

74,8

75,0

75,1

75,2

75,3

75,4

75,5

75,6

75,8

75,9

570

76,0

76,1

76,2

76,3

76,4

76,5

76,6

76,7

76,8

76,9

580

77,0

77,2

77,3

77,4

77,5

77,6

77,7

77,8

77,9

78,0

590

78,1

78,2

78,3

78,4

78,5

78,6

78,7

78,8

78,9

79,0

600

79,1

79,2

79,3

79,4

79,5

79,6

79,7

79,8

79,9

80,0

610

80,1

80,2

80,3

80,4

80,5

80,6

80,7

80,8

80,9

81,0

620

81,1

81,2

81,3

81,4

81,5

81,6

81,7

81,8

81,9

82,0

630

82,1

82,2

82,3

82,4

82,5

82,6

82,7

82,8

82,8

82,9

640

83,0

83,1

83,2

83,3

83,4

83,5

83,6

83,7

83,8

83,9

650

84,0

84,1

84,2

84,3

84,4

84,4

84,5

84,6

84,7

84,8

660

84,9

85,0

85,0

85,1

85,2

85,2

85,3

85,4

85,5

85,6

670

85,7

85,8

85,9

86,0

86,1

86,2

86,2

86,3

86,4

86,4

680

86,5

86,6

86,7

86,8

86,9

87,0

87,0

87,1

87,2

87,3

690

87,4

87,4

87,5

87,6

87,6

87,7

87,8

87,8

87,9

88,0

700

88,1

88 2

88,3

88,4

88,4

88,5

88,6

88,6

88,7

88,8

710

88,8

88,9

89,0

89,1

89,2

89,2

89,3

89,4

89,4

89,5

720

89,6

89,6

89,7

89,8

89,8

89,9

90,0

90,0

90,1

90,2

730

90,3

90,4

90,4

90,5

90,6

90,6

90,7

90,8

90,8

90,9

740

91,0

91,0

91,1

91,2

91,3

91,4

91,4

91,5

91,6

91,6

750

91,7

91,8

91,8

91,9

91,9

92,0

92,0

92,1

92,2

92,2

760

92,3

92,4

92,4

92,5

92,6

92,6

92,7

92,8

92,9

93,0

770

93,0

93,0

93,1

93,2

93,2

93,2

93,3

93,4

93,4

93,4

780

93,5

93,6

93,6

93,7

93,8

93,9

94,0

94,0

94,0

94,1

790

94,2

94,2

94,2

94,3

94,4

94,4

94,4

94,5

94,6

94,6

800

94,6

94,7

94,8

94,8

94,9

95,0

95,0

95,1

95,2

95,2

810

95,2

95,3

95,4

95,4

95,5

95,6

95,6

95,6

95,7

95,8

820

95,8

95,8

95,9

96,0

96,0

96,0

96,1

96,2

96,2

96,2

830

96,3

96,4

96,4

96,4

96,5

96,5

96,6

96,6

96,6

96,7

840

96,8

96,8

96,9

96,9

97,0

97,0

97,0

97,1

97,2

97,2

850

97,2

97,3

97,3

97,4

97,4

97,4

97,5

97,6

97,6

97,6

860

97,7

97,8

97,8

97,8

97,9

97,9

98,0

98,0

98,0

98,1

870

98,1

98,1

98,2

98,2

98,2

98,3

98,4

98,4

98,4

98,5

880

98,5

98,5

98,6

98,6

98,6

98,7

98,7

98,8

98,8

98,8

890

98,9

98,9

99,0

99,0

99,0

99,1

99,1

99,2

99,2

99,2

900

99,3

99,3

99,4

99,4

99,4

99,5

99,5

99,5

99,6

99,6

910

99,6

99,7

99,7

99,7

99,8

99,8

99,8

99,9

100,0

100,0

920

100,0

100,0

100,1

100,1

100,1

100,2

100,2

100,3

100,3

100,3

930

100,4

100,4

100,4

100,4

100,4

100,5

100,5

100,5

100,6

100 6

940

100,7

100,7

100,8

100,8

100,8

100,8

100,8

100,9

100,9

100,9

950

101,0

101,0

101,1

101,1

101,1

101,2

101,2

101,2

101,2

101,3

960

101,3

101,3

101,4

101,4

101,4

101,4

101,5

101,5

101,6

101,6

970

101,6

101,6

101,7

101,7

101,7

101,8

101,8

101,8

101,8

101,9

980

101,9

101,9

102,0

102,0

102,0

102,1

102,1

102,2

102,2

102,3

990

102,3

102,3

102,4

102,4

102,4

102,4

102,5

102,5

102,5

102,6

1000

102,6

102,6

102,7

102,7

102,8

102,8

102,8

102,9

102,9

102,9

1010

103,0

103,0

103,0

103,1

103,1

103,1

103,2

103,2

103,2

103,3

1020

103,3

103,4

103,4

103,4

103,5

103,5

103,5

103,6

103,6

103,6

1030

103,7

103,7

103,7

103,8

103,8

103,8

103,9

103,9

104,0

104,0

1040

104,0

104,1

104,1

104,2

104,2

104,3

104,3

104,4

104,4

104,4

1050

104,5

104,6

104,6

104,6

104,7

104,7

104,8

104,8

104,8

104,9

1060

104,9

105,0

105,0

105,1

105,2

105,2

105,2

105,3

105,3

105,4

1070

105,4

105,4

105,5

105,5

105,6

105,6

105,7

105,7

105,8

105,8

1080

105,9

106,0

106,0

106,1

106,1

106,2

106,2

106,3

106,3

106,4

1090

106,4

106,5

106,6

106,6

106,7

106,7

106,8

106,8

106,9

107,0

1100

107,0

107,1

107,2

107,2

107,3

107,4

107,4

107,5

107,5

107,6

1110

107,6

107,7

107,8

107,8

107,9

108,0

108,0

108,1

108,2

108,2

1120

108,3

108,4

108,5

108,6

108,6

108,7

108,7

108,8

108,9

108,9

1130

109,0

109,0

109,1

109,2

109,2

109,3

109,4

109,4

109,5

109,6

1140

109,6

109,7

109,8

109,9

110,0

110,0

110,1

110,2

110,2

110,4

1150

110,4

110,5

110,6

110,7

110,8

110,8

110,9

111,0

111,0

111,1

1160

111,2

111,2

111,3

111,4

111,4

111,5

111,6

111,7

111,6

111,9

1170

112,0

112,0

112,1

112,2

112,2

112,3

112,4

112,5

112,6

112,6

1180

112,7

112,8

112,8

112,9

113,0

113,0

113,2

113,3

113,4

113,4

1190

113,5

113,8

113,6

113,7

113,8

113,8

113,9

114,0

114,1

114,2

1200

114,3

114,4

114,4

114,5

114,6

114 8

114,7

114,8

114,9

115 0

1210

115,1

115,2

115,2

115,3

115,4

115,5

115,5

115,6

115,6

115,6

1220

115,7

115,8

115,8

116,0

116,0

116,1

116,2

116,2

116,3

116,4

1230

116,4

116,4

116,4

116,6

116,6

116,7

116,8

116,8

116,9

117,0

1240

117,0

117,1

117,1

117,2

117,3

117,4

117,5

117,5

117,6

117,6

 

S đọc hiển thị tương đương = 1,012 –

S đọc bộ đếm bằng số

1410

Bảng A.3.3 – Bng hướng dẫn đối với cưng độ gõ tiêu chuẩn tại áp suất khí quyển tiêu chuẩn – ống khuyếch tán 8/18 in.. Các trị số hiển thị đối với các trị số octan nghiên cứu

CHÚ THÍCH 1 Xem Bảng A.3.4 và A.3.5 đối với sự bù s đọc bộ đếm bằng số cho áp suất khí quyn khác 101,0 kPa (29,92 in. Hg).

Trị số octan nghiên cứu

0,0

0,1

0,2

0,3

0,4

0,5

0,6

0,7

0,8

0,9

S đc hiển th

40

0,759

0,759

0,759

0,759

0,758

0,758

0,758

0,758

0,757

0,757

41

0,757

0,756

0 756

0,756

0756

0,755

0,755

0,755

0,755

0,754

42

0,754

0,754

0,753

0,753

0,753

0,753

0,752

0,752

0,752

0,751

43

0,751

0,751

0,750

0,750

0,750

0,749

0,749

0,749

0,748

0,748

44

0,748

0,747

0,747

0,747

0,747

0,746

0,746

0,746

0,745

0,745

45

0,745

0,744

0,744

0,744

0,743

0,743

0,743

0,742

0,742

0,742

46

0,741

0,741

0,741

0,740

0,740

0,740

0,739

0,739

0,739

0,738

47

0,738

0,738

0,737

0,737

0,737

0,736

0,736

0,736

0,735

0,735

48

0,735

0,734

0,734

0,733

0,733

0,733

0,732

0,732

0,732

0,731

49

0,731

0,731

0,730

0,730

0,729

0,729

0,729

0,728

0,728

0,728

50

0,727

0,727

0,727

0,726

0,726

0,725

0,725

0,725

0,724

0,724

51

0,724

0 723

0,723

0,723

0,722

0,722

0,721

0,721

0,721

0,720

52

0,720

0,720

0,719

0,719

0,718

0,718

0,718

0,717

0,717

0,717

53

0,716

0,716

0,715

0,715

0,715

0,714

0,714

0,713

0,713

0,713

54

0,712

0,712

0,711

0,711

0,711

0,710

0,710

0,710

0,709

0,709

55

0,708

0,708

0,707

0,707

0,707

0,706

0,706

0,705

0,705

0,705

56

0,704

0,704

0,703

0,703

0,703

0,702

0,702

0,702

0,701

0,701

57

0,700

0,700

0,699

0,699

0,699

0,698

0,698

0,697

0,697

0,697

58

0,696

0,696

0,695

0,695

0,695

0,694

0,694

0,693

0,693

0,692

59

0,692

0,692

0,691

0,691

0,690

0,690

0,669

0,689

0,689

0,688

60

0,688

0,687

0,687

0,687

0,686

0,686

0,685

0,685

0,684

0,684

61

0,683

0,683

0,682

0,681

0,681

0,681

0,681

0,680

0,680

0,679

62

0,679

0,678

0,678

0,677

0,677

0,677

0,676

0,676

0,675

0,675

63

0,674

0,674

0,673

0,673

0,673

0,672

0,672

0,671

0,671

0,671

64

0,670

0,670

0,669

0,668

0,668

0,668

0,667

0,667

0,666

0,666

65

0,666

0,665

0,665

0,664

0,664

0,663

0,663

0,662

0,662

0,661

66

0,661

0,660

0,660

0,659

0,659

0,658

0^658

0,657

0,657

0,656

67

0,656

0,655

0,655

0,654

0,654

0,653

0,653

0,652

0,652

0,651

68

0,651

0,650

0,650

0,649

0,649

0,648

0 648

0,647

0,647

0,647

69

0,646

0,645

0,645

0,545

0,644

0,643

0,643

0,643

0,642

0,642

70

0,641

0,641

0,640

0,640

0,639

0,639

0,638

0,638

0,537

0,637

71

0,636

0,636

0,635

0,635

0,634

0,634

0 633

0,633

0,632

0,632

72

0,631

0,631

0,630

0,630

0,629

0,629

0,628

0,627

0,627

0,626

73

0,626

0,625

0,625

0,624

0,623

0,623

0,622

0,622

0,621

0,621

74

0,620

0,619

0,619

0,618

0,618

0,617

0,616

0,616

0,615

0,615

75

0,614

0,613

0,613

0,612

0,611

0,611

0,610

0,610

0,609

0,609

76

0,608

0,607

0,606

0,606

0,605

0,605

0,604

0,603

0,602

0,602

77

0,601

0 600

0,600

0,599

0,598

0 598

0,597

0,596

0,596

0,595

78

0 594

0,594

0,593

0,592

0,592

0,591

0,590

0,590

0 589

0,588

79

0,587

0,587

0,586

0,585

0,584

0,584

0,583

0,582

0,581

0,581

60

0,580

0,579

0,578

0,578

0,577

0,576

0,576

0,575

0,574

0,574

81

0,573

0,572

0,571

0,571

0,570

0,570

0 569

0,568

0,567

0,567

82

0,566

0,565

0,564

0,564

0,563

0,562

0,562

0,561

0,560

0,559

83

0,558

0,558

0,556

0,557

0,555

0,555

0,554

0,553

0,552

0,552

84

0,551

0,550

0,549

0,549

0,548

0,547

0,546

0,546

0,545

0,544

85

0,543

0,542

0,541

0,540

0,539

0,539

0,538

0,537

0,536

0,535

86

0,534

0,534

0,533

0,532

0,531

0,530

0,529

0,528

0,527

0,527

87

0,526

0,525

0,524

0,523

0,522

0,521

0,520

0,519

0,518

0,517

88

0,517

0,516

0,515

0,514

0,513

0,512

0,511

0,510

0,509

0,508

89

0,507

0,506

0,505

0,504

0,503

0,502

0,501

0,500

0,499

0,498

90

0,497

0,496

0,495

0,494

0,493

0,492

0,491

0,490

0,489

0,488

91

0,487

0,486

0,485

0,484

0,483

0,482

0,481

0,480

0,479

0,478

92

0,476

0,475

0,474

0,473

0,472

0,471

0,470

0,469

0,468

0,467

93

0,466

0,464

0,463

0,462

0,460

0,459

0,458

0,457

0,456

0,455

94

0,454

0,452

0,451

0,450

0,448

0,447

0,446

0,444

0,443

0,442

95

0,441

0,440

0,438

0,437

0,436

0,434

0,433

0,431

0,430

0,429

96

0,427

0,426

0,424

0,423

0,422

0,420

0,418

0,417

0,416

0,414

97

0,413

0,411

0,410

0,408

0,406

0,405

0,403

0,402

0,400

0,399

98

0,397

0,395

0,393

0,392

0,390

0,388

0,386

0,384

0,382

0,380

99

0,379

0,377

0,375

0,374

0,372

0,369

0,367

0,365

0,363

0,362

100

0,360

0,357

0,356

0,354

0,351

0,348

0,346

0,345

0,342

0,339

101

0,338

0,336

0,333

0,331

0,328

0,326

0,325

0,322

0,320

0,317

102

0,315

0,313

0,312

0,310

0,307

0,305

0,303

0,301

0,299

0,297

103

0,295

0,293

0,291

0,289

0,287

0,285

0,283

0,281

0,279

0,277

104

0,275

0,273

0,272

0,271

0,269

0,267

0,266

0,264

0,262

0,261

105

0,259

0,258

0,257

0,255

0,253

0,251

0,250

0,249

0,247

0,246

106

0,245

0,243

0,242

0,241

0,239

0,238

0,237

0,236

0,234

0,233

107

0,232

0,231

0,230

0,229

0,228

0,227

0,225

0,224

0,223

0,222

108

0,221

0,220

0,219

0,218

0,217

0,216

0,215

0,214

0,213

0,212

109

0,210

0,209

0,208

0,207

0,206

0,205

0,204

0,203

0,202

0,202

110

0,200

0,199

0,198

0,198

0,197

0,196

0,195

0,194

0,193

0,192

111

0,191

0,190

0,189

0,188

0,187

0,186

0,185

0,184

0,184

0,183

112

0,182

0,181

0,180

0,179

0,178

0,177

0,176

0,175

0,174

0,173

113

0,172

0,171

0,171

0,170

0,169

0,169

0,167

0,166

0,165

0,164

114

0,163

0,163

0,162

0,161

0,160

0,159

0,158

0,157

0,156

0,155

115

0,155

0,154

0,153

0,152

0,151

0,150

0,148

0,147

0,146

0,145

116

0,144

0,143

0,142

0,141

0,140

0,138

0,137

0,136

0,135

0,134

117

0,133

0,132

0,131

0,130

0,129

0,128

0,126

0,125

0,124

0,123

118

0,122

0,121

0,120

0,119

0,118

0,117

0,115

0,114

0,113

0,112

119

0,111

0,110

0,109

0,108

0,107

0,106

0,104

0,103

0,102

0,101

120

0,100

0,099

0,098

0,097

Số đọc bộ đếm bằng số tương đương = (1,012 – số hiển th) 1410

Bảng A.3.4 – Số bù trừ đối vi chiu cao xylanh theo bảng hưng dẫn và sự thay đổi đối với nhiệt độ không khí đầu vào khi áp suất khí quyển dưới 29,92 in.HgA

CHÚ THÍCH 1    Nhiệt độ không khí đầu vào tính theo °C và °F.

CHÚ THÍCH 2    Bảng này được xây dựng cho áp suất khí quyển tính theo insơ và phần mười của insơ thuỷ ngân. Ch liệt kê các giá trị chuyển đổi sang kPa đối với các giá trị áp suất (in.Hg) chẵn.

CHÚ THÍCH 3    Nhiệt độ không khí đầu vào đã liệt kê cho từng áp suất khí quyn sẽ được dùng để đo O.N hoc khoảng dung sai khác như một chỉ dẫn để điều chỉnh nhiệt đ.

CHÚ THÍCH 4 Để xác định số đo chiều cao xylanh cho cường độ gõ tiêu chuẩn tại áp suất khí quyn dưới 29,92 in.Hg thì:

CỘNG hiệu chỉnh bộ đếm bằng số đã nêu vào số đọc bộ đếm bằng số trong bảng.

TR hiệu chỉnh số hiển thị đã nêu từ s đọc hiển thị trong bảng.

CHÚ THÍCH 5    Để chuyển đổi số đo chiều cao xylanh của động cơ đã quan sát tại áp suất khí quyển thường v áp suất bằng 29,92 in.Hg:

TRỪ hiệu chnh bộ đếm bằng số đã nêu từ số đọc bộ đếm bằng số của động cơ đã quan sát.

CỘNG hiệu chỉnh số hiển thị đã nêu vào số đọc hiển thị của động cơ đã quan sát.

Áp suất khí quyển in.Hg (kPa)

 

0,0

0,1

0,2

0,3

0,4

0,5

0,6

0,7

0,8

0,9

 

Hiệu chnh
B đếm số

250

247

244

241

239

236

233

230

227

225

21,0 (71,1)

Hiển thị s

0,178

0,176

0,174

0,172

0,170

0,168

0,166

0,164

0.162

0,160

 

IAT, 0C

15,6

15,6

15,6

15,6

15,6

15,6

15,6

15,6

15,6

15,6

 

IAT, 0F

60

60

60

60

60

60

60

60

60

60

 

Bộ đếm s

222

219

216

213

211

206

205

202

199

197

22,0 (74,5)

Hiển thị s

0,158

0,156

0,154

0,152

0,150

0,148

0,146

0,144

0,142

0,140

 

IAT, 0C

15,6

15,6

15,6

15,6

15,6

15,6

15,6

15,6

15,6

15,6

 

IAT, 0F

60

60

60

60

60

60

60

60

60

60

 

Bộ đếm s

194

191

188

195

183

180

177

174

171

169

23,0 (77,9)

Hiển thị s

0,138

0,136

0,134

0,132

0,130

0,128

0,126

0,124

0,122

0,120

 

IAT, 0C

15,6

15,6

15,6

15,6

15,6

15,6

15,6

15,6

15,6

15,6

 

IAT, 0F

60

60

60

60

60

60

60

60

60

60

 

Bộ đếm s

166

163

160

157

155

152

149

146

143

141

24,0 (81,3)

Hiển thị s

0,118

0,116

0 114

0,112

0,110

0,108

0,106

0,104

0,102

0,100

 

IAT, 0C

15,6

15,6

15,6

15,6

15,6

15,6

15,6

15,6

15,6

15,6

 

IAT, 0F

60

60

60

60

60

60

60

60

60

60

 

Bộ đếm s

138

135

132

129

127

124

121

118

115

113

25,0 (84,6)

Hiển thị s

0,098

0,096

0,094

0,092

0,090

0,088

0,086

0,084

0,082

0,080

 

IAT, 0C

15,6

15,6

15,6

15,6

15,6

15,6

15,6

15,6

15,6

15,6

 

IAT, 0F

60

60

60

60

60

60

60

60

60

60

 

Bộ đếm s

110

107

104

101

99

96

93

90

87

85

26,0 (88,0)

Hiển thị s

0,078

0,076

0,074

0,072

0,070

0,068

0,066

0,064

0,062

0,060

 

IAT, 0C

19,4

20,6

21,0

22,0

22,8

23,9

24,4

25,6

26,1

27,2

 

IAT, 0F

67

69

70

72

73

75

76

78

79

81

 

Bộ đếm s

82

79

76

73

71

68

65

62

59

57

27,0 (91,4)

Hiển thị s

0,058

0,056

0,054

0,052

0,050

0,048

0,046

0,044

0,042

0,040

 

IAT, 0C

27,8

28,9

29,4

30,0

31,1

31,7

32,8

33,3

34,4

35,5

 

IAT, 0F

82

84

85

86

88

89

91

92

94

95

 

Bộ đếm s

54

51

48

45

43

40

37

34

31

29

28,0 (94,8)

Hiển thị s

0,038

0,036

0,034

0,032

0,030

0,028

0,026

0,024

0,022

0,020

 

IAT, 0C

36,1

36,7

36,8

38,3

39,4

40,0

41,1

41,7

42,8

43,3

 

IAT, 0F

97

98

100

101

103

104

106

107

109

110

 

Bộ đếm s

26

23

20

17

15

12

9

6

3

1

29,0 (98,2)

Hiển thị s

0,018

0,016

0,014

0,012

0,010

0,008

0,006

0,004

0,002

0,000

 

IAT, 0C

43,9

45,0

45,6

46,7

47,2

48,3

48,9

50,0

50,6

51,7

 

IAT, 0F

111

113

114

116

117

119

120

122

123

125

AĐể đt bộ đếm số sao cho số đọc bộ đếm phía dưới được bù đến 29,92 in.Hg, đặt vị trí của núm điều chỉnh sao cho bộ đếm phía dưới tách ra (các vị trí khác 1), thay đổi chiều cao xylanh của động cơ sao cho các số đọc bộ đếm phía trên và dưới chênh nhau bằng giá trị đã nêu trong bảng đối với áp suất khí quyển và sau đó chuyn vị trí núm điều chỉnh sang vị trí 1.

Số đọc bô đếm phía trên phải ln hơn số đọc đã bù phía dưới đối với áp suất khí quyển nh hơn 29,92 in.Hg.

Số đọc bộ đếm phía trên phải nhỏ hơn số đọc đã bù phía dưới đối với áp suất lớn hơn 29,92 in.Hg.

Bảng A.3.5 – Sự bù trừ cho chiu cao xylanh và các thay đổi nhiệt độ không khí đầu vào đối với áp suất khí quyển trên 29,92 in.HgA

CHÚ THÍCH 1 Đ xác định số đo chiều cao xylanh để có cường độ gõ tiêu chuẩn tại áp suất khí quyển trên 29,92 in.Hg:

TR hiệu chỉnh bộ đếm bằng số đã nêu từ số đọc bộ đếm bằng số trong bảng.

CỘNG hiệu chỉnh hiển thị đã nêu với số đọc hiển thị trong bảng.

CHÚ THÍCH 2 Để chuyển đổi số đo chiu cao xylanh của động cơ đã quan sát tại áp suất khí quyển đến áp suất bằng 29,92 in.Hg:

CỘNG hiệu chỉnh bộ đếm bng s đã nêu với số đọc bộ đếm bằng số của động cơ đã quan sát.

TRỪ hiệu chỉnh hiển thị đã nêu từ số đọc hiển thị của động cơ đã quan sát.

( Áp suất khí quyển in. Hg (kPa)

 

0,0

0,1

0,2

0,3

0,4

0,5

0,6

0,7

0,8

0,9

30,0 (101,6)

Hiệu chnh

Bộ đếm s

2

5

8

11

13

16

19

22

25

27

Hiển th s

0,002

0,004

0,006

0,008

0,010

0,012

0,014

0,016

0,018

0,020

IAT, °C

52,2

52,8

53,9

54,4

55,6

56,1

57,2

57,8

58,9

59,4

IAT, °F

126

127

129

130

132

133

135

136

138

139

AĐể đặt bộ đếm số sao cho số đọc bộ đếm phía dưới được bù đến 29,92 in.Hg, đt vị trí của núm điều chnh sao cho bộ đếm phía dưới tách ra (các vị trí khác 1), thay đổi chiu cao xylanh của động cơ sao cho các số đọc bộ đếm phía trên và dưới chênh nhau bằng giá trị đã nêu trong bảng đối với áp suất khí quyển và sau đó chuyển vị trí núm điều chỉnh sang vị trí 1.

Số đọc bộ đếm phía trên phải lớn hơn s đọc đã bù phía dưới đối vi áp suất khí quyển nhỏ hơn 29,92 in.Hg.

Số đọc bộ đếm phía trên phải nhỏ hơn số đọc đã bù phía dưới đối với áp suất lớn hơn 29,92 in.Hg.

 

MỤC LỤC

1. Phạm vi áp dụng ………………………………………………………………………………………………………

2. Tài liệu viện dẫn …………………………………………………………………………………………………….

3. Thuật ngữ ………………………………………………………………………………………………………………..

4. Tóm tắt phương phá……………………………………………………………………………………………….

5. Ý nghĩa và sử dụng ………………………………………………………………………………………………….

6. Các yếu tố cản trở ……………………………………………………………………………………………………

7. Thiết bị, dụng cụ ………………………………………………………………………………………………………

8. Thuốc thử và các chất chuẩn …………………………………………………………………………………….

9. Lấy mẫu ………………………………………………………………………………………………………………….

10. Lắp đặt thiết bị và động cơ và các điều kiện vận hành tiêu chuẩn ……………………………

11. Chuẩn hóa động cơ ………………………………………………………………………………………………..

12. Các đặc tính thay đổi của phép thử ………………………………………………………………

13. Qui trình chặn trên – dưới mức nhiên liệu cân bằng …………………………………………….

14. Qui trình chặn trên – dưới mức nhiên liệu thay đổi ………………………………………………

15. Tỷ số nén ……………………………………………………………………………………………..

16. Tính O.N – Qui trình chặn trên-dưới ……………………………………………………………….

17. Báo cáo …………………………………………………………………………………………………………………..

18. Độ chụm và độ lệch ………………………………………………………………………………………………….

Phụ lục A ……………………………………………………………………………………………………………………..

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 2703:2007 (ASTM D 2699 – 06A) VỀ XÁC ĐỊNH TRỊ SỐ OCTAN NGHIÊN CỨU CHO NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ ĐÁNH LỬA
Số, ký hiệu văn bản TCVN2703:2007 Ngày hiệu lực
Loại văn bản Tiêu chuẩn Việt Nam Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Công nghiệp nặng
Ngày ban hành
Cơ quan ban hành Bộ khoa học và công nghê
Tình trạng Hết hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản