QUYẾT ĐỊNH 2921/QĐ-UBND NGÀY 14/11/2022 PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN HỖ TRỢ NHÀ Ở CHO HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHÈO TỈNH QUẢNG TRỊ THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2921/QĐ-UBND |
Quảng Trị, ngày 14 tháng 11 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN HỖ TRỢ NHÀ Ở CHO HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHÈO TỈNH QUẢNG TRỊ THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 90/2022/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 02/2022/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 353/QĐ-TTg ngày 15/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Thông tư số 01/2022/TT-BXD ngày 30/6/2022 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 23/2022/NQ-HĐND ngày 31/5/2022 của HĐND tỉnh Quảng Trị quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh và Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 2359/TTr-SXD ngày 27 tháng 10 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện nghèo tỉnh Quảng Trị thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
Điều 2. Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, UBND huyện Đakrông và các sở, ban ngành liên quan tổ chức thực hiện các nội dung theo Đề án đã được phê duyệt.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Xây dựng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động – Thương binh và Xã hội; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh; Bí thư Tỉnh đoàn; Chủ tịch UBND huyện Đakrông và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: – Như Điều 3; – Các Bộ: Xây dựng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Lao động – Thương binh và Xã hội; – Thường trực HĐND tỉnh; – Ủy ban MTTQVN tỉnh; – Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; – Các sở, ban ngành cấp tỉnh; – Chánh VP, các PVP UBND tỉnh; – Lưu: VT, KGVXT, THH. |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN Hoàng Nam |
ĐỀ ÁN
HỖ TRỢ NHÀ Ở CHO HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHÈO TỈNH QUẢNG TRỊ THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Quyết định số 2921/QĐ-UBND ngày 14/11/2022 của UBND tỉnh Quảng Trị)
I. MỞ ĐẦU
1. Khái quát những đặc điểm tự nhiên, kinh tế – xã hội của tỉnh, sự ảnh hưởng của thiên tai đối với sự phát triển kinh tế – xã hội của địa phương
1.1. Khái quát tình hình tỉnh Quảng Trị
Quảng Trị là một tỉnh thuộc vùng duyên hải miền Trung, là nơi chuyển tiếp giữa hai miền Bắc – Nam. Ở phía Bắc Quảng Trị giáp tỉnh Quảng Bình, phía Nam giáp tỉnh Thừa Thiên – Huế, phía Tây giáp nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào với đường biên giới dài khoảng 206 km; phía Đông là biển với chiều dài là 75 km. Dân số toàn tỉnh là 632.840 người, phân bố ở 10 huyện, thành phố, thị xã (gồm 125 xã, phường, thị trấn). Tổng diện tích của toàn tỉnh là 474.577 ha (81% là diện tích đồi núi; 11,5% là đồng bằng; 7,5% là bãi cát và cồn cát ven biển). Quảng Trị có địa hình lãnh thổ rất đa dạng, dốc từ Tây sang Đông tạo thành 04 vùng địa lý tự nhiên: biển, đồng bằng, trung du và miền núi.
Khí hậu ở Quảng Trị khá khắc nghiệt, chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam khô nóng, thường có bão và mưa lớn, biến động khí hậu mạnh. Lượng bức xạ cao: 70 – 80 kcalo/cm2/năm. Số giờ nắng trung bình là 1.700 – 1.800 giờ/năm. Nhiệt độ trung bình 25,50C, nhiệt độ cao nhất là 42,10C (24/4/1980), thấp nhất là 9,40C (02/3/1986). Độ ẩm trung bình 84%, lượng bốc hơi trung bình là 1.290 mm, lượng mưa trung bình nhiều năm của tỉnh khoảng 2.500 mm.
Hệ thống sông suối của tỉnh ngắn, lòng sông hẹp, đều bắt nguồn từ dãy Trường Sơn đổ ra biển, với mật độ sông suối khá cao làm cho địa hình chia cắt mạnh, thảm phủ thực vật vùng đầu nguồn bị tàn phá nặng nề. Đây là nguyên nhân chính gây ra những thay đổi phức tạp của dòng chảy, mùa khô các khe suối ở đầu nguồn bị khô cạn nên triều xâm nhập sâu vào đất liền từ 20 đến 25 km; về mùa mưa dòng chảy lũ tập trung nước gần 90% diện tích lưu, gây lũ bị tàn phá nặng nề ở vùng đầu nguồn và dồn về gây lũ lớn làm thiệt hại ở vùng đồng bằng.
Trong những năm qua, cùng với những thành tựu chung về phát triển kinh tế – xã hội, việc xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đã đạt được những kết quả đáng khích lệ , tỷ lệ hộ nghèo giảm, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân từng bước được nâng cao. Được sự hỗ trợ của Trung ương, Quảng Trị đã thực hiện chính sách quyết liệt nhiều chương trình, chính sách hỗ trợ về nhà ở cho đối tượng chính sách, hộ nghèo theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ như: Hỗ trợ cho người có công với cách mạng về nhà ở số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013; hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt khu vực miền Trung số 48/2014/QĐ-TTg ngày 28 tháng 8 năm 2014; hỗ trợ nhà ở với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015 số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015…
Ngoài ra, tỉnh Quảng Trị đã tích cực phát động phong trào xóa nhà ở dột nát cho hộ nghèo, gia đình chính sách, huy động được sự tham gia của các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia ủng hộ, xây dựng hàng nghìn căn nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết với kinh phí hàng chục tỷ đồng.
Tuy nhiên, Quảng Trị là tỉnh thuộc diện nghèo của cả nước, hàng năm ngân sách Trung ương phải cân đối trên 60% (Nghị quyết số 153/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Về dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương năm 2022). Vì vậy, tỉnh Quảng Trị rất cần được sự hỗ trợ từ Trung ương đối với các chính sách xóa đói, giảm nghèo, đặc biệt là các chương trình hỗ trợ về nhà ở trong đó có Chương trình hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
Ngày 15/3/2022, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 353/QĐ-TTg phê duyệt danh sách huyện nghèo, xã nghèo đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2015-2025, theo đó, huyện Đakrông là huyện duy nhất của tỉnh Quảng Trị trong danh sách 74 huyện nghèo trên toàn quốc.
1.2. Khái quát tình hình huyện Đakrông
Đakrông là huyện miền núi biên giới, nằm phía Tây Nam Quảng Trị có tổng diện tích tự nhiên là 118.483ha. Diện tích chủ yếu là đồi núi, đất canh tác ít, bị chia cắt bởi hệ thống sông, suối, đồi núi, điều kiện thời tiết không thuận lợi, thường xuyên xảy ra lũ quét, lũ ống. Dân số cuối năm 2021 là 48.914 người/11.565 hộ dân, trong đó gần 80% người đồng bào dân tộc Vân Kiều – Pa Cô, sống phân tán, thu nhập thấp. Cơ sở vật chất của địa phương còn hạn chế, mặt bằng dân trí thấp, vẫn còn những phong tục, tập quán lạc hậu, khả năng tiếp cận, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất chưa được thực hiện.
Trong giai đoạn 2016 – 2020, tỷ lệ hộ nghèo trong toàn huyện bình quân giảm 5,54%/năm; đến cuối năm 2020, tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện giảm xuống còn 28,75%. Huyện Đakrông có tỷ lệ hộ nghèo chiếm tỷ lệ 49,17%, cận nghèo 7,74%, cao nhất tỉnh Quảng Trị và vẫn là huyện nghèo giai đoạn 2021-2025.
2. Sự cần thiết phải lập Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện nghèo tỉnh Quảng Trị thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025
Phát triển kinh tế – xã hội, giảm nghèo bền vững ở các huyện miền núi là nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên, lâu dài của cả hệ thống chính trị và mọi người dân, góp phần thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Xoá đói giảm nghèo là nhiệm vụ chính trị và là chính sách xã hội cơ bản mang tính nhân văn sâu sắc, là chương trình, mục tiêu để thực hiện tốt chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước. Trong thời gian qua, mặc dù Trung ương và tỉnh đã có nhiều chính sách hỗ trợ cho việc cải thiện nhà ở cho người nghèo, nhưng thực tế số lượng hộ nghèo đang khó khăn về nhà ở còn khá lớn, do tác động của kinh tế thị trường, thiên tai, dịch bệnh nên ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người dân làm phát sinh thêm nhiều hộ nghèo mới và phần lớn các hộ nghèo thuộc đối tượng nói trên đang gặp rất nhiều khó khăn về nhà ở, cần có sự quan tâm hỗ trợ kịp thời.
Thống kê cho thấy, từ năm 2004 đến nay, toàn tỉnh Quảng Trị đã hỗ trợ xây dựng nhà ở cho trên 22.000 hộ nghèo và các đối tượng khó khăn; xây mới và sửa chữa 12.835 nhà ở cho người có công với cách mạng. Nhờ đó, nhà ở của nhiều hộ nghèo, hộ người có công đã được cải thiện, tạo điều kiện ổn định đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế gia đình và vươn lên thoát nghèo bền vững (Báo cáo số 379/BC-MTTQ-BTT ngày 09/8/2022 của Ban Thường trực – UBMTTQVN tỉnh Quảng Trị).
Đối với huyện Đakrông, do mức hỗ trợ chung về xây dựng, sửa chữa nhà ở đối với hộ nghèo từ các chính sách của nước cũng như từ các nguồn lực khác còn thấp (20 ÷ 40 triệu đồng/nhà), lại bị thường xuyên ảnh hưởng bởi bão, lũ nên đa phần nhà ở của hộ nghèo có chất lượng không cao, tuổi thọ ngắn. Mặc dù đã được hỗ trợ từ nhiều chương trình dự án, nhưng thực tế còn rất nhiều hộ nghèo do điều kiện kinh tế khó khăn nên không có nhà không có khả năng tự cải thiện nhà ở đảm bảo an toàn khi bão, lũ, sạt lỡ núi xảy ra. Do đó, những hộ này đang ở trong những căn nhà đơn sơ, tạm bợ hoặc chưa có nhà ở hoặc có nhà ở nhưng chưa đảm bảo an toàn. Theo kết quả rà soát cuối năm 2021, toàn huyện có 2.318 hộ nghèo và hộ cận nghèo thiếu hụt về chất lượng nhà ở và có 4.512 thiếu hụt về diện tích nhà ở.
Để góp phần giải quyết một cách căn bản về phòng tránh, giảm nhẹ thiệt hại do bão, lụt gây ra cho người nghèo, tạo điều kiện cho người dân có cuộc sống an toàn, ổn định, bảo đảm an sinh xã hội, phát triển kinh tế của địa phương, việc thực hiện Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 của Thủ tướng Chính phủ đối với huyện Đakrông là hết sức cần thiết, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm nghèo bền vững, phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của địa phương hiện nay.
3. Các căn cứ pháp lý để lập Đề án
– Nghị quyết số 24/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
– Quyết định số 02/2022/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
– Quyết định số 353/QĐ-TTg ngày 15/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo giai đoạn 2021-2025;
– Quyết định số 90/2022/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
– Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025;
– Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
– Thông tư số 01/2022/TT-BXD ngày 30/6/2022 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
– Thông tư số 46/2022/TT-BTC ngày 28/7/2022 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 20212025;
– Nghị quyết số 70/NQ-HĐND ngày 18/10/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị thông qua Đề án huy động nguồn lực hỗ trợ xây mới nhà ở cho hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2022-2026;
– Nghị quyết số 71/NQ-HĐND ngày 18/10/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị về việc thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021-2030, định hướng đến năm 2045;
– Nghị quyết số 23/2022/NQ-HĐND ngày 31/5/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị;
– Quyết định số 543/QĐ-UBND ngày 17/02/2022 của UBND tỉnh Quảng Trị về việc Phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị;
– Quyết định của UBND tỉnh số 1707/QĐ-UBND ngày 30/6/2022 về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
– Báo cáo số 180/BC-UBND ngày 03/6/2022 của UBND huyện Đakrông Báo cáo kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 phát sinh năm 2022 trên địa bàn huyện Đakrông;
– Đề án số 197/ĐA-UBND-MTTQ ngày 06/10/2022 của UBND tỉnh Quảng Trị và UBMTTQVN tỉnh Quảng Trị về huy động nguồn lực thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2022-2026 (Đề án 197).
– Quyết định số 2662/QĐ-UBND ngày 27/10/2022 của UBND huyện Đakrông về việc phê duyệt danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhu cầu hỗ trợ nhà ở tại các xã, thị trấn thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
II. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NHÀ Ở ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN
1. Nhận xét, đánh giá thực trạng nhà ở đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn
1.1. Đối với toàn tỉnh
a) Về hộ nghèo, hộ cận nghèo
Theo kết quả rà soát cuối năm 2021, toàn tỉnh có 179.218 hộ dân với 713.403 nhân khẩu, trong đó, hộ nghèo có 18.717 hộ chiếm tỷ lệ 10,44%, hộ cận nghèo có 9.984 hộ chiếm tỷ lệ 5,57%[1].
b) Thiếu hụt về chất lượng và diện tích nhà ở
– Tổng số hộ nghèo: 18.717, trong đó:
+ Số lượng thiết hụt về diện tích nhà ở: 10.728 (chiếm 57,32%);
+ Số lượng thiếu hụt về chất lượng nhà ở: 5.913 (chiếm 31,59 %).
– Tổng số hộ cận nghèo: 9.984 trong đó:
+ Số lượng thiết hụt về diện tích nhà ở: 1.453 (chiếm 14,55%);
+ Số lượng thiếu hụt về chất lượng nhà ở: 505 (chiếm 5,06%).
1.2. Đối với huyện Đakrông
a) Về hộ nghèo, hộ cận nghèo
Theo kết quả rà soát cuối năm 2021, toàn huyện có 11.565 hộ dân với 48.914 nhân khẩu, trong đó, hộ nghèo có 5.687 hộ chiếm tỷ lệ 49,17%, hộ cận nghèo có 895 hộ chiếm tỷ lệ 7,74%[2]. Trong 6 tháng đầu năm 2022, số hộ nghèo tăng 26 hộ, chiếm 0,23% hộ cận nghèo tăng 04 hộ, chiếm 0,03%.
Như vậy, tính đến thời điểm hiện tại, toàn huyện có tổng số hộ nghèo là: 5.713. chiếm 49,4%; Số hộ cận nghèo là: 899 hộ, chiếm tỷ lệ 7,77%[3].
b) Thiếu hụt về chất lượng và diện tích nhà ở
Theo Báo cáo số 422/BC-UBND ngày 06/12/2021 của UBND huyện Đakrông về Báo cáo kết quả chính thức tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cuối năm 2021 theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025:
– Tổng số hộ nghèo: 5.687, trong đó:
+ Số lượng thiết hụt về diện tích nhà ở: 4.187 (chiếm 73,62%);
+ Số lượng thiếu hụt về chất lượng nhà ở: 2.256 (chiếm 39,67%)
– Tổng số hộ cận nghèo: 895, trong đó:
+ Số lượng thiết hụt về diện tích nhà ở: 325 (chiếm 36,31%);
+ Số lượng thiếu hụt về chất lượng nhà ở: 62 (chiếm 6,93%).
1.3. Đánh giá về chất lượng nhà ở
Qua khảo sát thực trạng của các hộ nghèo, hộ cận nghèo thiết hụt về nhà ở trên địa bàn tỉnh là chưa có nhà ở ổn định hoặc có nhà ở nhưng nhà ở tạm bợ, thiếu kiên cố, nhà có cả 3 thành phần cấu thành chủ yếu không được xếp vào loại bền chắc hoặc xây dựng bằng các vật liệu tạm thời có tuổi thọ ngắn, dễ cháy, không đảm bảo ‘‘3 cứng’’ (nền cứng, khung cứng, mái cứng), có nguy cơ sụp đổ nhưng không có khả năng tự cải thiện nhà ở; diện tích nhỏ hẹp, thời gian sử dụng ngắn, thường xuyên hư hỏng, thấm dột, không đảm bảo chất lượng sử dụng, có nhiều hộ nhà ở hư hỏng nặng, phải chống đỡ sử dụng tạm thời dẫn đến không an toàn khi xảy ra thiên tai. Tuy nhiên, do điều kiện khó khăn về kinh tế nên chưa có điều kiện để xây dựng, sửa chữa, nâng cấp nhà ở hiện có.
2. Đánh giá tác động của các yếu tố khí hậu đối với nhà ở về đảm bảo an toàn khi xảy ra bão, tố, lốc trên địa bàn tỉnh, địa phương
Quảng Trị là một tỉnh ven biển thuộc vùng duyên hải miền Trung, có chiều dài bãi biển 75km, thuộc phạm vi chuyển tiếp khí hậu giữa hai miền Nam – Bắc, do vậy năm nào tỉnh Quảng Trị cũng phải hứng chịu rất nhiều cơn bão, áp thấp nhiệt đới, giông tố, lốc xoáy cục bộ, những trận mưa to kéo dài, để lại hậu quả rất nặng nề cho nhân dân cả về tinh thần lẫn vật chất. Ngoài ra, tỉnh Quảng Trị là vùng gồm cả địa hình đồng bằng trung du và đồi núi do đó ảnh hưởng của vấn đề thời tiết đến sự phát triển kinh tế – xã hội càng thể hiện rõ nét.
Với điều kiện tự nhiên, khí hậu và điều kiện địa hình như vậy, có thể thấy việc đảm bảo an toàn cho nhân dân, đặc biệt là các hộ nghèo, các đối tượng dễ bị tổn thương khi xảy ra bão, tố, lốc là rất cấp bách và cần thiết đặc biệt đối với huyện nghèo miền núi như huyện Đakrông. Thực trạng hiện nay cho thấy, đa số các hộ nghèo trên toàn tỉnh nói chung và huyện Đakrông nói riêng thuộc các vùng sâu, vùng xa, vùng bãi ngang ven biển, vùng thường xuyên bị thiên tai, bão tố. Nhà ở các hộ nghèo này đã xuống cấp, không đảm bảo an toàn khi xảy ra bão, tố, lốc. Hiện tại họ hoàn toàn không chủ động được trong việc tự xây dựng nhà ở mới, sửa chữa, nâng cấp nhà ở hiện có để đảm bảo an toàn, ổn định cuộc sống, phát triển kinh tế.
Đối với huyện Đakrông, do đặc điểm địa hình là miền núi cao, do đó thường xuyên xảy ra tình trạng mưa, lũ đầu nguồn ảnh hưởng đến sinh hoạt của người dân. Trong 20 năm trở lại đây điều kiện thời tiết diễn biến phức tạp, có lúc rét đậm rét hại, mưa lũ hoặc hạn hán kéo dài, giá cả hàng hóa tăng cao… ảnh hưởng tới đời sống của nhân dân, nhất là những hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số. Điển hình năm 2020, tại huyện Đakrông, tuyến đường 588 bị ngập sâu, chia cắt nhiều điểm ở các xã Triệu Nguyên, Ba Lòng, Mò Ó. Đường vào trung tâm xã A Vao (Cầu Tràn Tà rụt – A Vao), Ba Nang cũng bị chia cắt nhiều vị trí như cầu Đá đỏ, Ra Lây, Tà Rẹc. Mưa lũ gây ngập lụt nặng nhất ở xã Ba Lòng và Triệu Nguyên, có khoảng 150 nhà dân ngập hoàn toàn. Mực nước ở các đập thủy điện trên địa bàn huyện cũng đã vượt ngưỡng tràn từ 1,8-4m. Một số tuyến đường liên thôn A Bung (xã A Bung) – thôn A Rồng trên xã A Ngo; đường nội thôn Gia Giã (xã Hướng Hiệp), Húc Nghì (xã Húc Nghì), thôn Ly Tôn (xã Tà Long) bị chia cắt do các tràn và ngầm tràn mực nước ngập sâu 1 – 2m. Tuyến đường Hồ Chí Minh (Km 17,23 trên đường Quốc lộ 9) nhiều điểm sạt lở với khối lượng lớn, đặc biệt điểm sạt lở Km 50+150 gây tắc đường…
Việc mưa lũ, ngập lụt khiến người dân bị mất đi nơi ở an toàn cụ thể nhà cửa bị cuốn trôi, phá hủy không đảm bảo điều kiện ổn định đời sống. Cụ thể qua các năm vừa qua tình trạng nhà cửa của người dân trên địa bàn huyện Đakrông bị ảnh hưởng bởi tỉnh trạng mưa lũ theo thống kê khoảng 1.710 hộ[4]. Do đó, người dân rất cần có một ngôi nhà ổn định đảm bảo chất lượng để có thể chống chịu được thiên tai, đặc biệt đối với các hộ nghèo, cận nghèo khi điều kiện kinh tế khá khó khăn, khả năng tự xây dựng căn nhà kiên cố khá hạn chế, nên qua các thời kỳ bão lũ thì tình trạng chất lượng nhà xuống cấp, không đảm bảo điều kiện để ở hoặc không còn nhà để ở thường xuyên xảy ra.
3. Nhận xét, đánh giá chung về thực hiện các chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo đã và đang thực hiện tại địa phương
Những năm qua, được sự quan tâm tích cực của Đảng, nhà nước, các Bộ, ngành liên quan cũng như địa phương trong việc hỗ trợ ổn định cuộc sống cho các hộ nghèo bằng việc thực hiện các chính sách hỗ trợ: Quyết định số 135/1998/QĐ- TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt chương trình phát triển kinh tế – xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa; Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành. Ngoài ra, Thủ tướng Chính phủ ban hành và triển khai một số chính sách hỗ trợ về nhà ở cụ thể như Chính sách hỗ trợ về nhà ở đối với người có công với cách mạng tại Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013; hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng tránh bão, lụt khu vực miền Trung tại Quyết định số 48/2014/QĐ-TTg ngày 28/8/2014, hỗ trợ nhà ở với hộ nghèo theo chuẩn giai đoạn 2011-2015 tại Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015.
Cùng với đó là việc cụ thể hóa các chủ trương, chính sách từ Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XVII, Nghị quyết về phát triển miền Tây của tỉnh đã được thông qua và triển khai thực hiện. Nghị quyết về chính sách hỗ trợ đất ở và kinh phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở các xã khu vực III, thôn, bản đặc biệt khó khăn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2019-2022. Trên cơ sở đó, ngày 16/10/2020 HĐND tỉnh khóa XVII đã ban hành Nghị quyết số 01-/NQ/ĐH đã đề cập đến phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu 5 năm 2020-2025; trong đó: tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới đến năm 2025 là 75% và đến năm 2030 là 85%; tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hàng năm giai đoạn 2020-2025 và giai đoạn 2025-2030 từ 1-1,5%. Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh cũng đã mở rộng cuộc vận động Ngày vì người nghèo từ năm 2001.
Trong 9 tháng đầu năm 2022, Ban vận động Quỹ “Vì người nghèo”, Ban vận động Quỹ cứu trợ các cấp trong tỉnh, các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh đã vận động và hỗ trợ xây dựng mới 478 nhà Đại đoàn kết cho hộ nghèo, cận nghèo, trị giá 31.352 triệu đồng; hỗ trợ sửa chữa 148 nhà ở hộ nghèo, cận nghèo, trị giá 2.535 triệu đồng[5].
Việc triển khai các chương trình, đề án, kế hoạch hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn đạt được những kết quả như sau:
3.1. Tình hình thực hiện trên địa bàn toàn tỉnh
a) Chương trình hỗ trợ về nhà ở đối với người có công với cách mạng
– Thực hiện Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/04/2013 của Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh Quảng Trị đã ban hành Quyết định: số 2840/QĐ-UBND ngày 03/09/2013; số 315/QĐ-UBND ngày 16/02/2016 về việc điều chỉnh, bổ sung Đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà trên địa bàn tỉnh Quảng Trị: Tổng số hộ gia đình có công cách mạng cần hỗ trợ về nhà ở năm 2013 và bổ sung thêm trong năm 2016 là 9.746 hộ, trong đó: Hỗ trợ xây mới là 2.106 hộ; Hỗ trợ về cải tạo, sửa chữa: 7.640 hộ. Tổng kinh phí đề nghị hỗ trợ là 225.140 triệu đồng.
– Mức hỗ trợ: Ngân sách nhà nước hỗ trợ 40 triệu đồng/hộ (xây mới); 20 triệu đồng/hộ (sửa chữa nhà ở).
– Kết quả thực hiện: Tổng kết chương trình (đến ngày 31/12/2019), số hộ đã hoàn thành hỗ trợ từ nguồn ngân sách là 8.097 hộ (trong đó: xây mới là 1.693 hộ; cải tạo, sửa chữa là 6.404 hộ). Số hộ được hỗ trợ từ nguồn vận động khác là 606 hộ. Tổng số thuộc đề án đã hoàn thành việc hỗ trợ là 8.703 hộ. Tỷ lệ thực hiện đề án 89,41%.
Kết quả giải ngân số kinh phí được ngân sách Trung ương cấp cho cả hai giai đoạn là 195,78/225,14 tỷ đồng, đạt tỷ lệ 86,96%.
b) Chương trình hỗ trợ nhà ở đối với Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015
Thực hiện Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về Chính sách hỗ trợ nhà ở với hộ nghèo theo chuẩn giai đoạn 2011- 2015, UBND tỉnh Quảng Trị đã ban hành Quyết định: số 115/QĐ-UBND ngày 18/01/2016; số 2101/QĐ-UBND ngày 05/09/2016 về việc điều chỉnh, bổ sung hành Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Theo đó, có 2.712 hộ cần được hỗ trợ xây dựng nhà ở mới, sửa chữa nâng cấp nhà với tổng kinh phí dự kiến là 195,768 tỷ đồng (Giai đoạn lập Đề án tổng số hộ nghèo toàn tỉnh đến tháng 10/2015 là 11.679 hộ, chiếm 6,92% tổng số hộ toàn tỉnh, số hộ nghèo có nhu cầu hỗ trợ về nhà ở khoảng 23% số hộ nghèo và cận nghèo).
Sau khi thực hiện ra soát lại Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 350/QĐ-UBND ngày 10/2/2020 về việc điều chỉnh Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, số hộ nghèo có nhu cầu hỗ trợ về nhà ở 1.572 hộ, dự kiến tổng kinh phí 113,184 tỷ đồng.
– Mức hỗ trợ:
+ Vốn vay tín dụng ưu đãi: 25 triệu đồng/hộ;
+ Dự kiến vốn huy động thông qua Quỹ “Vì người nghèo” do Ủy ban Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam phát động từ các doanh nghiệp do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam vận động; nguồn Quỹ “Vì người nghèo” do Ban vận động Quỹ “Vì người nghèo” các cấp trên địa bàn tỉnh huy động và nguồn lực do các đoàn thể chính trị – xã hội, tổ chức xã hội trên địa bàn tỉnh vận động để hỗ trợ”: 34 triệu đồng/hộ;
+ Dự kiến huy động của cộng đồng; dòng họ và của chính hộ gia đình được hỗ trợ: 10 triệu đồng/hộ;
+ Các nguồn vốn khác (bao gồm cả ngân sách địa phương): 03 triệu đồng/hộ.
– Kết quả thực hiện: Tổng kết chương trình, số hộ đã hoàn thành việc hỗ trợ là 649 hộ; thực hiện giải ngân 25,290 tỷ đồng bao gồm nhiều nguồn vốn. Số hộ nghèo có nhu cầu hỗ trợ về nhà ở còn lại là 966 hộ.
– Qua tình hình thực hiện nhận thấy:
Nguồn lực ngân sách nhà nước cấp cho Đề án khá hạn chế (hỗ trợ lãi vay tối đa 25 triệu đồng/hộ) trong khi khả năng huy động từ các nguồn xã hội hóa cũng như khả năng tự đóng góp hoặc huy động người thân hỗ trợ cũng khó khăn.
c) Chương trình hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt khu vực miền Trung
– Thực hiện Quyết định số 48/2014/QĐ-TTg ngày 28/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh Quảng Trị đã ban hành Quyết định: số 335/QĐ-UBND ngày 12/02/2015 về việc ban hành Đề án hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt trên địa bàn tỉnh Quảng Trị (3.291 hộ), số 2527/QĐ-UBND ngày 17/10/2016 về việc điều chỉnh, bổ sung đối tượng hộ nghèo được hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt trên địa bàn tỉnh Quảng Trị (3.016 hộ) và Quyết định số 1146/QĐ-UBND ngày 17/5/2019 về điều chỉnh Đề án hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt trên địa bàn tỉnh Quảng Trị (2.084 hộ). Mức hỗ trợ: Ngân sách nhà nước hỗ trợ 12-14 triệu đồng/hộ (theo khu vực khó khăn).
– Mức hỗ trợ:
+ Ngân sách Trung ương hỗ trợ: 12 ÷ 16 triệu đồng/hộ.
+ Vốn vay ưu đãi: 15 triệu đồng/hộ.
+ Các nguồn vốn hợp pháp khác: 3 triệu đồng/hộ.
+ Dự kiến vốn huy động của cộng đồng, dòng họ và của chính hộ gia đình được hỗ trợ: 6 ÷ 10 triệu đồng/hộ.
– Kết quả thực hiện: Kết quả thực hiện Chương trình, toàn tỉnh hoàn thành việc hỗ trợ đối với 1.953 hộ (đạt tỷ lệ thực hiện 93,71%), thực hiện giải ngân 56,963 tỷ đồng.
d) Hỗ trợ về nhà ở từ nguồn xã hội hóa
– Thông qua nhiều chương trình tình nghĩa, trong 10 năm (từ 2012-2022), toàn tỉnh đã vận động được trên 102 tỷ đồng vào Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”. Nguồn quỹ này đã góp phần hỗ trợ xây dựng, sửa chữa 1.973 căn nhà; trong đó xây mới 1.557 căn, sửa chữa 416 căn.
– Trong 9 tháng đầu năm 2022, Ban vận động Quỹ “Vì người nghèo” đã vận động và hỗ trợ xây mới 478 nhà Đại đoàn kết cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, trị giá 31.352 triệu đồng; hỗ trợ sửa chữa 148 nhà ở hộ nghèo, hộ cận nghèo, trị giá 2.535 triệu đồng[6].
Nhờ đó, một số bộ phận nghèo đã được cải thiện về nhà ở cũng như đời sống, có điều kiện phát triển kinh tế. Tuy nhiên, hiện vẫn còn tồn tại một số lượng lớn hộ nghèo chưa được hỗ trợ nhà ở từ chương trình, chính sách nói trên, chưa có nhà ở hoặc đã có nhà ở nhưng nhà ở quá tạm bợ, hư hỏng, dột nát, có nguy cơ sập đổ và không có khả năng tự cải thiện nhà ở, cộng với việc phát sinh một số hộ nghèo mới cũng như tái nghèo dẫn đến ảnh hưởng lớn tới mục tiêu giảm nghèo của tỉnh.
3.2. Tình hình thực hiện trên địa bàn huyện Đakrông
a) Chương trình hỗ trợ về nhà ở đối với người có công với cách mạng (Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/04/2013 của Thủ tướng Chính phủ)
– Theo các Quyết định của UBND tỉnh: số 2840/QĐ-UBND ngày 03/09/2013; số 315/QĐ-UBND ngày 16/02/2016 về việc điều chỉnh, bổ sung Đề án hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, tổng số hộ gia đình có công cách mạng cần hỗ trợ về nhà ở năm 2013 và bổ sung thêm trong năm 2016 trên địa bàn huyện Đakrông là 494 hộ (trong đó: xây mới là 256 hộ; cải tạo, sửa chữa là 186 hộ).
– Kết quả triển khai thực hiện: Tính đến ngày 31/12/2019, số hộ đã hoàn thành hỗ trợ từ nguồn ngân sách trên địa bàn huyện Đakrông là 494 hộ (trong đó: xây mới là 256 hộ; cải tạo, sửa chữa là 186 hộ). Số hộ được hỗ trợ từ nguồn vận động khác là 52 hộ. Tổng số thuộc đề án đã hoàn thành việc hỗ trợ là 494 hộ. Tỷ lệ thực hiện đề án 100%. Tỷ lệ giải ngân nguồn vốn 13.840 triệu đồng, đạt tỷ lệ 88,47%[7].
b) Chương trình hỗ trợ nhà ở đối với Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo (Quyết định số 33/2015/QĐ-TTg ngày 10/8/2015 của Thủ tướng)
– Theo các Quyết định của UBND tỉnh: số 115/QĐ-UBND ngày 18/01/2016; số 2101/QĐ-UBND ngày 05/09/2016, số 350/QĐ-UBND ngày 10/2/2020 về việc điều chỉnh Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, số hộ nghèo có nhu cầu hỗ trợ về nhà ở trên địa bàn huyện Đakrông 61 hộ, dự kiến tổng kinh phí 4,392 tỷ đồng.
– Tình hình triển khai thực hiện: Kết thúc Chương trình số hộ đã hoàn thành việc hỗ trợ là 55 hộ; thực hiện giải ngân 1,45 tỷ đồng.
c) Chương trình hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt khu vực miền Trung (Quyết định số 48/2014/QĐ-TTg ngày 28/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ).
– Theo các Quyết định của UBND tỉnh: số 335/QĐ-UBND ngày 12/02/2015; số 2527 QĐ-UBND ngày 17/10/2016, số 1146/QĐ-UBND ngày 17/5/2019 về điều chỉnh Đề án hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, số hộ thuộc danh sách bao gồm nhiều nguồn vốn: 218 hộ.
– Tình hình triển khai thực hiện: Đến cuối năm 2019, UBND huyện Đakrông đã hoàn thành việc hỗ trợ đối với 218 hộ (đạt tỷ lệ thực hiện 100%), thực hiện giải ngân 4,888 triệu đồng[8].
d) Hỗ trợ về nhà ở từ nguồn xã hội hóa
– Trong năm 2021, Ủy ban MTTQVN huyện đã hỗ trợ xây dựng 25 nhà trị giá 40-50 triệu đồng/nhà với tổng kinh phí 1.210 triệu đồng; sửa chữa 01 nhà 29,250 triệu đồng. Ủy ban MTTQVN tỉnh đã hỗ trợ xây dựng 48 nhà trị giá 40-50 triệu đồng/nhà với tổng kinh phí 2.390 triệu đồng (trong đó có 09 nhà với tổng trị giá 450 triệu đồng từ nguồn hỗ trợ của nghệ sỹ Hoài Linh).
– Phòng LĐ-TB&XH huyện đã tham mưu UBND huyện trích kinh phí từ Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” huyện hỗ trợ sửa chữa cho 03 nhà hộ nghèo có thành viên hưởng chính sách người có công với cách mạng với tổng kinh phí 80 triệu đồng.
3.3. Đánh giá kết quả thực hiện
a) Về ưu điểm
– Có những cơ chế, chính sách phù hợp, sát với thực tế; các thủ tục đơn giản, dễ thực hiện nhưng vẫn đảm bảo công khai, minh bạch và dân chủ.
– Chương trình nhận được sự quan tâm của Đảng, Quốc hội, sự chỉ đạo sát sao, kịp thời của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị. Mặt trận TQVN và các tổ chức thành viên cũng như các doanh nghiệp trong cả nước đã tích cực vận động, trực tiếp ủng hộ, giúp đỡ các hộ nghèo xây dựng nhà ở, đồng thời tham gia giám sát việc thực hiện.
– Được các cấp ủy đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị xã hội địa phương từ cấp tỉnh đến thôn, xã quan tâm, chỉ đạo, triển khai quyết liệt, có hiệu quả, có cách làm sáng tạo.
– Bước đầu đã giúp đỡ một số hộ nghèo có nhà ở khang trang hơn, an toàn hơn, từ đó, đời sống vật chất, tinh thần của các hộ nghèo đã tốt hơn, ổn định hơn, vì vậy họ yên tâm tập trung lao động sản xuất, phát triển kinh tế, nhiều hộ đã thoát nghèo, tạo lòng tin cho nhân dân về sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, Nhà nước, đồng thời góp phần ổn định trật tự an toàn xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng.
– Thông qua việc thực hiện các chính sách nói trên đã phát huy tính dân chủ, công khai cơ sở, tính cộng đồng, khơi dậy tinh thần tương thân, tương ái, đùm bọc người nghèo, biết ơn người có công; xây dựng tình cảm gắn bó, đoàn kết anh em, dòng họ trong cộng đồng dân cư; góp phần cũng cố khối đại đoàn kết toàn dân và thực hiện mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội mà Đảng và Nhà nước đã đề ra.
b) Về các hạn chế, tồn tại
– Trong thời gian qua, mặc dù địa phương đã huy động nhiều nguồn lực để tổ chức xây dựng nhà đại đoàn kết, hỗ trợ kinh phí cho các hộ nghèo cải tạo sửa chữa nhà ở hư hỏng, tạm bợ, dột nát cũng như hỗ trợ xây dựng mới nhà ở. Tuy nhiên, tỷ lệ nhà ở được xây dựng cho các hộ nghèo có hoàn cảnh khó khăn chưa đáp ứng được nhu cầu, do thực tế nguồn lực còn hạn chế bao gồm nguồn hỗ trợ từ trung ương, địa phương, từ các tổ chức chính trị xã hội cũng như nguồn huy động của bản thân các hộ gia đình và trong cộng đồng.
– Công tác bình xét đối tượng vẫn có nơi làm chưa tốt, dẫn đến một số đối tượng không đủ tiêu chuẩn bị loại ra khỏi danh sách hoặc bỏ sót đối tượng phải làm bổ sung, điều đó gây khó khăn cho việc tổng hợp, lập kế hoạch, tiến độ thực hiện và xác định số vốn cần hỗ trợ.
– Mức hỗ trợ về xây dựng, cải tạo nhà ở từ nguồn ngân sách và nguồn xã hội hóa còn thấp, chưa tạo được động lực cho người dân tham gia chương trình. Với mức hỗ trợ thấp thì diện tích và chất lượng nhà cũng khá hạn chế do khó đáp ứng được vấn đề kinh phí thực hiện. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện, việc bố trí nguồn vốn vẫn chưa đồng bộ, nhiều khi có vốn ngân sách hỗ trợ thì thiếu vốn vay hoặc ngược lại.
– Việc kiểm tra, đôn đốc thực hiện tại một số địa phương chưa được thường xuyên, chưa quyết liệt, chưa sâu sát; chưa tổ chức tốt việc hướng dẫn, giúp đỡ các hộ nghèo tự xây dựng nhà ở.
– Công tác tuyên truyền phổ biến chính sách, bình xét ở địa phương mất quá nhiều thời gian. Vì vậy mà khi triển khai xây dựng thời rơi vào mùa mưa lũ gây khó khăn cho việc đẩy nhanh tiến độ.
– Việc huy động các hộ dân được hỗ trợ đóng góp thêm để xây dựng gặp nhiều khó khăn vì hầu hết các hộ này còn thiếu thốn quá nhiều về vật chất do thu nhập bình quân đầu người thấp, việc làm không ổn định, biến động giá cả, điều kiện tự nhiên, thời tiết, khí hậu.
III. ĐÁNH GIÁ PHƯƠNG THỨC HUY ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ NGUỒN LỰC CỦA ĐỊA PHƯƠNG ĐÃ THỰC HIỆN NHẰM HỖ TRỢ NHÀ Ở ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO
1. Về phương thức huy động nguồn lực
Trong thời gian qua để thực hiện chính sách giảm nghèo và hỗ trợ nhà ở cho các hộ nghèo không có điều kiện cải thiện nhà ở, tỉnh đã tập trung huy động từ các nguồn lực:
1.1. Ngân sách nhà nước giữ vai trò dẫn dắt, tạo động lực, đồng thời huy động tối đa các nguồn lực xã hội thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững; bố trí vốn đối ứng từ ngân sách địa phương hợp lý, phù hợp với tình hình thực tế và tăng cường các nguồn huy động, đóng góp hợp pháp của doanh nghiệp, nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; vốn đối ứng, tham gia, đóng góp của người dân, đối tượng thụ hưởng.
1.2. Bảo đảm cân đối, bố trí, huy động đầy đủ, kịp thời theo đúng cơ cấu nguồn vốn đã được quyết định; bảo đảm tỷ lệ vốn đối ứng của địa phương và trách nhiệm tham gia thực hiện Chương trình của người dân, đối tượng thụ hưởng.
1.3. Lồng ghép nguồn lực thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, việc thực hiện các chính sách giảm nghèo nói chung và các chính sách giảm nghèo đặc thù với các dự án, nội dung thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn các huyện nghèo.
2. Về quản lý nguồn lực của địa phương trong quá trình thực hiện hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo
UBND tỉnh chịu trách nhiệm trực tiếp và toàn diện trong quản lý nguồn lực, giao cho Cơ quan thường trực phối hợp với các cơ quan chức năng cấp tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện; giao nhiệm vụ cho các chính quyền cấp huyện, xã quản lý nguồn lực của địa phương, triển khai đến từng thôn, bản, từng hộ gia đình được hỗ trợ.
Ban vận động Quỹ “Vì người nghèo” thành lập theo Quyết định của Ủy ban MTTQVN tỉnh Quảng Trị ở từng cấp (tỉnh, huyện, xã) và quản lý nguồn quỹ được vận động theo quy chế quản lý, sử dụng do trung ương, tỉnh hướng dẫn.
3. Về thực hiện việc quản lý sử dụng, cấp phát, thanh toán nguồn vốn cấp, vay tín dụng ưu đãi cũng như các nguồn vốn huy động khác
– UBND tỉnh căn cứ nguồn vốn ngân sách TW hỗ trợ, ngân sách địa phương bố trí và nguồn huy động đóng góp khác, quyết định phân bổ cho UBND cấp huyện, UBND cấp huyện phân bổ cho UBND cấp xã, UBND cấp xã cấp kinh phí hỗ trợ cho hộ nghèo để thực hiện chương trình.
– Việc quản lý và sử dụng vốn được thực hiện công khai, minh bạch, người dân được tham gia vào quá trình thực hiện cũng như giám sát thực hiện nên đồng vốn được sử dụng có hiệu quả và đã huy động được nhiều nguồn lực trong nhân dân.
– Đối với nguồn vốn hỗ trợ của các doanh nghiệp, nhà hảo tâm, các tổ chức này tự quản lý và phân bổ nguồn vốn, quy trình giải ngân cũng tương tự các Chương trình hỗ trợ của Chính phủ và luôn đảm bảo tiến độ cũng như kinh phí giải ngân từng đợt trong quá trình hỗ trợ xây dựng.
4. Về cách thức hỗ trợ
Chi tiền hỗ trợ trực tiếp cho các hộ dân để người dân tự thực hiện dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của UBND cấp xã; đối với các hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật…) không thể tự xây dựng thì UBND cấp xã chỉ đạo Đoàn thanh niên và các đoàn thể khác của địa phương tổ chức xây dựng sau đó bàn giao nhà cho các hộ này.
5. Đánh giá chung về việc thực hiện huy động và quản lý nguồn lực của địa phương trong quá trình thực hiện các chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo đã thực hiện trong thời gian qua
Trong quá trình triển khai thực hiện hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở, nhìn chung mô hình huy động và quản lý nguồn lực của địa phương đã phát huy được hiệu quả tích cực; thể hiện được vai trò của các cơ quan quản lý nhà nước và được người dân đồng tình ủng hộ.
– Về huy động nguồn lực: Đã huy động được nguồn lực lớn để thực hiện chương trình dựa trên nguyên tắc “Nhà nước hỗ trợ, cộng đồng giúp đỡ, hộ gia đình tham gia đóng góp để xây dựng nhà ở” tạo điều kiện để người dân nâng cao tính chủ động, tránh tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của nhà nước.
– Về quản lý nguồn lực: Việc thành lập các Ban chỉ đạo từ cấp tỉnh đến cấp huyện, xã đã tạo ra sự thống nhất trong quản lý, tổ chức triển khai thực hiện chương trình, phát huy tối đa hiệu quả các nguồn lực.
– Về quản lý tài chính: Công tác thu, chi các nguồn quỹ đúng mục đích, đúng đối tượng và đảm bảo đúng quy chế hướng dẫn của trung ương và các văn bản của UBND tỉnh đã ban hành.
IV. MỘT SỐ NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu, nguyên tắc hỗ trợ
1.1. Mục tiêu
– Mục tiêu tổng quát: Hỗ trợ cho hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn huyện Đakrông có nhà ở ổn định, an toàn, có khả năng chống chịu tác động của thiên tai, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm nghèo bền vững, thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
– Mục tiêu cụ thể: Thực hiện hỗ trợ xây dựng, nâng cấp nhà ở cho khoảng 911 hộ gia đình thuộc đối tượng quy định tại Đề án đảm bảo có nhà ở.
1.2. Nguyên tắc hỗ trợ
– Hỗ trợ đến từng hộ gia đình; bảo đảm dân chủ, công khai, công bằng và minh bạch trên cơ sở pháp luật và chính sách của Nhà nước; phù hợp với phong tục tập quán của mỗi dân tộc, vùng, miền, bảo tồn bản sắc văn hóa của từng dân tộc; phù hợp với điều kiện thực tiễn và gắn với quy hoạch vùng huyện, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của từng địa phương; góp phần thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới.
– Huy động từ nhiều nguồn vốn để thực hiện, kết hợp giữa nhà nước và nhân dân cùng làm. Mỗi hộ gia đình chỉ được hỗ trợ một lần từ nguồn vốn của Đề án, theo nguyên tắc: Nhà nước hỗ trợ trực tiếp đến từng hộ gia đình để xây dựng mới hoặc sửa chữa nhà ở, cộng đồng giúp đỡ, hộ gia đình có trách nhiệm đóng góp và tự tổ chức xây dựng, sửa chữa nhà ở.
– Hộ gia đình được hỗ trợ nhà ở (bao gồm xây dựng mới hoặc sửa chữa, nâng cấp nhà ở) được cấp có thẩm quyền lập danh sách (kèm theo Đề án); được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai (nếu có yêu cầu).
2. Yêu cầu về diện tích và chất lượng nhà ở
2.1. Về diện tích
Sau khi được hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa, nhà ở phải đảm bảo diện tích sử dụng tối thiểu 30m2, phấn đấu đạt diện tích tối thiểu 10m2 sàn/người.
2.2. Về chất lượng công trình
Nhà ở phải có tuổi thọ công trình từ 20 năm trở lên; đảm bảo an toàn khi xảy ra bão, tố, lốc; đảm bảo tiêu chuẩn “3 cứng” (nền – móng cứng, khung – tường cứng, mái cứng); Các bộ phận nền – móng, khung – tường, mái của căn nhà phải được làm từ các loại vật liệu có chất lượng tốt, không làm từ các loại vật liệu tạm, mau hỏng, dễ cháy. Cụ thể:
a) “Nền – móng cứng” là nền – móng nhà làm bằng các loại vật liệu có tác dụng làm tăng độ cứng của nền như: vữa xi măng – cát, bê tông, bê tông cốt thép, xây gạch/đá, gạch lát, gỗ;
b) “Khung – tường cứng” bao gồm hệ thống khung, cột, tường. Tùy điều kiện cụ thể, khung, cột được làm từ các loại vật liệu: bê tông cốt thép, sắt, thép, gỗ bền chắc; tường xây gạch/đá hoặc làm từ gỗ bền chắc;
c) “Mái cứng” gồm hệ thống đỡ mái và mái lợp. Tùy điều kiện cụ thể, hệ thống đỡ mái có thể làm từ các loại vật liệu: bê tông cốt thép, sắt, thép, gỗ bền chắc. Mái làm bằng bê tông cốt thép, lợp ngói. Trường hợp mái bằng tôn lợp giả ngói, tôn lạnh, tôn cách nhiệt, tôn cán sóng và có kết cấu đỡ chắc chắn (khung sắt, gỗ…) liên kết bền chặt với tường xây, cột bê tông cốt thép thì mái tôn trong trường hợp này được coi là vật liệu bền chắc.
Tùy điều kiện thực tế, các bộ phận nhà ở có thể làm bằng các loại vật liệu có chất lượng tương đương có sẵn tại địa phương đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đảm bảo thời hạn sử dụng.
3. Đối tượng được hỗ trợ nhà ở
3.1. Đối tượng
– Hộ nghèo, hộ cận nghèo (theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025) trong danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo do UBND cấp xã quản lý, đang cư trú trên địa bàn huyện nghèo và là hộ độc lập có thời gian tách hộ đến khi Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 có hiệu lực thi hành tối thiểu 03 năm;
– Đối tượng thụ hưởng hỗ trợ nhà ở không bao gồm các hộ đã được hỗ trợ nhà ở thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 và các chương trình, đề án, chính sách khác.
3.2. Tiêu chí được hỗ trợ nhà ở
Hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ nhà ở thuộc một trong các trường hợp sau:
– Chưa có nhà ở hoặc nhà ở thuộc loại không bền chắc (trong ba kết cấu chính là nền – móng, khung – tường, mái thì có ít nhất hai kết cấu được làm bằng vật liệu không bền chắc).
– Diện tích nhà ở bình quân đầu người của hộ nghèo, hộ cận nghèo nhỏ hơn 8m2.
– Chưa được hỗ trợ nhà ở từ các chương trình, đề án, chính sách hỗ trợ của Nhà nước, các tổ chức chính trị – xã hội hoặc tổ chức xã hội khác.
4. Phạm vi áp dụng
Các xã thuộc huyện Đakrông, tỉnh Quảng Trị.
5. Xác định số lượng hộ nghèo, hộ cận nghèo cần hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở trên địa bàn huyện Đakrông
Tổng số hộ nghèo, hộ cần nghèo cần hỗ trợ về nhà ở: 911 hộ[9] (Theo danh sách đính kèm Đề án):
5.1. Tổng số hộ nghèo thuộc diện đối tượng được hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở (tính đến thời điểm Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 có hiệu lực thi hành): 773 hộ. Trong đó: xây mới 520 hộ, cải tạo sửa chữa 253 hộ.
5.2. Tổng số hộ cận nghèo thuộc diện đối tượng được hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở (tính đến thời điểm Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 có hiệu lực thi hành): 138 hộ. Trong đó: xây mới 69 hộ, cải tạo sửa chữa 69 hộ.
6. Phân loại đối tượng ưu tiên
6.1. Hộ nghèo dân tộc thiểu số: 866 hộ.
6.2. Hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng: 01 hộ.
6.3. Hộ nghèo, hộ cận nghèo có thành viên thuộc đối tượng bảo trợ xã hội: 04 hộ.
6.4. Hộ nghèo, hộ cận nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (người cao tuổi, neo đơn, khuyết tật): 04 hộ.
6.5. Hộ nghèo, hộ cận nghèo thuộc vùng thường xuyên xảy ra thiên tai: 20 hộ.
6.6. Các hộ nghèo, hộ cận nghèo còn lại: 16 hộ.
7. Nguồn vốn thực hiện
7.1. Ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu thực hiện Dự án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
(Thực hiện theo Thông tư số 01/2022/TT-BXD ngày 30/6/2022 của Bộ Xây dựng, mức kinh phí hỗ trợ từ ngân sách trung ương 40 triệu đồng/hộ đối với hình thức xây dựng mới và 20 triệu đồng/hộ đối với hình thức sửa chữa).
7.2. Ngân sách địa phương bố trí vốn đối ứng theo tỷ lệ quy định.
(Thực hiện theo Quyết định số 02/2022/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 23/2022/NQ-HĐND ngày 31/5/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh, ngân sách địa phương đối ứng 10% so với ngân sách trung ương hỗ trợ).
7.3. Các nguồn vốn hợp pháp khác (huy động từ cộng đồng, dòng họ và chính bản thân hộ gia đình được hỗ trợ).
– Nguồn huy động, đóng góp của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư.
(Thực hiện lồng ghép nguồn vốn theo Đề án 197 – Huy động nguồn lực thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2022-2026 và các nguồn huy động khác).
– Nguồn nội lực của các hộ gia đình và các nguồn lực hợp pháp khác.
8. Xác định tổng số vốn thực hiện và phân khai nguồn vốn thực hiện
8.1. Căn cứ xác định tổng số vốn
– Suất vốn đầu tư do Bộ Xây dựng ban hành tại Quyết định số 610/QĐ-BXD ngày 13/7/2022: 4.594.000 đồng/01m2.
– Quyết định số 06/2021/QĐ-UBND ngày 19/3/2021 của UBND tỉnh Quảng Trị về ban hành Bảng đơn giá xây dựng nhà, vật kiến trúc và đơn giá các loại cây, hoa màu trên địa bàn tỉnh Quảng Trị: loại nhà tương đương nhóm C2, C3, đơn giá 4.212.000 ÷ 4.744.000đồng/01m2.
– Tham khảo các mẫu thiết kế nhà ở đã được Sở Xây dựng thẩm định tại Văn bản thẩm định số 1338/SXD-QLXD ngày 04/8/2021 (gồm 05 mẫu nhà). Diện tích từ 30 ÷ 54,6m2 và dự toán xây dựng dự kiến từ 149 ÷ 223 triệu đồng/căn: bình quân 4.397.000 đồng/01m2.
Căn cứ vào cách xác định tổng số vốn đầu tư nêu trên, xác định để hoàn thành xây dựng mới 01 căn nhà có diện tích tối thiểu 30m2 cần có số kinh phí dự kiến là: 30m2 x 4.397.000 đồng = 131.910.000 đồng. Kinh phí sửa chữa dự kiến 40 triệu đồng/01 căn.
8.2. Tổng số vốn cần thực hiện
Tổng số căn nhà cần hỗ trợ xây mới 589 căn. Tổng số căn nhà cần hỗ trợ sửa chữa cải tạo 322 căn.
Tổng số vốn cần có để thực hiện: 90.574,99 triệu đồng.
– Vốn ngân sách Trung ương: 30.000 triệu đồng.
– Vốn ngân sách địa phương: 3.000 triệu đồng.
– Các nguồn vốn hợp pháp khác (huy động từ cộng đồng, dòng họ và chính bản thân hộ gia đình được hỗ trợ): 57.574,99 triệu đồng.
a) Tổng số vốn vốn để thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo là 78.713,2 triệu đồng, trong đó:
– Vốn ngân sách Trung ương: 25.860,0 triệu đồng.
– Vốn ngân sách tỉnh: 2.586,0 triệu đồng.
– Vốn huy động khác (huy từ cộng đồng, dòng họ và chính bản thân hộ gia đình được hỗ trợ): 50.267,2 triệu đồng.
b) Tổng số vốn vốn để thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ cận nghèo là 11.861,79 triệu đồng, trong đó:
– Vốn ngân sách Trung ương: 4.140,0 triệu đồng.
– Vốn ngân sách địa phương: 414,0 triệu đồng.
– Vốn huy động khác (huy từ cộng đồng, dòng họ và chính bản thân hộ gia đình được hỗ trợ): 7.307,79 triệu đồng.
(Có Phụ lục kèm theo).
9. Cách thức thực hiện
9.1. Bình xét và phê duyệt danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ nhà ở theo giai đoạn 2021-2025
Các thôn tổ chức bình xét đối tượng và phân loại ưu tiên hỗ trợ cho các đối tượng theo thứ tự sau đây: Hộ nghèo dân tộc thiểu số; Hộ nghèo có thành viên là người có công với cách mạng; Hộ nghèo, hộ cận nghèo có thành viên thuộc đối tượng bảo trợ xã hội; Hộ nghèo, hộ cận nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (người cao tuổi, neo đơn, khuyết tật); Hộ nghèo, hộ cận nghèo thuộc vùng thường xuyên xảy ra thiên tai; Các hộ nghèo, hộ cận nghèo còn lại. Đảm bảo dân chủ, công khai, công bằng, minh bạch. Trên cơ sở danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhu cầu hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở, tổ chức bình xét, đề xuất danh sách các hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ về nhà ở (theo mẫu tại Phụ lục I kèm theo Thông tư số 01/2022/TT-BXD ngày 30/6/2022 của Bộ Xây dựng) gửi về Ủy ban nhân dân, Ủy ban MTTQ VN cấp xã để xem xét, rà soát. Cuộc họp bao gồm Ban chỉ đạo rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo cấp xã, công chức được giao nhiệm vụ làm công tác giảm nghèo cấp xã, Trưởng thôn (chủ trì họp), Bí thư Chi bộ thôn, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và đại diện của các hộ nghèo, hộ cận nghèo trong thôn; mời đại diện Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã giám sát.
Đối với các hộ nghèo, hộ cận nghèo có cùng mức độ ưu tiên, việc hỗ trợ được thực hiện theo thứ tự sau: Hộ nghèo, hộ cận nghèo có nhà ở hư hỏng, dột nát (làm bằng các vật liệu nhanh hỏng, chất lượng thấp) có nguy cơ sập đổ, không đảm bảo an toàn; Hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có nhà ở (là hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có nhà ở riêng, hiện đang ở cùng bố mẹ nhưng đã tách hộ, ở nhờ nhà của người khác, thuê nhà ở – trừ trường hợp được thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước); Hộ nghèo, hộ cận nghèo có đông nhân khẩu.
UBND cấp xã xem xét, rà soát lại, thẩm định danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo thuộc diện được hỗ trợ xây dựng nhà ở trình UBND huyện Đakrông tổng hợp, phê duyệt, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để làm cơ sở lập và phê duyệt Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn.
9.2. Cấp vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ làm nhà ở
UBND huyện Đakrông tổng hợp gửi danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo thuộc diện được hỗ trợ xây dựng nhà ở cho UBND tỉnh để được cấp vốn.
Việc quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán nguồn vốn thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Đối với vốn huy động từ Quỹ “Vì người nghèo” và các đóng góp tự nguyện khác trên địa bàn, Mặt trận TQVN các cấp phối hợp với UBND cùng cấp hỗ trợ cho các hộ thuộc diện đối tượng.
9.3. Thực hiện xây dựng nhà ở
– Hộ gia đình trong danh sách được hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở ký cam kết xây mới hoặc sửa chữa nhà ở và đăng ký với UBND cấp xã đề nghị cung ứng vật liệu để xây mới hoặc sửa chữa nhà ở (nếu có nhu cầu), đề xuất lựa chọn mẫu nhà, phương thức xây mới hoặc sửa chữa nhà ở.
– Đối với hộ gia đình có thành viên thuộc đối tượng bảo trợ xã hội và có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (người cao tuổi, neo đơn, khuyết tật) không có khả năng tự xây mới hoặc sửa chữa nhà ở thì UBND cấp xã phối hợp Mặt trận Tổ quốc xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận để thống nhất phân công các đoàn thể, các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn tổ chức xây mới hoặc sửa chữa nhà ở cho các đối tượng này.
– Hộ gia đình được hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở phải báo cáo UBND cấp xã khi hoàn thành các phần việc theo giai đoạn (hoàn thành phần móng đối với những hộ xây dựng nhà ở mới, hoàn thành từ 30% khối lượng công việc trở lên đối với những hộ sửa chữa nhà ở hiện có) hoặc hoàn thành toàn bộ công trình để tổ chức nghiệm thu làm cơ sở thực hiện giải ngân vốn hỗ trợ.
– UBND cấp xã có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, giám sát và giúp đỡ các hộ nghèo, hộ cận nghèo trong quá trình xây mới hoặc sửa chữa nhà ở đảm bảo tiến độ và chất lượng; lập biên bản xác nhận hoàn thành theo giai đoạn và biên bản xác nhận hoàn thành công trình đưa vào sử dụng (theo mẫu tại Phụ lục III và Phụ lục IV kèm theo Thông tư số 01/2022/TT-BXD ngày 30/6/2022 của Bộ Xây dựng).
10. Tiến độ thực hiện
Tổ chức thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 theo quy định của Đề án này trong 4 năm, từ 2022 đến năm 2025, cụ thể như sau:
– Năm 2022: Xây dựng Đề án và phê duyệt đề án.
– Năm 2023: Thực hiện hỗ trợ khoảng 273 hộ (chiếm khoảng 30% số đối tượng).
– Năm 2024: Thực hiện hỗ trợ khoảng 364 hộ (chiếm khoảng 40% số đối tượng).
– Năm 2025: Thực hiện hỗ trợ khoảng 273 hộ (chiếm khoảng 30% số đối tượng); tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện chính sách.
Tổ chức tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm việc thực hiện Chính sách chậm nhất sau 03 tháng kể từ ngày hoàn thành việc hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo.
11. Tiến độ huy động vốn hàng năm
a) Năm 2023: Tổng số vốn cần có để thực hiện: |
27.172,50 |
triệu đồng. |
– Vốn ngân sách Trung ương: |
9.000,0 |
triệu đồng; |
– Vốn ngân sách địa phương: |
900,0 |
triệu đồng; |
– Vốn huy động khác: |
17.272,50 |
triệu đồng. |
b) Năm 2024: Tổng số vốn cần có để thực hiện: |
36.230,0 |
triệu đồng. |
– Vốn ngân sách Trung ương: |
12.000,0 |
triệu đồng; |
– Vốn ngân sách địa phương: |
1.200,0 |
triệu đồng; |
– Vốn huy động khác: |
23.030,0 |
triệu đồng. |
c) Năm 2025: Tổng số vốn cần có để thực hiện: |
27.172,50 |
triệu đồng. |
– Vốn ngân sách Trung ương: |
9.000,0 |
triệu đồng; |
– Vốn ngân sách địa phương: |
900,0 |
triệu đồng; |
– Vốn huy động khác: |
17.272,50 |
triệu đồng. |
12. Tổ chức thực hiện
12.1. Sở Xây dựng
– Là cơ quan thường trực, chỉ đạo việc thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 theo quy định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
– Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động – Thương binh và Xã hội, Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh tổng hợp, theo dõi đôn đốc, kiểm tra, báo cáo tình hình thực hiện, hàng quý cho UBND tỉnh và Bộ Xây dựng theo quy định; giải quyết những vướng mắc thuộc thẩm quyền hoặc trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền.
– Chủ trì, cung cấp thiết kế mẫu đã được thẩm định và phê duyệt làm cơ sở cho địa phương, người dân lựa chọn (kèm theo dự toán kinh phí, dự trù vật tư chủ yếu).
– Sau khi kết thúc chương trình, tham mưu UBND tỉnh tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm, báo cáo Bộ Xây dựng và Thủ tướng Chính phủ về kết quả triển khai thực hiện chương trình trên địa bàn tỉnh.
12.2. Sở Tài chính
– Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, liên quan tham mưu UBND tỉnh phương án phân bổ vốn sự nghiệp nguồn ngân sách trung ương hàng năm trên cơ sở đề xuất của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đảm bảo theo đúng quy định.
– Tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn đối ứng ngân sách địa phương (phần vốn sự nghiệp) thực hiện Đề án theo phân cấp ngân sách.
– Chủ trì hướng dẫn, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện Đề án theo quy định của Luật NSNN và các văn bản pháp luật liên quan.
12.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp kế hoạch, cân đối và bố trí vốn có mục tiêu cho các địa phương trong kế hoạch và dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt.
12.4. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
– Phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện tổ chức triển khai, thực hiện Chương trình theo quy định.
– Hướng dẫn các địa phương rà soát, bình xét, lập danh sách điều chỉnh, bổ sung các hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ, tổng hợp số liệu gửi Sở Xây dựng theo quy định.
12.5. UBND huyện Đakrông
– Kiện toàn Ban chỉ đạo thực hiện chính sách giảm nghèo cấp huyện để chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025.
– Tổng hợp và phê duyệt theo thẩm quyền danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 được hỗ trợ xây dựng nhà ở trên địa bàn (nếu có điều chỉnh).
– Trực tiếp tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở trên địa bàn đúng quy định, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, đảm bảo việc hỗ trợ đúng đối tượng, đúng mục đích và có hiệu quả.
– Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện, đảm bảo chính đến được từng hộ nghèo; không để xảy ra thất thoát, tiêu cực; đảm bảo các hộ nghèo có nhà ở thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 khi được hỗ trợ theo quy định; có biện pháp phòng ngừa việc chuyển nhượng nhà ở trái quy định.
– Tổ chức giới thiệu rộng rãi các mẫu nhà ở điển hình phù hợp với phong tục, tập quán của từng địa phương đến nhân dân địa phương được chọn.
– Tích cực tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn hỗ trợ thực hiện (từ các nguồn như: đóng góp của hộ gia đình; huy động từ cộng đồng, dòng họ; quỹ vì người nghèo; các nguồn đóng góp hỗ trợ tự nguyện khác). Căn cứ số vốn được UBND tỉnh phân bổ và số vốn huy động được từ các nguồn khác, UBND huyện phân bổ vốn cho các xã.
– 03 tháng một lần (trước ngày 25 tháng thứ 3) có báo cáo hàng quý (theo mẫu tại Phụ lục số V ban hành kèm theo Thông tư số 01/2022/TT-BXD ngày 30/6/2022 của Bộ Xây dựng) và trước ngày 25 tháng 12 hàng năm có báo cáo định kỳ mỗi năm một lần (theo mẫu tại Phụ lục số VI ban hành kèm theo Thông tư số 01/2022/TT-BXD ngày 30/6/2022 của Bộ Xây dựng), kết quả thực hiện gửi Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Ủy ban MTTQVN tỉnh và Bộ Xây dựng.
12.7. UBND cấp xã
– Rà soát, thẩm định, tổng hợp bổ sung, điều chỉnh danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo được hỗ trợ xây mới hoặc sửa chữa nhà ở trình UBND cấp huyện tổng hợp, phê duyệt theo quy định (nếu có).
– Kiện toàn Ban giảm nghèo cấp xã để thực hiện hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở.
– Căn cứ số vốn được UBND, Ủy ban MTTQVN huyện phân bổ, phối hợp với Ủy ban MTTQVN xã tổ chức cấp phát kinh phí đến từng hộ gia đình theo danh sách đối tượng đã được phê duyệt.
– Nghiệm thu, xác nhận khối lượng xây dựng hoàn thành theo giai đoạn (hoàn thành phần móng đối với những hộ nghèo, hộ cận nghèo xây dựng mới hoặc hoàn thành từ 30% khối lượng công việc xây dựng trở lên đối với những hộ nghèo, hộ cận nghèo thực hiện sửa chữa nhà ở hiện có) và xác nhận hoàn thành công trình đưa vào sử dụng để làm cơ sở giải ngân vốn hỗ trợ theo quy định.
– Định kỳ có báo cáo quý (theo mẫu tại Phụ lục V của Thông tư số 01/2022/TT-BXD ngày 30/6/2022 của Bộ Xây dựng) trước ngày 10 tháng cuối quý và báo cáo năm (theo mẫu tại Phụ lục VI của Thông tư số 01/2022/TT-BXD ngày 30/6/2022 của Bộ Xây dựng) trước ngày 05 tháng 12 hàng năm kết quả thực hiện gửi UBND huyện để tổng hợp báo UBND tỉnh và Sở Xây dựng.
– Theo dõi, giám sát và giúp đỡ các hộ gia đình trong quá trình xây dựng nhà ở mới hoặc sửa chữa, nâng cấp nhà ở hiện có; lập biên bản xác nhận hoàn thành theo giai đoạn và biên bản xác nhân hoàn thành công trình đưa vào sử dụng (theo mẫu tại Phụ lục III và Phụ lục IV kèm theo Thông tư số 01/2022/TT-BXD ngày 30/6/2022 của Bộ Xây dựng); vận động các tổ chức, đoàn thể như: Mặt trận Tổ quốc; Hội phụ nữ; Hội Nông dân; Hội Cựu chiến binh; Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh giúp đỡ các hộ gia đình nghèo, có hoàn cảnh khó khăn xây dựng nhà ở; phát huy cao nhất khả năng huy động nguồn lực và cộng đồng và hộ gia đình, tận dụng, khai thác vật liệu tại chỗ như cát, đá, sỏi, gỗ để giảm giá thành xây dựng nhà ở.
– Chỉ đạo, giám sát để các hộ gia đình sử dụng vốn hỗ trợ làm nhà ở đúng mục đích, đảm bảo nhà ở phải được xây dựng hoàn chỉnh để đưa vào sử dụng.
12.8. Các đoàn thể chính trị – xã hội cấp tỉnh: gồm Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Liên đoàn Lao động tỉnh
Hướng dẫn đoàn thể các cấp tuyên truyền, phổ biến chính sách, tham gia vận động các tổ chức, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và cộng đồng ủng hộ bằng tiền, vật liệu xây dựng hoặc ngày công lao động để giúp đỡ các hộ nghèo, hộ cận nghèo xây dựng nhà ở; chỉ đạo đoàn thể các cấp tham gia xây dựng nhà ở cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo; phối hợp với UBND cấp xã tổ chức xây dựng nhà ở cho các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn (già cả, neo đơn, tàn tật…).
12.9. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
– Tham gia vận động các tầng lớp nhân dân, tích cực hưởng ứng và có hành động thiết thực thực hiện tốt chủ trương của Nhà nước về hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo xây dựng nhà ở.
– Lồng ghép nguồn vốn từ Đề án Huy động nguồn lực thực hiện chính sách hỗ trợ xây mới nhà ở cho hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2022-2026 được UBND tỉnh và Ủy ban MTTQVN ban hành tại Văn bản số 197/QĐ-UBND- MTTQ ngày 06/10/2022.
– Vận động các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, các nhà hảo tâm trong và ngoài tỉnh, các tổ chức phi chính phủ ủng hộ, giúp đỡ, hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở.
– Là cơ quan đầu mối tiếp nhận các nguồn đóng góp, ủng hộ, giúp đỡ của các tổ chức, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài tỉnh để phân bổ cho các địa phương trên địa bàn tỉnh, giải ngân hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở.
– Phối hợp Sở Xây dựng và các sở, ban ngành liên quan trong việc phân bổ nguồn vốn do Ủy ban MTTQVN tỉnh đã huy động được (bao gồm vốn bằng tiền hoặc hiện vật) cho các địa phương đảm bảo đúng quy định.
– Hướng dẫn Ủy ban MTTQVN – Ban Vận động Quỹ “Vì người nghèo” các cấp trên địa bàn tỉnh phối hợp cùng với UBND cùng cấp trong xét chọn đối tượng hỗ trợ xây nhà ở, triển khai việc giải ngân nguồn Quỹ “Vì người nghèo” được phân bổ và huy động cho hộ nghèo, hộ cận nghèo xây dựng nhà ở, giám sát tiến độ triển khai xây dựng nhà ở, hoàn thiện hồ sơ quyết toán theo quy định của Nhà nước. Phối hợp với UBND cùng cấp báo cáo kết quả giải ngân, hỗ trợ theo từng quý, năm cho cấp trên đúng quy định.
V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Đề án hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn huyện nghèo tỉnh Quảng Trị thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 xây dựng theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ, từng bước đưa nông thôn tiến gần với thành thị, hạn chế sự phân hóa giàu nghèo đã khẳng định Đảng và Nhà nước luôn dành nhiều chính sách ưu tiên về nhà ở cho người dân, đặc biệt là người nghèo, không phân biệt ở nông thôn hay thành thị; đảm bảo quyền có chỗ ở và chỗ an toàn cho người dân theo tinh thần Hiến pháp năm 2013 và Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 ngày 25/11/2014; góp phần quan trọng trong việc hoàn thành mục tiêu Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2161/QĐ-TTg năm 2021; khẳng định quan điểm mới về phát triển nhà ở là trách nhiệm của Nhà nước, xã hội và của chính người dân.
Chương trình thực hiện trong giai đoạn hiện nay là phù hợp với tình hình thực tế và phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh nói chung và của huyện Đakrông nói riêng, giải quyết tốt các chính sách xã hội về xóa đói giảm nghèo, góp phần ổn định chỗ ở và cuộc sống của người dân. Nhờ đó, một bộ phận của người dân ở cả đô thị và nông thôn được cải thiện về nhà ở, có cuộc sống tốt hơn, đáp ứng được nguyện vọng và mong muốn của nhân dân.
2. Kiến nghị với Bộ, ngành Trung ương
Kính đề nghị Bộ Xây dựng, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ phân bổ đầy đủ và kịp thời nguồn kinh phí hỗ trợ để tỉnh Quảng Trị có cơ sở thực hiện chính sách đúng tiến độ đề ra./.
PHỤ LỤC I
TỔNG HỢP SỐ LƯỢNG HỘ NGHÈO, HỘ CẦN NGHÈO CẦN HỖ TRỢ VỀ NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHÈO TỈNH QUẢNG TRỊ THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Quyết định số 2921/QĐ-UBND ngày 14/11/2022 của UBND tỉnh Quảng Trị)
STT |
Xã, thị trấn |
Hình thức |
Đối tượng (hộ) |
||||||
Xây dựng mới |
Cải tạo, sửa chữa |
Dân tộc thiểu số |
Có thành viên là người có công với cách mạng |
Có thành viên là thuộc đối tượng bảo trợ xã hội |
Có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (Người cao tuổi, neo đơn, khuyết tật) |
Thuộc vùng thường xuyên xảy ra thiên tai |
Đối tượng còn lại |
||
I |
Hộ nghèo |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Thị trấn |
28 |
36 |
64 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
2 |
Triệu Nguyên |
2 |
3 |
1 |
0 |
2 |
1 |
0 |
1 |
3 |
Mò Ó |
13 |
56 |
64 |
0 |
1 |
0 |
0 |
4 |
4 |
Ba Lòng |
3 |
10 |
0 |
0 |
0 |
0 |
13 |
0 |
5 |
Hướng Hiệp |
67 |
0 |
67 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
6 |
Đakrông |
77 |
0 |
77 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
7 |
Húc Nghì |
38 |
32 |
69 |
0 |
0 |
0 |
1 |
0 |
8 |
Tà Rụt |
75 |
0 |
73 |
0 |
0 |
0 |
2 |
0 |
9 |
A Vao |
70 |
0 |
70 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
10 |
A Ngo |
42 |
39 |
81 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
11 |
A Bung |
28 |
30 |
58 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
12 |
Ba Nang |
46 |
0 |
46 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
13 |
Tà Long |
31 |
47 |
74 |
0 |
0 |
1 |
0 |
3 |
|
Tổng cộng |
520 |
253 |
744 |
0 |
3 |
2 |
16 |
8 |
II |
Hộ cận nghèo |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Thị trấn |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
2 |
Triệu Nguyên |
0 |
5 |
0 |
0 |
1 |
2 |
1 |
1 |
3 |
Mò Ó |
3 |
14 |
10 |
0 |
0 |
0 |
0 |
7 |
4 |
Ba Lòng |
3 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
3 |
0 |
5 |
Hướng Hiệp |
38 |
0 |
37 |
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
6 |
Đakrông |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
7 |
Húc Nghì |
3 |
6 |
9 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
8 |
Tà Rụt |
3 |
0 |
3 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
9 |
A Vao |
2 |
0 |
2 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
10 |
A Ngo |
2 |
7 |
9 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
11 |
A Bung |
6 |
19 |
25 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
12 |
Ba Nang |
1 |
9 |
10 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
13 |
Tà Long |
8 |
9 |
17 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
Tổng cộng |
69 |
69 |
122 |
1 |
1 |
2 |
4 |
8 |
Tổng cộng: 911 hộ |
589 |
322 |
866 |
1 |
4 |
4 |
20 |
16 |
PHỤ LỤC II
TỔNG HỢP NHU CẦU NGUỒN VỐN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN HỖ TRỢ NHÀ Ở HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHÈO TỈNH QUẢNG TRỊ THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Quyết định số 2921/QĐ-UBND ngày 14/11/2022 của UBND tỉnh Quảng Trị)
STT |
Đối tượng |
Số hộ (hộ) |
Mức hỗ trợ, huy động (triệu đồng/hộ) |
Nhu cầu nguồn vốn (triệu đồng) |
|||||
Vốn Trung ương |
Vốn địa phương |
Vốn huy động khác |
Vốn Trung ương |
Vốn địa phương |
Vốn huy động khác |
Tổng vốn |
|||
I |
Hộ nghèo |
773 |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Xây mới |
520 |
40 |
4 |
88 |
20.800 |
2.080 |
45.713,20 |
|
2 |
Cải tạo sửa chữa |
253 |
20 |
2 |
18 |
5.060 |
506 |
4.554,00 |
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
25.860 |
2.586 |
50.267,20 |
78.713,20 |
II |
Hộ cận nghèo |
138 |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Xây mới |
69 |
40 |
4 |
88 |
2.760 |
276 |
6.065,79 |
|
2 |
Cải tạo sửa chữa |
69 |
20 |
2 |
18 |
1.380 |
138 |
1.242,00 |
|
|
Tổng |
|
|
|
|
4.140 |
414 |
7.307,79 |
11.861,79 |
III (I+II) |
Tổng |
911 |
|
|
|
30.000 |
3.000 |
57.574,99 |
90.574,99 |
PHỤ LỤC III
TỔNG HỢP DANH SÁCH HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHÈO TỈNH QUẢNG TRỊ THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Quyết định số 2921/QĐ-UBND ngày 14/11/2022 của UBND tỉnh Quảng Trị)
STT |
Họ và tên |
Hộ khẩu thường trú |
Hình thức |
Đối tượng |
||||||||
Xây dựng mới |
Cải tạo, sửa chữa |
Dân tộc thiểu số |
Có thành viên là người có công với cách mạng |
Có thành viên là thuộc đối tượng bảo trợ xã hội |
Có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (Người cao tuổi, neo đơn, khuyết tật) |
Thuộc vùng thường xuyên xảy ra thiên tai |
Đối tượng còn lại |
|||||
XÃ BA NANG (56 hộ) | ||||||||||||
I |
Hộ nghèo |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
1 |
Hồ Văn Chuôp |
Ba Nang |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
2 |
Hồ Văn Pên |
Ba Nang |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
3 |
Hồ Thị Rơn |
Ba Nang |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
4 |
Hồ A Rưng |
Ba Nang |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
5 |
Hồ Văn Minh |
Ba Nang |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
6 |
Hồ Thị Mó |
Ba Nang |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
7 |
Hồ Thị Mó (Giã Phăn) |
Ba Nang |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
8 |
Hồ Văn Dương |
Ba Nang |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
9 |
Hồ Văn Hưn |
Ba Nang |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
10 |
Hồ Văn Vế |
Ra Poong |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
11 |
Hồ Văn Vinh |
Ra Poong |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
12 |
Hồ Văn Hiền |
Ra Poong |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
13 |
Hồ Văn Vân |
Ra Poong |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
14 |
Hồ Văn Din |
Ra Poong |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
15 |
Giã Thua |
Ra Poong |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
16 |
Hồ Văn Hôi |
Ra Poong |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
17 |
Hồ Văn Bằn |
Ra Poong |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
18 |
Hồ Văn Hé |
Ra Poong |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
19 |
Hồ Văn Hôn |
Ra Poong |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
20 |
Hồ Văn Phin |
Ra Poong |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
21 |
Hồ Thị A Ruộc |
Ra Poong |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
22 |
Hồ Văn Ngâm |
Ra Poong |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
23 |
Hồ Văn Muôn |
Sa Trầm |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
24 |
Hồ May |
Sa Trầm |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
25 |
Hồ Văn Mút |
Sa Trầm |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
26 |
Hồ Văn Dưa |
Sa Trầm |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
27 |
Hồ Văn Lô |
Sa Trầm |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
28 |
Hồ Một |
Sa Trầm |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
29 |
Hồ Thị Phỉ |
Sa Trầm |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
30 |
Hồ Văn Liên |
Sa Trầm |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
31 |
Hồ Văn Pân |
Sa Trầm |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
32 |
Hồ Văn Thông |
Sa Trầm |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
33 |
Hồ Văn Liêu |
Sa Trầm |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
34 |
Hồ Ai Hơn |
Sa Trầm |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
35 |
Hồ Văn Rơi |
Sa Trầm |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
36 |
Hồ Văn Mời |
Sa Trầm |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
37 |
Hồ Văn Thiếu |
Sa Trầm |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
38 |
Hồ Văn Lùi |
Sa Trầm |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
39 |
Hồ Văn Lập |
Sa Trầm |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
40 |
Hồ Văn Pươn |
Sa Trầm |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
41 |
Hồ Văn Kêng |
Đá Bàn |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
42 |
Hồ Văn Thái |
Đá Bàn |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
43 |
Hồ Văn Tuấn |
Đá Bàn |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
44 |
Hồ Văn Thu |
Đá Bàn |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
45 |
Hồ Thi Men |
Ra Lây |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
46 |
Hồ Văn Đục |
Ra Lây |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
|
Tổng cộng: |
|
46 |
0 |
46 |
|
|
|
|
|
||
II |
Hộ cận nghèo |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
1 |
Hồ Văn Đê |
Ra Lây |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
2 |
Hồ Văn Kinh |
Đá Bàn |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
3 |
Hồ Văn Chữ |
Sa Trầm |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
4 |
Hồ Văn Tinh |
Sa Trầm |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
5 |
Hồ Ta Ước |
Sa Trầm |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
6 |
Hồ Văn Ban |
Sa Trầm |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
7 |
Hồ Văn Duân |
Sa Trầm |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
8 |
Hồ Văn Me |
Ra Poong |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
9 |
Hồ Văn Dưng |
Ra Poong |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
10 |
Hồ Văn Ai |
Ra Poong |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
|
Tổng cộng: |
|
1 |
9 |
10 |
|
|
0 |
|
|
||
XÃ TÀ LONG (95 hộ) | ||||||||||||
I |
Hộ nghèo |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
1 |
Hồ Văn Đèo |
Thôn Xi Pa |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
2 |
Hồ Thị Ray |
Thôn Xi Pa |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
3 |
Pả Hôn (Hồ Ta cô) |
Thôn Chai |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
4 |
Hồ Văn Hình |
Thôn Chai |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
5 |
Hồ Văn Phơi |
Thôn Chai |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
6 |
Hồ Văn Krai |
Thôn Chai |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
7 |
Hồ Văn Di |
Thôn Chai |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
8 |
Hồ Văn A Dông |
Thôn Chai |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
9 |
Hồ Văn Cường |
Thôn Chai |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
10 |
Hồ Văn Nhưn |
Thôn Chai |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
11 |
Hồ Thị Hoa |
Thôn Trại Cá |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
12 |
Hồ Chái |
Thôn Trại Cá |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
13 |
Hồ Văn Mang |
Thôn Trại Cá |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
14 |
Hồ La Hời |
Thôn Trại Cá |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
15 |
Hồ Văn Lợi |
Thôn Trại Cá |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
16 |
Hồ Thị Mai |
Thôn Trại Cá |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
17 |
Hồ Văn Dũng |
Thôn Trại Cá |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
18 |
Hồ Thị Tâm |
Thôn Trại Cá |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
19 |
Lê Văn Ri |
Thôn Trại Cá |
|
x |
|
|
|
x |
|
|
||
20 |
Hồ Lang |
Thôn Trại Cá |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
21 |
Hồ Thị Lim |
Thôn Trại Cá |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
22 |
Hồ Văn Lập |
Thôn Trại Cá |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
23 |
Hồ Thị Chưm |
Thôn Trại Cá |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
24 |
Hồ Văn Bài |
Thôn Trại Cá |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
25 |
Hồ Văn Hàu |
Thôn Trại Cá |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
26 |
Hồ Lơi |
Thôn Trại Cá |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
27 |
Hồ Văn Hơn |
Thôn Trại Cá |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
28 |
Hồ Thị Hiền |
Thôn Trại Cá |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
29 |
Lê Thị Lệ |
Thôn Trại Cá |
|
x |
|
|
|
|
|
x |
||
30 |
Nguyễn Hữu Minh |
Thôn Trại Cá |
|
x |
|
|
|
|
|
x |
||
31 |
Hồ Văn Thăng |
Thôn Trại Cá |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
32 |
Hồ Văn Do |
Thôn Trại Cá |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
33 |
Hồ Thị Giàu |
Thôn Trại Cá |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
34 |
Hồ Văn Sâm |
Thôn Pa Hy |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
35 |
Hồ Thị Ly |
Thôn Pa Hy |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
36 |
Hồ VĂn A Vơn (Pả Cức) |
Thôn Pa Hy |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
37 |
Hồ Ngọc Hạnh |
Thôn Pa Hy |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
38 |
Hồ Kê |
Thôn Pa Hy |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
39 |
Hồ Văn Doóc |
Thôn Pa Hy |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
40 |
Hồ Văn Dong |
Thôn Pa Hy |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
41 |
Hồ Văn Bui |
Thôn Pa Hy |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
42 |
Hồ Văn Pổ |
Thôn Pa Hy |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
43 |
Hồ Văn Thuân |
Thôn Pa Hy |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
44 |
Hồ Thị Số |
Thôn Pa Hy |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
45 |
Hồ Sỹ Vàng |
Thôn Pa Hy |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
46 |
Hồ Văn Tế |
Thôn Pa Hy |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
47 |
Hồ Văn Tho |
Thôn Pa Hy |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
48 |
Hồ Văn Khanh |
Thôn Pa Hy |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
49 |
Lê Thị Huề |
Thôn Pa Hy |
|
x |
|
|
|
|
|
x |
||
50 |
Hồ Văn Hỉ |
Thôn Pa Hy |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
51 |
Hồ Văn Mạt |
Thôn Pa Hy |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
52 |
Hồ Văn Tá |
Thôn Tà Lao |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
53 |
Hồ Thị Biên |
Thôn Tà Lao |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
54 |
Lê Xuân Định |
Thôn Tà Lao |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
55 |
Hồ Văn Linh |
Thôn Tà Lao |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
56 |
Hồ Văn Dinh |
Thôn Tà Lao |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
57 |
Hồ Văn Xy Lý |
Thôn Tà Lao |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
58 |
Hồ Văn Xên |
Thôn Tà Lao |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
59 |
Hồ Thị Rư |
Thôn Ly Tôn |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
60 |
Hồ Văn Bằng |
Thôn Ly Tôn |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
61 |
Hồ Ba Doóc |
Thôn Ly Tôn |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
62 |
Hồ Văn Thu |
Thôn Ly Tôn |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
63 |
Hồ Căm Măng |
Thôn Ly Tôn |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
64 |
Hồ Văn Thành |
Thôn Ly Tôn |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
65 |
Hồ Văn Thình |
Thôn Ly Tôn |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
66 |
Hồ Thị Pân |
Thôn Ly Tôn |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
67 |
Hồ Văn Cua |
Thôn Ly Tôn |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
68 |
Hồ Văn Văn |
Thôn Ly Tôn |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
69 |
Hồ Văn Lai |
Thôn Pa Ngày |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
70 |
Hồ Văn Thơ |
Thôn Pa Ngày |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
71 |
Hồ Đức Nghĩ |
Thôn Pa Ngày |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
72 |
Hồ Văn Hải |
Thôn Pa Ngày |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
73 |
Hồ Thị Đàm |
Thôn Pa Ngày |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
74 |
Hồ Văn Pưng |
Thôn Pa Ngày |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
75 |
Hồ Văn Cưm |
Thôn Pa Ngày |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
76 |
Hồ Văn Muôn |
Thôn Ngược |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
77 |
Hồ Văn Moi |
Thôn Ngược |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
78 |
Hồ Văn Phê |
Thôn Ngược |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
|
Tổng cộng: |
|
31 |
47 |
74 |
0 |
0 |
1 |
0 |
3 |
||
II |
Hộ cận nghèo |
|
|
|
x |
|
|
|
|
|
||
1 |
Hồ Thị Ba |
Tà Lao |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
2 |
Hồ Văn Phùng |
Tà Lao |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
3 |
Hồ Văn Hồi |
Tà Lao |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
4 |
Hồ Văn Tăng |
Ly Tôn |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
5 |
Hồ Thị Tư |
Ly Tôn |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
6 |
Hồ Thị Hiền |
Ly Tôn |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
7 |
Hồ La Ham |
Xi Pa |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
8 |
Hoồ Văn Pân |
Chai |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
9 |
Hồ Văn Muôn |
Chai |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
10 |
Hồ Thị Phương |
Chai |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
11 |
Hồ Văn Xuân |
Pa Ngày |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
12 |
Hồ Văn Tư |
Pa Ngày |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
13 |
Hồ Văn Dóa |
Pa Ngày |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
14 |
Hồ Văn Huân |
Pa Ngày |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
15 |
Hồ Văn Xi Tong |
Pa Ngày |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
16 |
Hồ Thị Mó |
Ngược |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
17 |
Hồ Thị Lợi |
Ngược |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
|
Tổng cộng: |
|
8 |
9 |
17 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
||
XÃ A VAO (72 hộ) | ||||||||||||
I |
Hộ nghèo |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
1 |
Hồ Văn Nghí |
Ra Ró |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
2 |
Hồ Văn Hiên |
Ra Ró |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
3 |
Hồ Văn Pung |
Ra Ró |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
4 |
Hồ Văn Dập |
Ra Ró |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
5 |
Hồ Văn Thân |
Ra Ró |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
6 |
Hồ Văn Tiếp |
Ra Ró |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
7 |
Hồ Thị Phơn |
Ra Ró |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
8 |
Hồ Văn On |
Ra Ró |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
9 |
Hồ Thị Dê |
Ra Ró |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
10 |
Hồ Văn Trương |
Ra Ró |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
11 |
Hồ Thị Vao |
Ra Ró |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
12 |
Hồ Văn Cu Chêm |
Ra Ró |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
13 |
Hồ Văn Lành |
Ra Ró |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
14 |
Hồ Thị Pưng |
Ra Ró |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
15 |
Hồ Văn Nguối |
A Vao |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
16 |
Hồ Văn Cu Chiểu |
A Vao |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
17 |
Hồ Văn Phía |
A Vao |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
18 |
Hồ A Cũ |
A Vao |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
19 |
Hồ Văn Linh |
A Vao |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
20 |
Hồ Văn Lý |
A Vao |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
21 |
Hồ Thị Lũy |
A Vao |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
22 |
Hồ Văn Ninh |
A Vao |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
23 |
Hồ Văn Ty |
A Vao |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
24 |
Hồ Văn Đá |
A Vao |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
25 |
Hồ Thi Tôm |
A Vao |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
26 |
Hồ Văn Thanh |
A Vao |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
27 |
Hồ Văn Chưng |
Tân Đi 1 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
28 |
Hồ Văn Tiên |
Tân Đi 1 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
29 |
Hồ Thị Hòi |
Tân Đi 1 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
30 |
Hồ Văn Nhua |
Tân Đi 1 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
31 |
Hồ Văn K Lê |
Tân Đi 1 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
32 |
Hồ Văn Sun |
Tân Đi 1 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
33 |
Hồ Văn Thâu |
Tân Đi 1 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
34 |
Hồ Văn Thoong |
Tân Đi 1 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
35 |
Hồ Văn Thun |
Tân Đi 1 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
36 |
Hồ Văn Tớt |
Tân Đi 1 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
37 |
Hồ Văn Lớt |
Tân Đi 2 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
38 |
Hồ Văn Lan |
Tân Đi 2 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
39 |
Hồ Thị Mi |
Tân Đi 2 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
40 |
Hồ Văn Min |
Tân Đi 2 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
41 |
Hồ Văn Rai |
Tân Đi 2 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
42 |
Hồ Văn Thanh |
Tân Đi 2 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
43 |
Hồ Văn Tư |
Tân Đi 2 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
44 |
Hồ Văn Xia |
Tân Đi 2 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
45 |
Hồ Văn Pháp |
Tân Đi 2 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
46 |
Hồ Văn Mêm |
Tân Đi 3 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
47 |
Hồ Thị Thê |
Tân Đi 3 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
48 |
Hồ Văn Ma |
Tân Đi 3 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
49 |
Hồ Văn Ao |
Tân Đi 3 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
50 |
Hồ Văn Nao |
Tân Đi 3 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
51 |
Hồ Văn Ngoang |
Tân Đi 3 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
52 |
Hồ Thị Biểu |
Tân Đi 3 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
53 |
Hồ Văn Thêu |
Tân Đi 3 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
54 |
Hồ Văn Em |
Tân Đi 3 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
55 |
Hồ Văn Dờn |
Tân Đi 3 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
56 |
Hồ Văn Đôi |
Tân Đi 3 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
57 |
Hồ Văn Troi |
Tân Đi 3 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
58 |
Hồ Văn Tan |
Tân Đi 3 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
59 |
Hồ Văn Điên |
Tân Đi 3 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
60 |
Hồ Thị Pia |
Tân Đi 3 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
61 |
Hồ Văn Chưa |
Pa Ling |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
62 |
Hồ Văn Nhơi |
Pa Ling |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
63 |
Hồ Văn Mê |
Pa Ling |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
64 |
Hồ Văn Mưng |
Pa Ling |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
65 |
Hồ Xông Nham |
Pa Ling |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
66 |
Hồ Văn Hâm |
Pa Ling |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
67 |
Hồ Văn Ria |
Pa Ling |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
68 |
Hồ Văn Oai |
Pa Ling |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
69 |
Hồ Văn Hơ |
Pa Ling |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
70 |
Hồ Văn Rọt |
Pa Ling |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
|
Tổng cộng: |
|
70 |
0 |
70 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
||
II |
Hộ cận nghèo |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
1 |
Hồ Văn Nghen |
Ra Ró |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
2 |
Hồ Cu Thơn |
Ra Ró |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
|
Tổng cộng: |
|
2 |
|
2 |
|
|
|
|
|
||
XÃ MÒ Ó (86 hộ) | ||||||||||||
I |
Hộ nghèo |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
1 |
Hồ Văn Cương |
Phú Thiềng |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
2 |
Hồ Văn Ai (Tiên) |
Phú Thiềng |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
3 |
Hồ Thị Dương |
Phú Thiềng |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
4 |
Hồ Văn Cu |
Phú Thiềng |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
5 |
Nguyễn Văn Lập |
Phú Thiềng |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
6 |
Hồ Văn Ly |
Phú Thiềng |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
7 |
Hồ Văn Linh (Di) |
Phú Thiềng |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
8 |
Hồ Thị Via |
Phú Thiềng |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
9 |
Hồ Văn Thảo (Quân) |
Phú Thiềng |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
10 |
Hồ Văn Dược |
Phú Thiềng |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
11 |
Hồ Văn Vượt |
Phú Thiềng |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
12 |
Hồ Văn Thưa |
Phú Thiềng |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
13 |
Hồ Thị Căm |
Phú Thiềng |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
14 |
Nguyễn Thị Nga |
Phú Thành |
|
x |
|
|
x |
|
|
|
||
15 |
Trần Thị Lân |
Phú Thành |
x |
|
|
|
|
|
|
x |
||
16 |
Trần Văn Toàn |
Phú Thành |
|
x |
|
|
|
|
|
x |
||
17 |
Hoàng Văn Tuấn |
Phú Thành |
|
x |
|
|
|
|
|
x |
||
18 |
Nguyễn Thị Bình |
Phú Thành |
|
x |
|
|
|
|
|
x |
||
19 |
Hồ Văn Triên |
Khe Luồi |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
20 |
Hồ Văn Ràng |
Khe Luồi |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
21 |
Hồ Văn Nua |
Khe Luồi |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
22 |
Hồ Văn Thao |
Khe Luồi |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
23 |
Hồ Thị Kế (Xuân) |
Khe Luồi |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
24 |
Hồ Văn Thanh (C) |
Khe Luồi |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
25 |
Hồ Văn Knốt |
Khe Luồi |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
26 |
Hồ Văn Thanh (P) |
Khe Luồi |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
27 |
Hồ Văn Hiếu |
Khe Luồi |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
28 |
Hồ Thị Phuôn |
Khe Luồi |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
29 |
Hồ Văn Cu Ta |
Khe Luồi |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
30 |
Hồ Ta Khư |
Khe Luồi |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
31 |
Hồ Văn Đông |
Khe Luồi |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
32 |
Hồ Văn Tài |
Khe Luồi |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
33 |
Hồ Văn Hà |
Khe Luồi |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
34 |
Hồ Văn Phùng |
Khe Luồi |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
35 |
Hồ Văn Diên |
Khe Luồi |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
36 |
Hồ Văn Ven |
Khe Luồi |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
37 |
Hồ Văn Lý |
Khe Luồi |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
38 |
Hồ Văn Lai |
Khe Luồi |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
39 |
Hồ Văn Trai |
Khe Luồi |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
40 |
Hồ Thị Phay |
Khe Luồi |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
41 |
Hồ Văn Pơng |
Khe Luồi |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
42 |
Hồ Văn Hoa |
Khe Luồi |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
43 |
Hồ Văn Linh |
Khe Luồi |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
44 |
Hồ Thị Biểu |
Đồng Đờng |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
45 |
Hồ A Nam |
Đồng Đờng |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
46 |
Hồ Thị Nật |
Đồng Đờng |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
47 |
Hồ Thị Mun |
Đồng Đờng |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
48 |
Hồ Thị Diên |
Đồng Đờng |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
49 |
Hồ Thị Bôn |
Đồng Đờng |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
50 |
Hồ Văn Liệu (Xi) |
Đồng Đờng |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
51 |
Nguyễn Thị Mai |
Đồng Đờng |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
52 |
Hồ Thị Phun |
Đồng Đờng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
53 |
Hồ Văn Đa |
Đồng Đờng |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
54 |
Hồ Văn Tàu |
Đồng Đờng |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
55 |
Hồ Văn Doi (Lành) |
Đồng Đờng |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
56 |
Hồ Văn Hầu |
Đồng Đờng |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
57 |
Hồ Văn Vui |
Đồng Đờng |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
58 |
Hồ Văn Da |
Đồng Đờng |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
59 |
Hồ Thị Kéc (Tuân) |
Đồng Đờng |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
60 |
Hồ Văn Thon |
Đồng Đờng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
61 |
Hồ Pa Lai |
Đồng Đờng |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
62 |
Hồ Văn Sáng |
Đồng Đờng |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
63 |
Hồ Văn Hùng |
Đồng Đờng |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
64 |
Hồ Văn Lành |
Đồng Đờng |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
65 |
Hồ Thị Noài |
Đồng Đờng |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
66 |
Hồ Văn Vinh |
Đồng Đờng |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
67 |
Hồ Văn Dung |
Đồng Đờng |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
68 |
Hồ Thị Tâm |
Đồng Đờng |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
69 |
Hồ Văn Mười |
Đồng Đờng |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
|
Tổng cộng: |
|
13 |
56 |
64 |
0 |
1 |
0 |
0 |
4 |
||
II Hộ cận nghèo |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|||
1 |
Hồ Văn Nưm |
Phú Thiềng |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
2 |
Hồ Văn Chỗ |
Phú Thiềng |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
3 |
Lê Thị Cầm |
Phú Thành |
|
x |
|
|
|
|
|
x |
||
4 |
Nguyễn Thị Hải |
Phú Thành |
|
x |
|
|
|
|
|
x |
||
5 |
Hoàng Thị Kim Chi |
Phú Thành |
|
x |
|
|
|
|
|
x |
||
6 |
Đỗ Quang Hùng |
Phú Thành |
|
x |
|
|
|
|
|
x |
||
7 |
Nguyễn Ngọc Sự |
Phú Thành |
x |
|
|
|
|
|
|
x |
||
8 |
Trần Ngọc Minh |
Phú Thành |
x |
|
|
|
|
|
|
x |
||
9 |
Nguyễn Văn Mai |
Phú Thành |
|
x |
|
|
|
|
|
x |
||
10 |
Hồ Thị Thơm |
Khe Luồi |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
11 |
Hồ Văn Tuấn |
Khe Luồi |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
12 |
Hồ Văn Piền |
Khe Luồi |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
13 |
Hồ Văn Cu |
Đồng Đờng |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
14 |
Hồ Văn Lưu |
Đồng Đờng |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
15 |
Hồ Văn Thao |
Đồng Đờng |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
16 |
Hồ Văn Thết (Thét) |
Đồng Đờng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
17 |
Hồ Thị Minh |
Đồng Đờng |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
|
Tổng cộng: |
|
3 |
14 |
10 |
0 |
0 |
0 |
0 |
7 |
||
XÃ A BUNG (83 hộ) | ||||||||||||
I |
Hộ nghèo |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
1 |
Hồ Văn Ngãi |
La Hót |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
2 |
Hồ Văn Ngay |
La Hót |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
3 |
Hồ Văn Nguy |
La Hót |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
4 |
Hồ Văn Khanh |
La Hót |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
5 |
Hồ Văn Khoan |
La Hót |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
6 |
Hồ Thị Tun |
La Hót |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
7 |
Hồ Văn Mon |
La Hót |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
8 |
Hồ Văn Hoàn |
A Luông |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
9 |
Hồ Văn Noan |
A Luông |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
10 |
Hồ Văn Học |
Thôn Cựp |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
11 |
Căn Dực |
Cu Tài 2 |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
12 |
Hồ Văn Mễ |
Cu Tài 2 |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
13 |
Đoàn Văn Hông |
Cu Tài 2 |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
14 |
Hồ Văn Thiên |
Cu Tài 2 |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
15 |
Hồ Văn Thẩu |
Cu Tài 2 |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
16 |
Hồ Văn Chang |
Cu Tài 2 |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
17 |
Hồ Rom |
Cu Tài 2 |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
18 |
Hồ Văn Khứa |
Cu Tài 2 |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
19 |
Trần Đăng Khải |
Cu Tài 2 |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
20 |
Hồ Cu Chia |
Cu Tài 2 |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
21 |
Hồ Văn Phương |
Cu Tài 2 |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
22 |
Hồ Văn Nhân |
Ty Nê |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
23 |
Hồ Văn Sang |
Ty Nê |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
24 |
Hồ Văn Tiễn |
Ty Nê |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
25 |
Hồ Văn Xăn |
Ty Nê |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
26 |
Hồ Cu Điêu |
Ty Nê |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
27 |
Căn Nan |
Ty Nê |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
28 |
Hồ Văn Mực |
Ty Nê |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
29 |
Hồ Cu Đanh |
Ty Nê |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
30 |
Hồ Ta Buồng |
Ty Nê |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
31 |
Hồ Văn Kiếu |
Pire 1 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
32 |
Hồ Văn Lời |
Pire 1 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
33 |
A Riêu |
Pire 1 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
34 |
Lê Minh Siêu |
Pire 1 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
35 |
Hồ Văn Xíu |
Pire 1 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
36 |
Hồ Văn Thịu |
Pire 1 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
37 |
Hồ Văn Puôn |
Pire 1 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
38 |
Hồ Văn Thủy |
Pire 1 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
39 |
Cu Trơi |
Pire 1 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
40 |
Hồ Văn Ích |
A Bung |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
41 |
Hồ Văn Uôi |
A Bung |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
42 |
Hồ Văn Thí |
A Bung |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
43 |
Hồ Văn Uôi |
A Bung |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
44 |
Hồ Thị Thâm |
A Bung |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
45 |
Hồ Văn A |
A Bung |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
46 |
Hồ Văn Yên |
A Bung |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
47 |
Hồ Cu Roái |
A Bung |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
48 |
Hồ Văn Liệp |
A Bung |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
49 |
Hồ Văn KLưa |
A Bung |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
50 |
Hồ Khánh Hội |
A Bung |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
51 |
Hồ Văn Ka Lưa |
Cu Tài 1 |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
52 |
Hồ Văn Troa |
Cu Tài 1 |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
53 |
Hồ Văn Luỹ |
Cu Tài 1 |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
54 |
Hồ Văn Lìa |
Cu Tài 1 |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
55 |
Hồ Văn Khiên |
Pire 2 |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
56 |
Hồ Văn Vĩ |
Pire 2 |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
57 |
Hồ Văn Việc |
Pire 2 |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
58 |
Hồ Văn A Tút |
Pire 2 |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
|
Tổng cộng: |
|
28 |
30 |
58 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
||
II |
Hộ cận nghèo |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
1 |
Hồ Văn Dưa |
Cựp |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
2 |
Hồ Văn Tưa |
Cựp |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
3 |
Hồ Văn Đuân |
A Luông |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
4 |
Hồ Văn Linh |
A Luông |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
5 |
Hồ Văn Tuân |
A Luông |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
6 |
Hồ Cu Rèn |
A Luông |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
7 |
Hồ Văn Hía |
A Luông |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
8 |
Hồ Văn Hà |
A Luông |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
9 |
Hồ Văn Bình |
A Luông |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
10 |
Hồ Thị Tú |
A Luông |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
11 |
Hồ Văn Thủ |
A Luông |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
12 |
Hồ Cu Doan |
A Luông |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
13 |
Hồ Văn Hảo |
A Luông |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
14 |
Hồ Văn Hẫy |
A Luông |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
15 |
Hồ Văn Dịa |
A Luông |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
16 |
Hồ Xuân Dêm |
A Luông |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
17 |
Hồ Văn Koál |
A Luông |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
18 |
Hồ Văn Lơ |
Cu Tài 1 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
19 |
Hồ Xuân Nếp |
Cu Tài 1 |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
20 |
Hồ Văn Đen |
La Hót |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
21 |
Hồ Văn Diên |
La Hót |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
22 |
Hồ Văn Xi |
La Hót |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
23 |
Hồ Văn Biên |
La Hót |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
24 |
Lê Xuân Mạnh |
Cu Tài 2 |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
25 |
Hồ Văn Kheo |
Cu Tài 2 |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
|
Tổng cộng: |
|
6 |
19 |
25 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
||
XÃ A NGO (90) | ||||||||||||
I |
Hộ nghèo |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
1 |
Hồ Văn Ly |
La Lay |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
2 |
Hồ Văn Vơi |
La Lay |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
3 |
Hồ Văn Vương |
La Lay |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
4 |
Cu Tinh |
La Lay |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
5 |
Krây Kleo |
La Lay |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
6 |
Hồ Văn Liên |
La Lay |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
7 |
Hồ Văn Rai |
La Lay |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
8 |
Hồ Văn Thêng |
La Lay |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
9 |
Hồ Văn Nhễ |
La Lay |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
10 |
Hồ Văn Hành |
La Lay |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
11 |
Hồ Văn Nghịu |
La Lay |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
12 |
Hồ Văn Thiếp |
La Lay |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
13 |
Hồ Văn Toàn |
La Lay |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
14 |
Hồ Văn Lôm |
La Lay |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
15 |
Hồ Văn Bắc |
A Đeng |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
16 |
Hồ Văn Bình |
A Đeng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
17 |
Hồ Văn Tếp |
A Đeng |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
18 |
Hồ Văn Biệt |
A Đeng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
19 |
Hồ Thị Men |
A Đeng |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
20 |
Hồ Thị Mới |
A Đeng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
21 |
Hồ Thị Meng |
A Đeng |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
22 |
Hồ Văn Theng |
A Đeng |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
23 |
Hồ Văn Đài |
A Đeng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
24 |
Hồ Thị Biên |
A Đeng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
25 |
Hồ Văn Ơi |
A Đeng |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
26 |
Hồ Văn Tèng |
A Đeng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
27 |
Hồ Văn Khết |
A Đeng |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
28 |
Hồ Văn Thiên |
A Đeng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
29 |
Hồ Văn Dương |
A Đeng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
30 |
Hồ Văn Dế |
A Đeng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
31 |
Hồ Văn Hợp |
A Đeng |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
32 |
Hồ Văn Diệt |
A Đeng |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
33 |
Hồ Văn Linh |
A Đeng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
34 |
Hồ Văn Xấc |
A Đeng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
35 |
Hồ Văn Hiệp |
A Đeng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
36 |
Hồ Văn Tân |
A Đeng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
37 |
Hồ Văn Thuận |
A Đeng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
38 |
Hồ Thị Dung |
A Rông Trên |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
39 |
Hồ Văn A Róp |
A Rông Trên |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
40 |
Hồ Văn Dinh |
A Rông Trên |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
41 |
Hồ Văn Nhiên |
A Rông Trên |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
42 |
Hồ Văn Tờ |
A Rông Trên |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
43 |
Hồ Thị Phức |
A Rông Trên |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
44 |
Hồ Văn Xiêu |
A Rông Trên |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
45 |
Hồ Văn Cam |
A Rông Trên |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
46 |
Hồ Văn Thỏa |
A Rông Trên |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
47 |
Hồ Văn Hè |
A Rông Trên |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
48 |
Hồ Thị Phé |
A Rông Trên |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
49 |
Hồ Văn Lời |
A Rông Dưới |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
50 |
Hồ Văn Rương |
A Rông Dưới |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
51 |
Hồ Văn Nương |
A Rông Dưới |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
52 |
Hồ Văn Hiu |
A Rông Dưới |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
53 |
Hồ Văn Thí |
A Rông Dưới |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
54 |
Hồ Văn Rao |
A Rông Dưới |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
55 |
Hồ Văn Bình |
A Rông Dưới |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
56 |
Hồ Văn Mão |
A Rông Dưới |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
57 |
Hồ Thị Phơi |
A Rông Dưới |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
58 |
Hồ Văn Han |
A Rông Dưới |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
59 |
Hồ Văn Nam |
A Rông Dưới |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
60 |
Hồ Văn Nghim |
A La |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
61 |
Hồ Văn To |
A La |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
62 |
Hồ Thị Hêm |
A La |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
63 |
Hồ Văn Đông |
A La |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
64 |
Hồ Văn Hằng |
A La |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
65 |
Hồ Văn Sơn |
A La |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
66 |
Hồ Văn Dơn |
A La |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
67 |
Hồ Văn Hợi |
A Ngo |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
68 |
Hồ Văn Lực |
A Ngo |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
69 |
Hồ Văn Dùng |
A Ngo |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
70 |
Hồ Dắc |
A Ngo |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
71 |
Hồ Văn Éc |
A Ngo |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
72 |
Hồ Văn Ủy |
A Ngo |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
73 |
Hồ Văn Thọ |
A Ngo |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
74 |
Hồ Văn Huỳnh |
A Ngo |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
75 |
Hồ Văn Ríp |
A Ngo |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
76 |
Hồ Thị Nguôi |
Kỳ Neh |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
77 |
Hồ Thị Da |
Kỳ Neh |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
78 |
Hồ Văn Riêu |
Kỳ Neh |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
79 |
Hồ Văn Phân |
Kỳ Neh |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
80 |
Hồ Văn Ngứp |
Kỳ Neh |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
81 |
Hồ Văn Nghiên |
Kỳ Neh |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
|
Tổng cộng: |
|
42 |
39 |
81 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
||
II |
Hộ cận nghèo |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
1 |
Hồ A Mét |
A Rông Trên |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
2 |
Hồ Thị Mơn |
A Rông Trên |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
3 |
Hồ Văn Hổ |
A Rông Trên |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
4 |
Hồ Văn Đen |
A Rông Trên |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
5 |
Hồ Văn Địa |
A Rông Trên |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
6 |
Hồ Văn Hía |
A Rông Trên |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
7 |
Hồ Văn Lam |
A Rông Dưới |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
8 |
Hồ Ta Lìa |
Kỳ Neh |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
9 |
Hồ Văn Tối |
Kỳ Neh |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
|
Tổng cộng: |
|
2 |
7 |
9 |
|
|
|
|
|
||
XÃ HƯỚNG HIỆP (105 hộ) | ||||||||||||
I |
Hộ nghèo |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
1 |
Hồ Văn Trung |
Gia Giã |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
2 |
Hồ Văn Rương |
Gia Giã |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
3 |
Hồ Văn Mười |
Gia Giã |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
4 |
Hoàng Văn Dơ |
Gia Giã |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
5 |
Hồ Văn Cách |
Gia Giã |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
6 |
Hồ Văn Can |
Gia Giã |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
7 |
Hồ Thị Xoan |
Gia Giã |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
8 |
Hồ Rựa |
Gia Giã |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
9 |
Hồ Văn Vân |
Gia Giã |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
10 |
Hồ Thị Kiên |
Gia Giã |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
11 |
Hồ Văn Thôi |
Gia Giã |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
12 |
Hồ Văn Kim |
Gia Giã |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
13 |
Hồ Văn Bê |
Gia Giã |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
14 |
Hồ Văn Mi |
Gia Giã |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
15 |
Hồ Văn Thơm ( P) |
Gia Giã |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
16 |
Hồ Văn Suốt |
Gia Giã |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
17 |
Hồ Văn Chín |
Gia Giã |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
18 |
Hồ Văn Dinh |
Gia Giã |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
19 |
Hồ Văn Nghĩa |
Gia Giã |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
20 |
Hồ Văn Thành |
Gia Giã |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
21 |
Hồ Thị Cầm |
Xa Vi |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
22 |
Hồ Văn Chương |
Xa Vi |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
23 |
Hồ Thị Thầng |
Xa Vi |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
24 |
Hồ Văn Hội |
Xa Vi |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
25 |
Hồ Văn Miền |
Xa Vi |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
26 |
Hồ Văn Thương (Biên) |
Xa Vi |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
27 |
Hồ Văn Phong |
Xa Vi |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
28 |
Trần Văn Dương |
Xa Vi |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
29 |
Hồ Thị Châm |
Xa Vi |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
30 |
Hồ Văn Thông |
Phú An |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
31 |
Hồ Văn Vũ |
Phú An |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
32 |
Hồ Văn Vĩ |
Phú An |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
33 |
Hồ Văn Nội |
Phú An |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
34 |
Hồ Văn Giõ |
Phú An |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
35 |
Hồ Văn Hùng |
Phú An |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
36 |
Hồ Văn Chương |
Ra Lu |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
37 |
Hồ Văn Hất |
Ra Lu |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
38 |
Hồ Văn Chí |
Ra Lu |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
39 |
Hồ Văn Tuy |
Ra Lu |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
40 |
Hồ Văn Hin |
Ra Lu |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
41 |
Hồ Thị Hường |
Ra Lu |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
42 |
Hồ Văn Thoang |
Ra Lu |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
43 |
Hồ Thị Lời |
Ra Lu |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
44 |
Hồ Văn Nương |
Ra Lu |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
45 |
Hồ Văn Sao (Thương) |
Xa Rúc |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
46 |
Hồ Văn Hing |
Xa Rúc |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
47 |
Hồ Văn Cửi |
Xa Rúc |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
48 |
Hồ Văn Phing |
Xa Rúc |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
49 |
Hồ Văn Ché |
Xa Rúc |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
50 |
Hồ Văn Thơ |
Xa Rúc |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
51 |
Hồ Thị Xiên |
Xa Rúc |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
52 |
Hồ Văn Phăng |
Xa Rúc |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
53 |
Hồ Văn Anh |
Xa Rúc |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
54 |
Hồ Thị Thai |
Xa Rúc |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
55 |
Hồ Văn Chiến |
Xa Rúc |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
56 |
Hồ Văn Ta |
Ruộng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
57 |
Hồ Văn Thỏa |
Ruộng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
58 |
Hồ Văn Thái |
Ruộng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
59 |
Hồ Văn Kiểu |
Ruộng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
60 |
Hồ Văn Thiết |
Ruộng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
61 |
Hồ Văn Kham |
Ruộng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
62 |
Lang Hà Giang |
Khe Hà |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
63 |
Hồ Văn Lun |
Khe Hà |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
64 |
Hồ Thị Thương |
Khe Hà |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
65 |
Lê Thị Hoa |
Khe Hà |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
66 |
Hồ Thị Loan |
Khe Hà |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
67 |
Hồ Văn Vai |
Khe Hà |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
|
Tổng cộng: |
|
67 |
0 |
67 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
||
II |
Hộ cận nghèo |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
1 |
Hồ Văn Sung |
Gia Giã |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
2 |
Hồ Văn Rai |
Gia Giã |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
3 |
Hồ Văn Hà |
Gia Giã |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
4 |
Hồ Văn Tùng |
Gia Giã |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
5 |
Hồ Văn Hóc |
Gia Giã |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
6 |
Hồ Văn Toàn |
Gia Giã |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
7 |
Hồ Văn Thông (T) |
Gia Giã |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
8 |
Hồ Văn Kết |
Gia Giã |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
9 |
Hồ Văn Lợi |
Gia Giã |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
10 |
Hồ Văn Dũng |
Gia Giã |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
11 |
Hồ Văn Bui |
Gia Giã |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
12 |
Hồ Văn Phúc |
Phú An |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
13 |
Hồ Thị Cam |
Phú An |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
14 |
Hồ Văn Anh |
Phú An |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
15 |
Hồ Văn Piền |
Phú An |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
16 |
Hồ Ai Ta |
Ra Lu |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
17 |
Hồ Văn Lăm |
Ra Lu |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
18 |
Hồ Văn Hậu |
Ra Lu |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
19 |
Hồ Văn Thao |
Ra Lu |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
20 |
Hồ Văn Châu |
Ra Lu |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
21 |
Hồ Thị Hồng |
Ra Lu |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
22 |
Hồ Văn Tiên |
Ra Lu |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
23 |
Hồ Thị Vẻ |
Ra Lu |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
24 |
Hồ Văn Kha |
Ruộng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
25 |
Hồ Văn Hùng |
Ruộng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
26 |
Hồ Văn Đàng |
Ruộng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
27 |
Hồ Văn Vùng |
Ruộng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
28 |
Hồ Văn Hữu |
Ruộng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
29 |
Hồ Văn Vắc |
Ruộng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
30 |
Hồ Văn Thành |
Ruộng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
31 |
Hồ Văn Chim |
Ruộng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
32 |
Hồ Văn Tư |
Ruộng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
33 |
Hồ Thị Bé |
Ruộng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
34 |
Hồ Văn Liên |
Ruộng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
35 |
Hồ Văn Trình |
Khe Hà |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
36 |
Hồ Văn Vươn |
Khe Hà |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
37 |
Hồ Thị Viên |
Khe Hà |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
38 |
Lê Xuân Trai |
Khe Hà |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
|
Tổng cộng: |
|
38 |
|
37 |
1 |
0 |
0 |
0 |
0 |
||
THỊ TRẤN KRÔNG KLANG (64 hộ) | ||||||||||||
I |
Hộ nghèo |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
1 |
Hồ Văn Thành |
Khóm 1 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
2 |
Hồ Văn Hạt |
Khóm 1 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
3 |
Hồ Văn Lập |
Khóm 1 |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
4 |
Hồ Văn Ly |
Khóm 1 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
5 |
Hồ Thị Thành |
Khóm 1 |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
6 |
Hồ Văn Vệ |
Khóm 1 |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
7 |
Hồ Thị Dền |
Khe Xong |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
8 |
Hồ Văn Cường |
Khe Xong |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
9 |
Hồ Văn Công (Pả Chức) |
Khe Xong |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
10 |
Hồ Văn Huy |
Khe Xong |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
11 |
Hồ Văn Hinh |
Khe Xong |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
12 |
Hồ Văn Thắng |
Khe Xong |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
13 |
Hồ Văn Quyết |
Khe Xong |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
14 |
Hồ Văn Ngọc |
Khe Xong |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
15 |
Hồ Văn Sang |
Khe Xong |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
16 |
Hồ Văn Quyết (Phơi) |
Khe Xong |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
17 |
Mai Thị Cẩm Hà |
Khe Xong |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
18 |
Hồ Thị Mó |
Khe Xong |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
19 |
Hồ Văn Bối |
Khe Xong |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
20 |
Hồ Thị O |
Khe Xong |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
21 |
Hồ Văn Hiếu (Pả Kam) |
Khe Xong |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
22 |
Hồ Văn Thích |
Khe Xong |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
23 |
Hồ Ai Con |
Khe Xong |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
24 |
Nguyễn Văn Cam |
Khe Xong |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
25 |
Nguyễn Văn Nhị |
Khe Xong |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
26 |
Hồ Văn Thư |
Khe Xong |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
27 |
Hồ Văn Nhường |
Khe Xong |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
28 |
Hồ Thị Mó |
Khe Xong |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
29 |
Hồ văn Xuất |
A Rồng |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
30 |
Hồ Văn Kính |
A Rồng |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
31 |
Hồ Quyền |
A Rồng |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
32 |
Hồ Văn Rôm |
A Rồng |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
33 |
Hồ Thị Nhứt |
A Rồng |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
34 |
Hồ Văn Mỹ |
A Rồng |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
35 |
Hồ Văn Dừng |
A Rồng |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
36 |
Hồ Văn Minh |
A Rồng |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
37 |
Hồ Văn Lục |
A Rồng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
38 |
Hồ Thị Nan |
A Rồng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
39 |
Hồ Văn Xông |
A Rồng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
40 |
Hồ Văn A Rơng |
A Rồng |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
41 |
Hồ Văn Công |
A Rồng |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
42 |
Hồ Chòn |
A Rồng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
43 |
Hồ Văn Đào |
A Rồng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
44 |
Hồ Văn Nhờ |
A Rồng |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
45 |
Hồ Văn Bình (Quyên) |
A Rồng |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
46 |
Hồ Văn Lanh |
A Rồng |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
47 |
Hồ Ta Cô |
A Rồng |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
48 |
Hồ Văn Hòa |
A Rồng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
49 |
Hồ Văn Tuân |
A Rồng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
50 |
Hồ Văn Sanh |
A Rồng |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
51 |
Hồ Văn Rông |
A Rồng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
52 |
Hồ Văn Nhớ |
A Rồng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
53 |
Hồ Văn Xinh |
Làng Cát |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
54 |
Hồ Thị Thiên |
Làng Cát |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
55 |
Hồ Văn Cúc |
Làng Cát |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
56 |
Thượng Văn Đình |
Làng Cát |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
57 |
Hồ Kreo |
Làng Cát |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
58 |
Hồ Văn Thăm |
Làng Cát |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
59 |
Thượng Văn Yên |
Làng Cát |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
60 |
Hồ Thị Mom |
Làng Cát |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
61 |
Hồ Văn Viên |
Làng Cát |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
62 |
Hồ Thị Bình |
Làng Cát |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
63 |
Hồ Văn Ngư |
Làng Cát |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
64 |
Hồ Văn Ba |
Làng Cát |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
|
Tổng cộng: |
|
28 |
36 |
64 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
||
XÃ BA LÒNG (16 hộ) | ||||||||||||
I |
Hộ nghèo |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
1 |
Hồ Văn Ngam |
Thôn 5 |
x |
|
|
|
|
|
x |
|
||
2 |
Hồ Văn Sơn |
Thôn 5 |
x |
|
|
|
|
|
x |
|
||
3 |
Nguyễn Thị Yến |
Đá Nổi |
x |
|
|
|
|
|
x |
|
||
4 |
Nguyễn Thị Qủa |
Mai Sơn |
|
x |
|
|
|
|
x |
|
||
5 |
Nguyễn Mậu |
Mai Sơn |
|
x |
|
|
|
|
x |
|
||
6 |
Lê Thị Thuận |
Hà Lương |
|
x |
|
|
|
|
x |
|
||
7 |
Đinh Thị Dịu |
Hà Lương |
|
x |
|
|
|
|
x |
|
||
8 |
Nguyễn Văn An |
Tân Xá |
|
x |
|
|
|
|
x |
|
||
9 |
Nguyễn Huệ |
Tân Xá |
|
x |
|
|
|
|
x |
|
||
10 |
Đỗ Thị Tể |
Tân Xá |
|
x |
|
|
|
|
x |
|
||
11 |
Hoàng Thị Huê |
Tân Xá |
|
x |
|
|
|
|
x |
|
||
12 |
Hồ Văn Trang |
Tà Lang |
|
x |
|
|
|
|
x |
|
||
13 |
Hồ Văn Kên |
Tà Lang |
|
x |
|
|
|
|
x |
|
||
|
Tổng cộng: |
|
3 |
10 |
0 |
0 |
0 |
0 |
13 |
0 |
||
II |
Hộ cận nghèo |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
1 |
Hồ Phùng |
Mai Sơn |
x |
|
|
|
|
|
x |
|
||
2 |
Hồ Văn Số |
Tà lang |
x |
|
|
|
|
|
x |
|
||
3 |
Hồ Hải Quan |
Tà lang |
x |
|
|
|
|
|
x |
|
||
|
Tổng cộng: |
|
3 |
|
|
|
|
|
3 |
0 |
||
XÃ ĐAKRÔNG (77 hộ) | ||||||||||||
I |
Hộ nghèo |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
1 |
Hồ Văn Thái |
Khe Ngài |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
2 |
Hồ Văn Sơn |
Khe Ngài |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
3 |
Hồ Văn Hóa |
Khe Ngài |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
4 |
Hồ Văn Từa |
Khe Ngài |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
5 |
Hồ Văn Thỏa |
Khe Ngài |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
6 |
Hồ Văn Long |
Khe Ngài |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
7 |
Hồ Văn Láo |
Khe Ngài |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
8 |
Hồ Văn Mới |
Khe Ngài |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
9 |
Hồ Văn Tam |
Chân Rò |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
10 |
Hồ Thị Nhuận |
Chân Rò |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
11 |
Hồ Thị Huệ |
Chân Rò |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
12 |
Hồ Văn Ưa |
Chân Rò |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
13 |
Hồ Văn Gàn |
Chân Rò |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
14 |
Hồ Văn Hai |
Chân Rò |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
15 |
Hồ Văn Thăng |
Chân Rò |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
16 |
Hồ Văn Thơ |
Chân Rò |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
17 |
Hồ Thị Yên |
Chân Rò |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
18 |
Hồ Văn Dục (Pả La Hơi) |
Chân Rò |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
19 |
Hồ Văn Diên |
Chân Rò |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
20 |
Hồ Văn Lành |
Chân Rò |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
21 |
Hồ Pỉ Tam |
Chân Rò |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
22 |
Hồ Văn Đàn |
Chân Rò |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
23 |
Hồ Văn Hùng |
Chân Rò |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
24 |
Hồ Văn Mãi |
Chân Rò |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
25 |
Hồ Thị Minh |
Chân Rò |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
26 |
Hồ Văn Hùng |
Chân Rò |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
27 |
Hồ Văn Trai |
Chân Rò |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
28 |
Hồ Văn Lăn |
Chân Rò |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
29 |
Hồ Văn Kiểu |
Chân Rò |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
30 |
Gĩa Tai |
Klu |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
31 |
Hồ Văn Rê |
Klu |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
32 |
Hồ Văn Hoàn |
Klu |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
33 |
Hồ Văn Thao |
Klu |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
34 |
Hồ Thị La Ham |
Klu |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
35 |
Hồ Văn Chữ |
Klu |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
36 |
Hồ Văn Ly |
Klu |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
37 |
Hồ Văn Phúc |
Klu |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
38 |
Hồ Văn Viên |
Klu |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
39 |
Hồ Văn Hạnh |
Klu |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
40 |
Hồ Văn Biệt (Trần) |
Klu |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
41 |
Hồ Văn Linh |
Klu |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
42 |
Hồ Văn Đen |
Klu |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
43 |
Hồ Văn Dòi |
Vùng Kho |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
44 |
Hồ Văn Hòa |
Vùng Kho |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
45 |
Hồ Thị Xa Lý |
Vùng Kho |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
46 |
Hồ Thị Hoa |
Vùng Kho |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
47 |
Hồ Văn Lữ |
Vùng Kho |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
48 |
Hồ Văn Chùng |
Vùng Kho |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
49 |
Hồ Văn Thao |
Vùng Kho |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
50 |
Hồ Thị Tuấn |
Vùng Kho |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
51 |
Hồ Văn Nhường |
Vùng Kho |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
52 |
Hồ Văn Hiếu |
Vùng Kho |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
53 |
Hồ Văn Sa Miên |
Vùng Kho |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
54 |
Hồ Văn Viên |
Vùng Kho |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
55 |
Hồ Văn Chi (Pả Nhĩ) |
Vùng Kho |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
56 |
Hồ Thị Chiến |
Vùng Kho |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
57 |
Hồ Văn Tương (Hồng) |
Vùng Kho |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
58 |
Hồ Văn Hing |
Vùng Kho |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
59 |
Hồ Thị Bun Thiên |
Vùng Kho |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
60 |
Hồ Văn Nhường (Dân) |
Vùng Kho |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
61 |
Hồ Văn Thim |
Vùng Kho |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
62 |
Hồ Văn Chi |
Vùng Kho |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
63 |
Hồ Văn Chứ |
Làng Cát |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
64 |
Hồ Xăm Pon |
Làng Cát |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
65 |
Hồ Văn Cua |
Làng Cát |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
66 |
Hồ Văn Ria |
Làng Cát |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
67 |
Hồ Văn Xao |
Làng Cát |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
68 |
Hồ Văn Tâm |
Làng Cát |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
69 |
Hồ Văn Ai |
Pa Tầng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
70 |
Hồ Thị Lài |
Pa Tầng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
71 |
Hồ Thị A Râng |
Pa Tầng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
72 |
Hồ Thị Diệu |
Pa Tầng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
73 |
Hồ Văn Dữ |
Pa Tầng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
74 |
Hồ Văn Yên |
Pa Tầng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
75 |
Hồ Văn Chuôi |
Pa Tầng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
76 |
Hồ Thị Phương (Pỉ Tơ) |
Pa Tầng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
77 |
Hồ Văn Vinh |
Pa Tầng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
|
Tổng cộng: |
|
77 |
0 |
77 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
||
XÃ HÚC NGHÌ (79 hộ) | ||||||||||||
I |
Hộ nghèo |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
1 |
Hồ Văn Cương |
Húc Nghì |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
2 |
Hồ Văn Nguyên |
Húc Nghì |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
3 |
Hồ Văn Chon |
Húc Nghì |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
4 |
Hồ Thị Hiêng |
Húc Nghì |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
5 |
Hồ Văn Điều |
Húc Nghì |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
6 |
Hồ Văn Ngọc |
Húc Nghì |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
7 |
Hồ Văn Liên |
Húc Nghì |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
8 |
Hồ Thái |
Húc Nghì |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
9 |
Trần Hữu Hiền |
Húc Nghì |
x |
|
|
|
|
|
x |
|
||
10 |
Hồ Văn Lô |
Húc Nghì |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
11 |
Hồ Văn Hiếu |
Húc Nghì |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
12 |
Hồ Văn May |
Húc Nghì |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
13 |
Hồ A Lang |
Húc Nghì |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
14 |
Hồ Thi Tiếng |
Húc Nghì |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
15 |
Hồ Văn Mai |
Húc Nghì |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
16 |
Hồ Văn Mỳ |
Húc Nghì |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
17 |
Hồ Thị Ức |
Húc Nghì |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
18 |
Hồ Văn Cưng |
Húc Nghì |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
19 |
Hồ Văn Cứu |
Húc Nghì |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
20 |
Hồ Thị Chung |
Húc Nghì |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
21 |
Hồ Văn Nhiên |
Húc Nghì |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
22 |
Hồ Văn Phia |
Húc Nghì |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
23 |
Hồ Văn Hà |
Húc Nghì |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
24 |
Hồ Văn Phước |
Húc Nghì |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
25 |
Hồ Văn Đại |
Húc Nghì |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
26 |
Hồ Văn Cưng |
Húc Nghì |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
27 |
Hồ Văn Tang |
Húc Nghì |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
28 |
Hồ Thị Theo |
La Tó |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
29 |
Hồ Văn Nhùng |
La Tó |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
30 |
Hồ Văn Sỹ |
La Tó |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
31 |
Hồ Văn Lai |
La Tó |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
32 |
Hồ Văn Phan |
La Tó |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
33 |
Hồ Văn Xan |
La Tó |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
34 |
Hồ Thị Căn Um |
La Tó |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
35 |
Hồ Văn Tam |
La Tó |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
36 |
Hồ Văn Lương |
La Tó |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
37 |
Hồ Văn Phai |
La Tó |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
38 |
Hồ Văn Tam |
La Tó |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
39 |
Hồ Văn Khăm |
La Tó |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
40 |
Hồ Thị La Vươi |
La Tó |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
41 |
Hồ Văn Hoạt |
La Tó |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
42 |
Hồ Văn Đai |
Cựp |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
43 |
Hồ Văn Tư |
Cựp |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
44 |
Hồ Văn Dan |
Cựp |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
45 |
Hồ Thị Them |
Cựp |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
46 |
Văn Thế Tám |
Cựp |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
47 |
Hồ Xuân Phong |
Cựp |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
48 |
Hồ Văn Tế |
Cựp |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
49 |
Hồ Văn Hiếu |
Cựp |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
50 |
Hồ Văn Dương |
Cựp |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
51 |
Hồ Văn Đương |
Cựp |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
52 |
Hồ Thị Khó |
Cựp |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
53 |
Hồ Thị Yên |
Cựp |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
54 |
Hồ Văn Tinh |
Cựp |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
55 |
Văn Thế Tía |
Cựp |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
56 |
Hồ Văn Niên |
Cựp |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
57 |
Hồ Văn Nghiên |
Cựp |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
58 |
Hồ Văn Hôm |
Cựp |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
59 |
Hồ Văn Han |
Cựp |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
60 |
Hồ Văn Tôi |
Cựp |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
61 |
Hồ Văn Nghiêm |
Thôn 37 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
62 |
Hồ A Vân |
Thôn 37 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
63 |
Hồ Văn Huy |
Thôn 37 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
64 |
Hồ Văn Lối |
Thôn 37 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
65 |
Hồ Văn Hơn |
Thôn 37 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
66 |
Hồ Văn KNưm |
Thôn 37 |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
67 |
Hồ Văn Đức |
Thôn 37 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
68 |
Lê Văn Hinh |
Thôn 37 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
69 |
Hồ Văn Ta Rẽ |
Thôn 37 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
70 |
Hồ Văn Nghin |
Thôn 37 |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
|
Tổng cộng: |
|
38 |
32 |
69 |
0 |
0 |
0 |
1 |
|
||
II |
Hộ cận nghèo |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
1 |
Hồ Văn Lý |
Thôn 37 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
2 |
Hồ Văn Tạo |
Cựp |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
3 |
Hồ Văn Dành |
Cựp |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
4 |
Hồ Văn Vù |
Húc Nghì |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
5 |
Hồ Văn Hải |
Húc Nghì |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
6 |
Hồ Văn Sơn |
Thôn 37 |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
7 |
Pả Tăng |
La Tó |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
8 |
Hồ Văn Sơn |
La Tó |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
9 |
Hồ A Vơn |
Thôn 37 |
|
x |
x |
|
|
|
|
|
||
|
Tổng cộng: |
|
3 |
6 |
9 |
0 |
0 |
0 |
0 |
|
||
XÃ TÀ RỤT (78 hộ) | ||||||||||||
I |
Hộ nghèo |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
1 |
Hồ Văn Nghiếu |
Tà Rụt 1 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
2 |
Hồ Văn Nu |
Tà Rụt 1 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
3 |
Hồ Văn Phong |
Tà Rụt 1 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
4 |
Hồ Văn Non |
Tà Rụt 1 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
5 |
Hồ Thị Luôi |
Tà Rụt 1 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
6 |
Hồ A Nê Thê |
Tà Rụt 1 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
7 |
Hồ Văn Biea |
Tà Rụt 1 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
8 |
Hồ Thị Rông |
Tà Rụt 1 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
9 |
U Sau Hoàng |
Tà Rụt 1 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
10 |
Hồ Văn Hơn |
Tà Rụt 1 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
11 |
Hồ Văn A Rim |
Tà Rụt 1 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
12 |
Hồ Văn Ná |
Tà Rụt 1 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
13 |
Hồ Văn Thi |
Tà Rụt 2 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
14 |
Hồ Văn Nghiêu |
Tà Rụt 2 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
15 |
Hồ Văn Roi |
Tà Rụt 2 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
16 |
Hồ Văn Ước |
Tà Rụt 2 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
17 |
Hồ Thị Côi |
Tà Rụt 2 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
18 |
Hồ Thị Hát |
Tà Rụt 2 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
19 |
Hồ Văn Lý |
Tà Rụt 2 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
20 |
Hồ Văn Lợi |
Tà Rụt 2 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
21 |
Hồ Văn Thành |
Tà Rụt 2 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
22 |
Hồ Thị Phoanh |
Tà Rụt 3 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
23 |
Nguyễn Hữu Nhân |
Tà Rụt 3 |
x |
|
|
|
|
|
x |
|
||
24 |
Hồ Văn Biết |
Tà Rụt 3 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
25 |
Hồ Thị Thí |
Tà Rụt 3 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
26 |
Hồ Văn Bơi |
Tà Rụt 3 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
27 |
Hồ Cu Xia |
Tà Rụt 3 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
28 |
Hồ Văn Huôn |
Tà Rụt 3 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
29 |
Hồ Thị Dịu(Thiêm) |
Tà Rụt 3 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
30 |
Hồ Văn Khuôn |
Tà Rụt 3 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
31 |
Hồ Văn Nghiễu |
Tà Rụt 3 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
32 |
Hồ Văn Thôn |
Tà Rụt 3 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
33 |
Hồ Thị Ru |
A Pul |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
34 |
Hồ Văn Cu Sáo |
A Pul |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
35 |
Tô Vên Ngỡ |
A Pul |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
36 |
Hồ Thị Tự |
A Pul |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
37 |
Hồ Văn Ngữ |
A Pul |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
38 |
Hồ Văn Đường |
A Pul |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
39 |
Đoàn Thị Diên |
A Pul |
x |
|
|
|
|
|
x |
|
||
40 |
Hồ Văn Đa |
A Pul |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
41 |
Hồ Văn Chất |
A Pul |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
42 |
Hồ Văn Tích |
A Pul |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
43 |
Hồ Văn Phung |
A Pul |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
44 |
Hồ Văn Chao |
A Pul |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
45 |
Hồ Văn Xua |
A Pul |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
46 |
Cu Xương |
A Đăng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
47 |
Hồ Văn Lân |
A Đăng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
48 |
Hồ Văn Ly |
A Đăng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
49 |
Hồ Văn Như |
A Đăng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
50 |
Hồ Thi Vân |
A Đăng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
51 |
Hồ Thị Nem |
A Đăng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
52 |
Hồ Văn Sang |
A Đăng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
53 |
Hồ Văn Hia |
A Đăng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
54 |
Hồ Văn Hàn |
A Đăng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
55 |
Hồ Văn Hảo |
A Đăng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
56 |
Hồ Thị Sanh |
A Đăng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
57 |
Hồ Văn Thun |
Vực Leng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
58 |
Hồ Văn Long |
Vực Leng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
59 |
Hồ Văn Lâu |
Vực Leng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
60 |
Hồ Văn Tới |
Vực Leng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
61 |
Hồ Văn Minh |
Vực Leng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
62 |
Hồ Văn Khu |
Vực Leng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
63 |
Hồ Văn Cu Lô |
Vực Leng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
64 |
Hồ Văn Hoà |
Vực Leng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
65 |
Hồ Văn Tưi |
A Liêng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
66 |
Hồ Văn Thở |
A Liêng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
67 |
Hồ Thị Ngợi |
A Liêng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
68 |
Hồ Thị Rân |
A Liêng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
69 |
Hồ Văn Hoạt |
A Liêng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
70 |
Hồ Thị Nguyệt |
A Liêng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
71 |
Hồ Văn Trở |
A Liêng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
72 |
Hồ Văn Triệu |
A Liêng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
73 |
Hồ Văn Hoa |
A Liêng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
74 |
Hồ Văn Biên |
A Liêng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
75 |
Hồ Văn Bâu |
A Liêng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
|
Tổng cộng: |
|
75 |
0 |
73 |
0 |
0 |
0 |
2 |
0 |
||
II |
Hộ cận nghèo |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
1 |
Hồ Văn Niềm |
Tà Rụt 1 |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
2 |
Hồ Văn Đêm |
A Liêng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
3 |
Hồ Văn Sang |
A Liêng |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
|
Tổng cộng: |
|
3 |
0 |
3 |
0 |
0 |
0 |
0 |
0 |
||
XÃ TRIỆU NGUYÊN (10 hộ) | ||||||||||||
I |
Hộ nghèo |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
1 |
Nguyễn Văn Thảnh |
Xuân Lâm |
x |
|
|
|
|
|
|
x |
||
2 |
Thái Viết Khanh |
Na Nẫm |
x |
|
x |
|
|
|
|
|
||
3 |
Bùi Thị Loan |
Na Nẫm |
|
x |
|
|
|
x |
|
|
||
4 |
Nguyễn Thị Mãn |
Na Nẫm |
|
x |
|
|
x |
|
|
|
||
5 |
Đào Thị Thuận |
Xuân Lâm |
|
x |
|
|
x |
|
|
|
||
|
Tổng cộng: |
|
2 |
3 |
1 |
0 |
2 |
1 |
0 |
1 |
||
II |
Hộ cận nghèo |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
||
1 |
Mai Thị Kỷ |
Xuân Lâm |
|
x |
|
|
|
x |
|
|
||
2 |
Đào Thị Lài |
Xuân Lâm |
|
x |
|
|
|
|
x |
|
||
3 |
Hồ Văn Hiền |
Na Nẫm |
|
x |
|
|
|
|
|
x |
||
4 |
Nguyễn Tánh |
Na Nẫm |
|
x |
|
|
x |
|
|
|
||
5 |
Lê Văn Thương |
Na Nẫm |
|
x |
|
|
|
x |
|
|
||
|
Tổng cộng: |
|
0 |
5 |
0 |
0 |
1 |
2 |
1 |
1 |
||
Tổng hợp toàn huyện: |
911 hộ |
|||||||||||
[1] Quyết định số 543/QĐ-UBND ngày 17/02/2022 của UBND tỉnh Quảng Trị.
[2] Quyết định số 543/QĐ-UBND ngày 17/02/2022 của UBND tỉnh Quảng Trị.
[3] Báo cáo số 180/BC-UBND ngày 03/6/2022 của UBND huyện Đakrông.
[4] Báo cáo số 282/BC-UBND ngày 15/8/2022 của huyện Đakrông
[5] Báo cáo số 399/BC-MTTQ-BTT ngày 30/9/2022 của Ban Thường trực – UBMTTQVN tỉnh Quảng Trị
[6] Báo cáo số 399/BC-MTTQ-BTT ngày 30/9/2022 của Ban Thường trực – Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam – tỉnh Quảng Trị Báo cáo kết quả “Vận động nguồn Quỹ “Vì người nghèo”
[7] Báo cáo số 193/BC-SXD ngày 14/02/2020 của Sở Xây dựng; Báo cáo số 200/BC-UBND ngày 23/9/2022 của UBND tỉnh
[8] Báo cáo số 133/BC-UBND ngày 01/6/2018 của UBND huyện Đakrông
[9] Quyết định số 2662/QĐ-UBND ngày 27/10/2022 của UBND huyện Đakrông
QUYẾT ĐỊNH 2921/QĐ-UBND NGÀY 14/11/2022 PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN HỖ TRỢ NHÀ Ở CHO HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NGHÈO TỈNH QUẢNG TRỊ THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2025 | |||
Số, ký hiệu văn bản | 2921/QĐ-UBND | Ngày hiệu lực | 14/11/2022 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Văn hóa - Xã hội |
Ngày ban hành | 14/11/2022 |
Cơ quan ban hành |
Quảng Trị |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |