TIÊU CHUẨN NGÀNH 04TCN 74:2006 VỀ QUY TRÌNH KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG VÀ TRỒNG RỪNG KEO LAI VÔ TÍNH

Hiệu lực: Không xác định

TIÊU CHUẨN NGÀNH

04TCN 74:2006

QUY TRÌNH KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG VÀ TRỒNG RỪNG KEO LAI VÔ TÍNH

1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG  

1.1. Mục tiêu, nội dung

Quy trình này quy định những nguyên tắc, nội dung và yêu cầu kỹ thuật trồng rừng Keo lai vô tính gồm các khâu nhân giống, trồng, chăm sóc và bảo vệ rừng trồng nhằm đạt năng suất 20 – 25 m3/ha/năm ở miền Bắc và miền Trung, 30 – 35 m3/ha/năm ở miền Nam, với luân kỳ trồng 5 – 7 năm để lấy gỗ nhỏ, 10 – 15 năm trên đất tốt để lấy gỗ lớn.

1.2. Đối tượng và phạm vi áp dụng

Quy trình này áp dụng cho tất cả các thành phần kinh tế có sản xuất giống và trồng rừng keo lai vô tính trong cả nước.

2. GIẢI THÍCH TỪ NGỮ

– Giống gốc còn gọi là giống tác giả – là giống thuần do tác giả hoặc cơ quan chọn tạo giống cung cấp.

– Cây đầu dòng là cây giống có năng suất và chất lượng cao, đã qua bình tuyển và được công nhận để nhân giống bằng phương pháp vô tính.

– Vườn cây đầu dòng là vườn trồng cây giống gốc từ cây đầu dòng để cung cấp hom giâm, cành ghép hoặc mắt ghép.

– Cây giống trong quy trình này được hiểu là cây để cung cấp hom cho nhân giống. Cây giống có thể trồng từ cây mô hoặc cây hom lấy từ giống gốc.

– Cây hom là cây được tạo ra bằng nhân giống hom.

– Cây mô là cây được tạo ra bằng nuôi cấy mô.

– Khu giâm hom là khu chuyên để giâm hom. Khu giâm hom có thể gồm các kiểu luống giâm hom khác nhau. Khi giâm hom trực tiếp trên vườn ươm thì khu giâm hom là các luống ở vườn ươm được dùng để nhân giống.

– Luống giâm hom là nơi để tiến hành giâm hom trong khu giâm hom.

– Luống giâm hom có vòm che là luống được che phủ bằng nilon mờ để giữ ẩm và giữ nhiệt cho cây hom.

– Luống giâm hom không vòm che là luống không che phủ bằng nilon.

– Luống giâm hom nền cứng dạng bể xây: Nền bể, thành bể và rãnh luống đều xây bằng gạch (dày 10 cm, cao 10 – 12 cm).

– Luống giâm hom nền đất dạng bể xây: Thành luống và rãnh luống xây bằng gạch, nền luống là nền đất san phẳng.

– Luống giâm hom nền đất thông thường: Nền luống, rãnh luống và gờ bao quanh luống đều bằng đất (luống ở vườn ươm).

– Giàn che là giàn bằng lưới nilon có độ kín (tính theo phần trăm) tuỳ yêu cầu của các loài cây được giâm hom.

3. KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG VÀ TẠO CÂY CON

3.1. Nguồn giống gốc

Nguồn giống để nhân giống là cây mô lấy từ giống gốc của các dòng Keo lai đã được công nhận do cơ quan chuyên môn hoặc chủ nguồn giống có chứng chỉ cung cấp (BV10, BV16, BV32, BV33, TB3, TB5, TB6, TB12, KL2, KL20, KLTA3, …).

3.2. Nhân giống hom

3.2.1.Vườn cây đầu dòng

a. Địa điểm, diện tích và thời gian sử dụng giống

– Vườn cây đầu dòng được xây dựng ở nơi có độ dốc dưới 5và gần vườn ươm. Đất có thành phần cơ giới nhẹ hoặc trung bình, dễ thoát nước, tầng đất ≥ 50cm. Làm đất toàn diện hai lần, sau đó phân luống hoặc phân khu để trồng (tuỳ điều kiện đất từng nơi).

– Diện tích vườn cây đầu dòng bằng 1/1.200 – 1/1.500 diện tích trồng rừng hàng năm, hoặc theo khả năng cung cấp hom trong từng đợt cắt hom (20 – 30 hom/cây giống/đợt cắt, 20 – 25 ngày cắt một đợt) và công suất khu giâm hom trong mỗi đợt giâm.

– Thời gian sử dụng cây giống lấy hom không quá 5 năm, sau đó phải trồng lại bằng cây mô từ giống gốc do cơ quan được phép cung cấp.

b. Trồng và chăm sóc cây giống

– Trồng cây giống vào đầu mùa mưa, cự ly trồng 0,7 m x 0,5 m. Kích thước hố trồng 0,2 x 0,2 x 0,2 m. Bón lót 1 kg phân chuồng và 100g phân NPK (theo tỷ lệ thích hợp với từng địa phương) hoặc 300 g phân hữu cơ vi sinh/hố.

– Mỗi dòng vô tính được trồng thành một khu riêng biệt.

– Sau khi trồng phải tưới ẩm liên tục 20 – 30 ngày, sau đó tưới theo quy trình chăm sóc cây trong vườn ươm.

c. Cắt tạo chồi cây giống

– Khi cây cao 40 cm thì cắt ngọn ở độ cao 30 cm để tạo chồi vượt.

– Khi chồi vượt dài 20 – 25 cm thì cắt hom từ chồi vượt, sau đó cứ 20 – 25 ngày cắt hom một lần.

– Sau lần cắt hom cuối cùng trong năm phải để cây giống nghỉ.

d. Chăm sóc cây giống

– Sau mỗi lần cắt hom cần tạo tán và khử trùng cho cây bằng cách phun Benlát 0,15% (1,5 g thuốc trong 1 lít nước) hoặc Benlát-C (Viben-C) 0,3% cho ướt đều cả cây, Lượng phun 1 lít trên 10 m2, xới đất và vun gốc cho cây.

– Hàng năm trước mùa giâm 30 – 40 ngày, cắt đốn cây giống để tạo chồi mới bằng cách cắt sát trên chỗ cắt đầu năm trước. Sau đó làm cỏ và bón thúc quanh gốc cho cây giống bằng một trong những loại phân sau: 1 kg phân chuồng hoai/cây, 50g NPK/cây (theo tỷ lệ thích hợp với từng địa phương), 150g phân hữu cơ vi sinh/cây, bón và vun gốc cho cây.

3.2.2. Khu giâm hom và luống giâm hom

3.2.2.1. Khu giâm hom

– Khu giâm hom có giàn che

Khu giâm hom có giàn che là khu có giàn che bằng lưới nilon độ kín 75 – 85 %, lắp ở độ cao cách nền 2,7 – 3,0 m. Từ nền đến độ cao 2,0 m, xung quanh khu giâm hom quây bằng lưới nilon có độ kín 90%, từ độ cao 2 m đến lưới che để trống.

– Khu giâm hom không giàn che

Khu giâm hom không giàn che được áp dụng nơi có hệ thống tưới phun tự động bảo đảm giữ ẩm thường xuyên cho cây hom.

3.2.2.2. Luống giâm hom

Luống giâm hom rộng 1,0 – 1,2 m, chiều dài luống tuỳ chiều rộng khu giâm hom. Rãnh luống rộng 50 cm. Độ dốc luống 2% theo hệ thống tiêu nước của khu giâm hom.

a. Luống giâm hom không vòm che

Áp dụng nơi có nhiều nắng, có hệ thống phun tự động để chủ động tưới phun

Căn cứ vào mục tiêu sử dụng (thời gian dài hay ngắn) điều kiện khí hậu, đất đai và kinh phí có thể áp dụng một trong các kiểu luống sau đây:

– Luống giâm hom nền cứng dạng bể xây

– Luống giâm hom nền đất dạng bể xây

– Luống giâm hom nền đất thông thường

b. Luống giâm hom có vòm che nilon – áp dụng ở nơi ít nắng, cần giữ nhiệt-ẩm, tưới bằng bình phun hoặc hệ thống phun bán tự động.

3.2.3. Kỹ thuật giâm hom

3.2.3.1.Cắt cành lấy hom và cắt hom

– Cắt cành lấy hom vào buổi sáng ngay trước khi giâm hom, khi cắt chừa lại 1- 2 lá trên cây để ra chồi mới. Cành đã cắt được dùng ngay để cắt hom.

– Hom giâm là hom ngọn (hom đoạn một) dài 8 – 15 cm (tuỳ mùa sinh trưởng), hoặc hom đoạn hai có 2 – 3 lá (cắt bỏ 1 – 2 lá phía dưới) để lại 1 – 2 lá phía trên, cắt bỏ 2/3 phiến lá. Dùng dao sắc cắt vát gốc hom 45o, không để hom bị giập.

3.2.3.2.Khử trùng và giâm hom

– Khử trùng bằng cách ngâm hom trong dung dịch Viben-C nồng độ 0,3% trong 15 -20 phút.

– Xử lý ra rễ bằng thuốc bột pha trộn từ IBA (Indol Butiric Acid) tỷ lệ 0,8- 1%.

Thuốc được dùng là một trong các loại sau đây:

– Thuốc bột TTG (tên viết tắt của Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng),

– Thuốc bột Seradix,

– Thuốc bột khác có tỷ lệ ra rễ cao.

3.2.3.3.Giá thể giâm hom

Giâm hom có thể tiến hành trên cát vàng hoặc giâm trực tiếp trong bầu

a. Giâm hom trên cát vàng khi diện tích khu giâm hom bị hạn chế. Sau khi khử trùng hom được cắm đứng sâu 3 – 4 cm theo khoảng cách 5 x 3 cm.

b. Giâm hom trong bầu khi diện tích khu giâm hom đủ lớn. Bầu có kích thước 9 x 12 cm, thành phần ruột bầu có thể dùng một trong các loại sau đây:

 – Hỗn hợp 45% cát mịn, 45% đất đồi tầng mặt và 10% phân ủ tổng hợp đã hoai mục (thành phần thay đổi theo từng nơi).

– Hỗn hợp 65% cát bồi tụ + 35% đất tầng B

– Hỗn hợp 89% đất vườn ươm, 10% phân chuồng hoai, 1% phân lân nung chảy.

c. Khử trùng giá thể trước khi giâm bằng Viben-C nồng độ 0,3% hoặc bằng thuốc tím (KMnO4) nồng độ 0,1% với lượng phun 10 lít trên 100 m2.

3.2.3.4.Mùa giâm hom

– Mùa giâm hom thích hợp là các tháng mùa mưa (từ xuân-hè đến hè-thu), đợt giâm đầu tiến hành trước khi trồng 2 – 4 tháng, giâm hom trước quá lâu phải có biện pháp hãm cây. Các tỉnh miền Nam có thể giâm hom quanh năm nhưng phải phù hợp với mùa trồng cây.

3.2.4. Chăm sóc sau khi giâm

3.2.4.1.Phun sương

* Phun sương hom giâm theo chế độ tự động, bán tự động, hoặc phun tay (nơi chưa có điều kiện).

* Hệ thống phun gồm các ống nước đặt giữa luống, vòi phun trong luống cao 35 – 40 cm đặt cách nhau 1,0 – 1,2 m, lỗ phun (pép phun) 1,0 mm.

* Giâm hom trên luống không vòm che: Thời gian phun từ 7 giờ sáng đến 7 giờ tối

– Trong 15 đến 20 ngày đầu: mỗi lần phun trong 4-5 giây, thời gian giãn cách 20 – 40 giây (tuỳ điều kiện thời tiết), không để lá bị khô.

– Từ ngày thứ 20 đến ngày thứ 30: thời gian giãn cách 4-6 phút, thời gian phun 4-5 giây/lần.

– Từ ngày thứ 30 đến ngày thứ 45: cách 1 giờ phun một lần, mỗi lần phun 8-10 giây.

– Sau 2 tháng tưới theo chế độ vườn ươm bình thường (phun 3 lần/ngày, mỗi lần 1 phút). Trước khi cây xuất vườn chỉ tưới phun mỗi ngày 2 lần (theo chế độ tưới ở vườn ươm).

*Luống giâm hom có vòm che (phun bằng bình tay hoặc bán tự động): Thời gian phun từ 8 giờ sáng đến 6 giờ chiều.

– Trong 15 đến 20 ngày đầu, mỗi lần phun trong 6 – 8 giây, thời gian giãn cách 10 – 15 phút.

– Khi cây đã ra rễ thì dỡ nilon và tưới như cho cây ở vườn ươm thông thường.

3.2.4.2. Tưới phân qua lá

– Áp dụng khi giâm hom trực tiếp trên bầu đất không có phân.

– Sau khi giâm hom 20 ngày, tưới phân vi lượng Atonix hoặc Comix, cách 2 – 3 ngày tưới 1 lần vào cuối buổi chiều. Số lần tưới là 5 lần, mỗi lần hoà gói 10g trong 10 lít nước tưới cho 150 m2 hom giâm.

3.3. Nhân giống bằng nuôi cây mô

3.3.1.Điều kiện áp dụng và công đoạn nuôi cấy mô

– Nhân giống Keo lai bằng nuôi cấy mô chỉ áp dụng ở nơi có đủ điều kiện kỹ thuật cần thiết.

– Các công đoạn nuôi cấy mô là tạo chồi, lấy mẫu, khử trùng, nhân chồi, cho ra rễ và cấy cây vào bầu.

– Mỗi mẫu giống chỉ dùng nuôi cấy mô trong 10 chu kỳ nhân, sau đó phải thay bằng mẫu mới lấy từ những cây tốt nhất đã qua chọn lọc và đánh giá.

 

3.3.2.Tạo chồi, lấy mẫu và khử trùng

– Cắt cây hom (lấy từ giống gốc) ở độ cao 20 cm để tạo chồi vượt.

– Khi chồi vượt cao 15 – 20 cm thì cắt đoạn chồi dài 10 – 15 cm (bỏ ngọn) để làm vật liệu nuôi cấy mô. Thời gian cắt chồi vào đầu buổi sáng.

– Mùa cắt chồi từ tháng 4 đến tháng 8 (ở các tỉnh miền Bắc) hoặc các tháng mùa mưa (ở các tỉnh phía Nam).

– Rửa sạch chồi đã cắt bằng nước xà phòng dưới vòi nước chảy, lau bằng bông tẩm cồn 70%, rửa lại thật sạch bằng nước cất, cắt thành đoạn ngắn có ít nhất một mắt chồi ngủ.

– Khử trùng chồi cắt bằng Clorua thuỷ ngân (HgCl2) 0,1% trong 10 phút, sau đó rửa sạch bằng nước cất vô trùng.

3.3.3. Nhân chồi

– Môi trường nhân chồi là MS (Murashige và Skooge) có bổ sung Riboflavin 0,1 mg/lít, Biotin 0,1 mg/lít, đường sacharo 30 g/lít, Agar 5 – 7 g/lít, và PVP (Polyvinyl +pyrroline) 1g/lít, độ pH = 5,8.

– Hấp vô trùng bình cấy ở nhiệt độ 121oC, áp suất 12 atm trong 20 phút.

– Cho môi trường vào bình cấy hình hộp hoặc bình tam giác miệng rộng.

– Cấy chồi đã khử trùng vào bình, nuôi trên giá có độ chiếu sáng 2500 – 3000 lux, nhiệt độ 25o± 2oC. Trước khi cấy phải khử trùng panh gắp trên lửa đèn cồn.

– Cấy xong đậy bình bằng nắp nhựa (nếu bình hình hộp) hoặc bằng nút bông (nếu bình tam giác miệng rộng).

– Khi chồi trong bình nuôi dài 1,5 – 2,0 cm, cắt chồi và cấy chuyển sang môi trường nhân chồi MS trong Agar 5 -7 g/lít có thêm BAP (Benzylamino purine) 1,5 mg/lít.

– Sau đó cứ 25 ngày cấy chuyển một lần cho đến lúc đủ lượng chồi cần thiết.

3.3.4.Cho ra rễ

– Cho ra rễ trên môi trường dinh dưỡng: Cắt chồi đủ tiêu chuẩn dài 2,5 – 3,0 cm, bỏ phần gốc, cấy vào môi trường 1/2 MS trong 5 – 7g/lít Agar có bổ sung IBA 2 mg/lít, đường sacharo 15g/lít và PVP 1g/lít.

– Cho ra rễ trên cát sông đã khử trùng bằng Benlat C 0,3%: cắt chồi dài 2,5 – 3,0 cm, bỏ phần gốc, ngâm trong dung dịch Benlat 0,15% trong 10 phút, chấm thuốc giâm hom hoặc các loại thuốc bột khác, dùng que chọc lỗ, cấy chồi lên cát ở độ sâu 1,0 – 1,5 cm.

3.3.5. Cấy cây vào bầu

– Cây ra rễ trong môi trường dinh dưỡng: trước khi cấy phải đưa bình cây đã ra rễ đặt dưới giàn che ở cửa nhà huấn luyện một tuần, sau đó rửa sạch Agar rồi cấy như cây mầm.

– Cây ra rễ trên cát: cấy vào bầu đất (thành phần ruột bầu gồm hỗn hợp 45% cát mịn, 45% đất đồi tầng mặt và 5% phân ủ tổng hợp đã hoai (đã ủ 6 tháng) và chăm sóc như chăm sóc cây hom.

3.3.6. Chăm sóc cây trong bầu

Cây mô đã cấy vào bầu phải nuôi dưỡng trong nhà lưới che 75%, thường xuyên tưới phun đủ ẩm trong 2 tuần, sau đó chuyển ra vườn ươm.

3.4. Vườn ươm cây hom và cây mô

3.4.1. Xây dựng vườn ươm

– Thiết kế vườn ươm phải theo quy trình xây dựng vườn ươm do Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành tại Quyết định số 3588/QĐ-BNN-KHCN ngày 3/9/2002.

3.4.2. Chuyển cây vào vườn ươm

3.4.2.1.Cấy chuyển cây hom

– Giâm hom trong bầu đất dưới vòm nilon: sau khi giâm 16 – 20 ngày (tuỳ điều kiện từng nơi) dỡ bỏ nilon, bớt dần lượng phun và thời gian phun, sau 30 ngày chuyển hom giâm có lá còn xanh (tức đã ra rễ) vào vườn ươm, xếp theo luống rộng 1,0 m rồi vun đất quanh luống như cấy cây con.

– Giâm hom trên nền cát: Sau khi giâm 25 – 35 ngày (tuỳ điều kiện thời tiết từng nơi) cấy cây hom đã ra rễ vào bầu đất (tốt nhất dùng hỗn hợp bầu 89% đất đồi, 10% phân chuồng hoai và 1% phân lân nung chảy), che nắng trong tuần đầu, thường xuyên tưới đủ ẩm.

3.4.2.2. Cấy chuyển cây mô

Cây mô đã cấy vào bầu sau 2 tuần chuyển vào vườn ươm, che nắng và tưới đủ ẩm trong một tuần đầu, sau đó chăm sóc như bình thường.

3.4.3.Chăm sóc cây ươm

– Cây con ở vườn ươm phải xếp theo từng dòng riêng rẽ.

– Sau khi đưa cây vào vườn ươm phải phủ lưới che nắng hoặc cắm ràng và tưới đủ ẩm cho cây (lưu ý không để bầu đất bị úng). Lượng tưới và số lần tưới thay đổi theo điều kiện thời tiết từng nơi.

– Sau 25 – 30 ngày làm cỏ phá váng và làm sạch rãnh luống.

– Sau 1,5 – 2,0 tháng làm cỏ và đảo bầu lần đầu, bấm tỉa chồi bất định (trên mỗi cây chỉ để một chồi ngọn phát triển tốt).

– Khi cây cao 25 – 30 cm thì đưa đi trồng, trước khi xuất vườn một tuần đảo bầu lần thứ 2, loại bỏ cây bị chết và cây sinh trưởng kém.

3.4.4. Phòng trừ sâu bệnh ở vườn ươm              

– Cứ 7 – 10 ngày phun dung dịch thuốc một lần bằng một trong các loại sau:

+ Benlát-C (hoặc Viben-C) nồng độ 0,3%, phun 10 lít/100 m2;

+ Aliette 5g hoà trong 8 lít nước phun cho 100m2;

+ Supertit 10 cc hoà trong 8 lít nước phun cho100 m2;

– Phòng bệnh phấn trắng (trong mùa đông): phun dung dịch vôi – lưu huỳnh (Calci-polysulfur) tính theo nồng độ thể tích “nước cốt” 2% theo quy định ở phụ lục 2 vào buổi chiều hoặc ngày mát trời. Mỗi tuần một lần, lượng phun 8 – 10 lít/100 m2. Khi bị bệnh phun hai ngày một lần đến lúc hết bệnh.

– Phòng và diệt dế: rắc bả độc (cám gạo trộn với thuốc Dipterex theo tỷ lệ 1%) lên luống lúc chiều tối hoặc đào hố và đổ nước để bắt giết.

– Khi có các loại sâu hại khác cần bắt giết kịp thời đầu buổi sáng, không để xẩy ra dịch.

– Khi sâu bệnh có triệu chứng thành dịch cần tư vấn của cơ quan bảo vệ thực vật để diệt trừ kịp thời, không để sâu bệnh lan ra diện rộng.

4. TRỒNG RỪNG

4.1. Điều kiện gây trồng

4.1.1. Điều kiện khí hậu

Chỉ tiêu

Nơi thích hợp

Nơi mở rộng

Nhiệt độ trung bình hàng năm (oC)

22 – 27

15 – 21

Lượng mưa hàng năm (mm/năm)

1500 – 2500

1300 – < 1500

> 2600 – 2800

Số tháng có lượng mưa trên 100 mm (tháng)

5 – 6

 < 5 – > 6
Gió

Không gió xoáy

ít gió xoáy

4.1.2. Điều kiện địa hình

Chỉ tiêu

Nơi thích hợp

Nơi mở rộng

Độ cao trên mặt biển (m):

 – ở miền Bắc

≤ 300

>300 – 500

 – ở miền Nam và Tây Nguyên

≤ 500

> 500 – 800

Độ dốc (độ)

≤ 20

20 – 30

4.1.3. Điều kiện đất đai và thực bì

Chỉ tiêu

Nơi thích hợp

Nơi mở rộng

Loại đất

đất xám, đất feralit

đất phù sa, đất dốc tụ

Thành phần cơ giới

thịt nhẹ đến thịt nặng

sét nhẹ đến sét trung bình

Độ dày tầng đất (cm)

≥ 100

50 – 100

Độ pHKcl

4,5 – 6,5

4,0- 4,5; 6,5-7,0

Thực bì (phụ lục 1)

Ic, rừng sau khai thác (1)

Ia, Ib, đất đồi trọc (1)

 Ghi chú: (1) xem giải thích ở phụ lục

4.2. Kỹ thuật trồng rừng

4.2.1. Thiết kế trồng rừng

Theo quy trình thiết kế trồng rừng ban hành kèm theo quyết định số 516/QĐ/BNN-KHCN ngày 18 tháng 2 năm 2002 của Bộ NN&PTNT.

4.2.2. Xử lý thực bì

a. Đất thảm cỏ không cần xử lý thực bì, nơi có cây bụi, thảm tươi phát dọn toàn diện hoặc theo băng trồng.

b. Đất sau khai thác: Đào hết gốc, dọn sạch đưa ra khỏi lô trồng .

4.2.3. Làm đất, đào hố, bón phân

– Làm đất bằng thủ công hoặc cơ giới, cuốc hố hoặc cày trước khi trồng 15 ngày đến 1 tháng.

– Nơi đất bằng, dốc thoải, nếu làm đất cơ giới: San ủi thực bì và cày toàn diện. Cày rạch theo hàng trồng cây sâu hơn 50 cm, khoảng cách cày rạch 3,0 m. Đào hố theo đường rạch, kích thước hố 30 x 30 x 30 cm.

– Nơi đất dốc làm đất cục bộ: Sau khi phát dọn thực bì, đào hố theo đường đồng mức, kích thước hố 40 x 40 x 40 cm.

– Bón lót 200 – 300 g NPK/hố (tỷ lệ NPK theo điều kiện từng nơi). Nơi đất chua (độ pH dưới 4,0) bón thêm 50 g vôi bột/hố. Sau khi trộn đều phân với đất trong hố rồi lấp đất dày hơn 5 cm. Bón phân và lấp hố trước khi trồng 5 – 7 ngày.

– Nơi bị mối rắc 15 g Diaphot hoặc 15 g Basudin/hố trước khi trồng một ngày, hoặc trồng xong phải phun thuốc nước Len Trak- 40-EC chung quanh hố.

4.2.4. Phương thức trồng

– Trồng tập trung hơn 5 ha phải trồng ít nhất 3 dòng vô tính. Trồng hỗn giao các dòng theo băng (mỗi băng 15 – 20 hàng) hoặc theo hàng để giảm thiểu sâu bệnh hại.

– Trồng dưới 5 ha và trồng phân tán có thể dùng 1-2 dòng vô tính.

4.2.5. Mật độ trồng

– Mật độ trồng 1330 cây/ha (3 x 2,5 m), nơi đất tốt (đất sau khai thác rừng, sâu ẩm) trồng 1100 cây/ha (khoảng cách 3 m x 3 m) .

4.2.6. Thời vụ trồng và thời tiết khi trồng  

– Thời vụ trồng Keo lai thích hợp là đầu mùa mưa đến giữa mùa mưa.

– Thời tiết lúc trồng có mưa hoặc trời râm mát.

4.2.7. Tiêu chuẩn cây con đem trồng

– Tiêu chuẩn cây con đem trồng: chiều cao 25 – 30 cm, đường kính gốc 2,5 – 3 mm, không bị cụt ngọn, lá xanh, khoẻ mạnh, không bị sâu bệnh.

4.2.8.Trồng cây

Khi trồng phải xé bỏ vỏ bầu, đặt cây đứng thẳng, chôn sâu trên cổ rễ 3 cm, dùng hai tay ém chặt đất xung quanh bầu và cổ rễ. Mặt đất quanh cổ rễ thấp hơn nền đất xung quanh 1,0cm để giữ độ ẩm.

4.3. Chăm sóc rừng

Chăm sóc rừng liên tục trong 3 năm

4.3.1. Năm thứ nhất: Chăm sóc 2 lần nếu trồng vào vụ xuân-hè, chăm sóc 1 lần nếu trồng cuối vụ.

– Lần 1: Sau khi trồng 1 tháng kiểm tra tỷ lệ cây sống, trồng dặm cây bị chết. Nếu phát hiện bị dế, mối cắn kịp thời có biện pháp phòng chống dế (như mục 3.4.4), chống mối (như mục 4.2.3).

– Lần 2: Sau khi trồng 3 tháng tiếp tục kiểm tra tỷ lệ cây chết và trồng dặm. Cắt hết các thân phụ và cành quá lớn, chỉ để lại một thân chính, làm cỏ trong phạm vi 50 cm quanh gốc và vun gốc cho cây. Làm cỏ vun gốc lần hai vào cuối mùa mưa. Lần chăm sóc cuối phải có biện pháp kết hợp chống cháy.

4.3.2. Năm thứ hai: Chăm sóc 2 lần

– Lần 1:Vào đầu mùa mưa, tỉa thân phụ, để lại thân chính, chặt tỉa cành quá lớn (có đường kính bằng 2/3 thân cây) để thân chính phát triển. Sau đó phát dọn thực bì, làm cỏ xới đất, bón thúc 150 – 200 g phân NPK/cây xung quanh cây cách gốc 40 cm (nơi đất bằng) hoặc nửa vòng tròn phía trên dốc (nơi đất dốc) ở độ sâu 4 – 5 cm theo rạch rộng 10 cm, rồi vun gốc cho cây.

– Lần 2: Vào tháng 8 – 9, phát dọn thực bì làm cỏ theo hàng và vun gốc cho cây, kết hợp các biện pháp chống cháy rừng.

4.3.3. Năm thứ ba: Chăm sóc 1 lần

Vào đầu mùa mưa, tỉa cành quá lớn, phát dọn thực bì, xới đất vun gốc, làm cỏ theo hàng mỗi bên rộng 50 cm; ở các tỉnh miền Nam kết hợp các biện pháp chống cháy rừng.

4.4. Tỉa thưa rừng trồng

a. Trồng Keo lai trên đất tốt để lấy gỗ lớn hoặc kết hợp lấy gỗ nhỏ và gỗ lớn phải tỉa thưa. Trồng Keo lai để lấy gỗ nhỏ không cần tỉa thưa.

b. Tỉa thưa vào đầu mùa mưa năm thứ ba và năm thứ sáu sau khi trồng.

– Trồng mật độ 1330 cây/ha thì sau lần tỉa thưa thứ nhất (năm thứ ba) chừa lại 800 cây/ha, sau lần thứ hai (năm thứ sáu) chừa lại 500 – 600 cây/ha.

– Trồng mật độ 1100cây/ha thì sau tỉa thưa thứ nhất (năm thứ ba) chừa lại 650 cây/ha, sau lần thứ hai (năm thứ sáu) chừa lại 450 – 500 cây/ha.

c. Cây chặt tỉa là cây sinh trưởng kém, cây cong queo, cây gãy ngọn, cây có cành nhánh lớn, cây bị sâu bệnh,….

4.5. Bảo vệ rừng

– Rừng trồng cần kiểm tra thường xuyên, bảo vệ nghiêm ngặt, ngăn chặn trâu bò, người phá hoại.

– Phòng chống dế, chống mối như ở mục 3.4.4, 4.2.3.

– Thường xuyên theo dõi tình hình sâu bệnh. Khi sâu bệnh xuất hiện phải kịp thời bắt giết hoặc phun thuốc diệt tận gốc, không để sâu bệnh phát sinh thành dịch.

– Khi cây bị bệnh ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh trưởng phải kịp thời chặt bỏ những cây bị bệnh, đưa ra khỏi khu rừng và đốt cả cây.

– Khi có triệu chứng thành dịch phải kịp thời báo cho cơ quan chuyên môn.

– Phòng chống cháy rừng: phát dọn thực bì trước mùa khô, phát dọn đường ranh giới lô, khoảnh, đường băng cản lửa. Xây dựng chòi canh lửa theo quy định bảo vệ rừng.

5. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

– Quy trình này là cơ sở để các đơn vị trồng rừng xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật và lập dự toán kinh phí trồng Keo lai tập trung.

– Quy trình này có hiệu lực thi hành kể từ 15 ngày sau khi ký.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Phân loại sử dụng đất lâm nghiệp theo trạng thái thực bì (trích)

(Quyết định 682 B/QĐKT ngày 1-8-1984, tái bản tháng 5 năm 2000)

TT Hạng mục Ký hiệu
1 Đất không có rừng

I

1.1 Đất trảng cỏ

Ia

1.2 Đất cây bui

Ib

1.3 Đất cây bụi, có cây gỗ tái sinh tự nhiên rải rác, độ tàn che

khoảng 10%, mật độ cây tái sinh khoảng 1000 cây/ha.

Ic

 

Phụ lục 2. Phương pháp chuẩn bị nước cốt Vôi-Lưu huỳnh

“Nước cốt” được chuẩn bị bằng cách lấy 1 kg vôi sống tôi với nước thành dạng sệt. Sau đó cho từ từ 2,3 kg bột lưu huỳnh, trộn đều, đổ thêm 10 lít nước và tiếp tục khuấy đều. Đun nhỏ lửa và khuấy đều cho đến khi sôi, tiếp tục đun, khuấy và cho thêm nước để giữ lượng nước như ban đầu. Khi dung dịch ngả màu nâu sẫm thì đun thêm 15 phút nữa, sau đó cho lắng đọng và lọc lấy nước trong.

 

TIÊU CHUẨN NGÀNH 04TCN 74:2006 VỀ QUY TRÌNH KỸ THUẬT NHÂN GIỐNG VÀ TRỒNG RỪNG KEO LAI VÔ TÍNH
Số, ký hiệu văn bản 04TCN74:2006 Ngày hiệu lực
Loại văn bản Tiêu chuẩn Việt Nam Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Nông nghiệp - Nông thôn
Ngày ban hành
Cơ quan ban hành Tình trạng Không xác định

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản