TIÊU CHUẨN NGÀNH 04TCN 141:2006 VỀ QUY TRÌNH KỸ THUẬT TRỒNG BỜI LỜI ĐỎ DO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BAN HÀNH
04TCN 141:2006
QUY TRÌNH KỸ THUẬT TRỒNG BỜI LỜI ĐỎ
1. Những quy định chung
1.1. Nội dung, mục tiêu
Quy trình này quy định nguyên tắc, nội dung và yêu cầu kỹ thuật trồng Bời lời đỏ để lấy vỏ từ khâu xác định điều kiện gây trồng, giống, tạo cây con, trồng, chăm sóc đến bảo vệ, nuôi dưỡng, khai thác và sơ chế với chu kỳ kinh doanh từ 8-10 năm.
1.2. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Quy trình này áp dụng cho mọi thành phần kinh tế có nhu cầu trồng bời lời đỏ thuộc các tỉnh Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ, Duyên Hải Nam Trung Bộ và các địa phương khác có điều kiện sinh thái tương tự.
2. ĐIỀU KIỆN GÂY TRỒNG
2.1. Khí hậu
– Lượng mưa trung bình hàng năm (mm): 1.500 – 2.500
– Nhiệt độ bình quân năm (oC): 20 -23
2.2. Địa hình
– Độ cao so với mực nớc biển (m): dưới 700
– Độ dốc (độ): Dưới 25
2.3. Đất đai
Các loại đất Feralit nâu đỏ, nâu vàng có tầng đất dày trên 50cm, thành phần cơ giới trung bình, giàu mùn, độ pH=4,5-6,0.
2.4. Thực bì
Rừng thứ sinh nghèo kiệt, rừng phục hồi sau nương rẫy, thảm cỏ cây bụi nhưng đất chưa bị thoái hoá, còn tính chất đất rừng.
3. GIỐNG
3.1.Nguồn giống
Thu hái từ rừng tự nhiên hay rừng trồng sinh trưởng tốt. Cây lấy giống có tuổi từ 10-20 và đã có trên 2 mùa quả, thân thẳng, tỉa cành tự nhiên tốt, đoạn thân dưới cành cao, vỏ dày, lá màu xanh đậm, không bị sâu bệnh.
3.2.Thu hái, chế biến và bảo quản hạt giống
– Quả chín vào tháng 10-12, khi thấy quả chuyển từ màu xanh sang màu vàng sẫm thì bắt đầu thu hái, quả chín đến đâu thu hái đến đấy. Thu hái quả bằng cách trèo lên cây bẻ từng chùm quả hoặc dùng sào có móc để hái.
– Quả thu về ủ 2-3 ngày cho chín đều, sau đó chà xát nhẹ, dùng nước lã rửa sạch vỏ và nhớt, để ráo nước, phơi dưới nắng nhẹ hoặc trong bóng râm, nơi thoáng gió, sau 5-7 ngày hạt khô, đem gieo ngay hoặc đưa vào bảo quản.
– Bảo quản hạt trong cát ẩm 20% (nắm cát trong tay khi bỏ ra không bị rời ra), tỷ lệ 1 hạt 2 cát, trộn đều vun thành luống cao 15-20 cm, trên cùng phủ thêm 1 lớp cát dày 3-5 cm. Định kỳ một tuần đảo lại 1 lần và tưới nước bổ sung để giữ được độ ẩm ban đầu. Phương pháp này có thể bảo quản hạt trong thời gian 1 tháng.
4.TẠO CÂY CON
4.1.Vườn ươm
Kỹ thuật vườn ươm cây giống áp dụng theo tiêu chuẩn ngành 04-TCN-52-2002 ban hành kèm theo QĐ số 3588/QĐ/BNN/KHCN, ngày 3/9/2002.
4.2.Tạo bầu
– Hỗn hợp ruột bầu gồm: 90% đất vườn ươm hoặc đất tầng A, B + 9% phân chuồng hoai + 1 % supelân.
– Vỏ bầu bằng Polyetylen có kích thước 9x13cm hoặc 10x15cm thủng đáy, nếu dùng bầu có đáy thì phải cắt 2 góc và đục 4-6 lỗ xung quanh thành bầu
-Bầu đóng xong được xếp thành luống rộng 1m, dài tùy theo điều kiện cụ thể của vườn ươm, mặt bầu phải bằng phẳng, lấp đất xung quanh luống đến 2/3 bầu, lấp đất bột vào khe hở giữa các bầu, luống bầu cách nhau 40-50cm để thuận lợi cho việc đi lại chăm sóc.
4.3. Xử lý và gieo hạt
– Trước khi gieo ươm đổ hạt vào nước sạch, loại bỏ các hạt lép (hạt nổi trên mặt nước), vớt ra để ráo nước, sau đó ngâm hạt trong nước ấm 40-450C trong thời gian từ 10-12 giờ.
– Xử lý xong, vớt hạt ra, để ráo, sau đó ủ trong cát ẩm (cát được đựng trên khay hoặc rải trên nền cứng), thường xuyên tưới nước để giữ ẩm cho đến lúc hạt nứt nanh thì đem gieo vào bầu.
– Chọn hạt đã nứt nanh đem gieo vào bầu, mỗi bầu gieo 1 hạt vào giữa bầu, lấp một lớp đất mỏng mịn cho kín hạt, phủ một lớp mùn cưa hoặc trấu mục lên trên.
4.4. Chăm sóc cây con
– Trong 15 ngày đầu sau khi gieo hạt phải tưới nước hàng ngày bằng ô doa lỗ nhỏ. Khi cây mầm nhú khỏi mặt bầu thì số lần tưới giảm dần, nhưng phải đảm bảo cho bầu đủ ẩm. Một tuần trước khi đem trồng thì ngừng tưới nước
– Khi gieo xong hạt cần che bóng 75%, sau 2 tháng giảm xuống 50%, sau 4 tháng giảm xuống 25% và trước khi xuất vườn 1 tháng thì dỡ hết dàn che. Chú ý dỡ bỏ dàn che lúc thời tiết râm mát.
– Khi mầm nhú khỏi mặt bầu thì xới nhẹ quanh gốc và phá váng trên mặt bầu, sau đó định kỳ 2 tuần làm cỏ phá váng 1 lần.
– Cây con trong vườn ươm thường xuyên được kiểm tra để kịp thời xử lý tránh bị bệnh và côn trùng, chuột, bọ phá hoại. Sử dụng các loại bả độc hoặc các loại thuốc phòng trừ sâu bệnh để bảo vệ. Định kỳ 15 ngày, phun benlat nồng độ 1/1000 (1gam hòa trong 1 lít nớc) để diệt khuẩn phòng tránh nấm bệnh.
4.5. Tiêu chuẩn cây con đem trồng
– Tuổi cây: 5 – 6 tháng
– Chiều cao: 40 – 50cm
– Đường kính cổ rễ: 0,4-0,5cm
– Số lá trên cây: 12-14 lá
Cây khoẻ mạnh, sinh trưởng tốt, không cong queo, không cụt ngọn và sâu bệnh, cây đã được đưa ra sáng hoàn toàn trước đó 1 tháng.
5. TRỒNG RỪNG
5.1. Phương thức trồng
– Trồng thuần loài tập trung.
– Trồng xen cây nông nghiệp (sắn, dứa, ngô, đậu…) trong 2-3 năm đầu.
– Trồng phân tán trong các vườn hộ: trồng quanh nhà, trồng che bóng cho chè, cà phê.
5.2. Xử lý thực bì
– Xử lý thực bì toàn diện: áp dụng cho phương thức trồng xen cây nông nghiệp. Phát toàn bộ thực bì cách mặt đất dưới 15 cm, băm nhỏ, sau đó mang ra khỏi rừng hoặc xếp thành đống chờ cho khô để đốt. Việc xử lý thực bì được hoàn thành trước thời vụ trồng 1-2 tháng.
– Xử lý thực bì theo rạch: áp dụng đối với trồng rừng toàn diện nhưng không trồng xen cây nông nghiệp. Mở rạch song song theo đường đồng mức hay theo hướng đông tây (tùy theo địa hình cụ thể), rạch chừa rộng 1m hay 1,25m, rạch trồng 1m hay 1,25m, trên rạch trồng phát dọn toàn bộ thực bì, băm nhỏ,xếp sang hai bên rạch.
– Xử lý cục bộ: áp dụng đối với trồng toàn diện nhưng không trồng xen cây nông nghiệp và trồng phân tán: phát dọn thực bì xung quanh vị trí dự kiến cuốc hố trồng, đường kính rộng 1m.
5.3. Mật độ trồng
– Trồng toàn diện: mật độ 2.000 đến 2.500 c/ha (cự ly 2×2,5m, 2×2 m).
– Trồng xen cây nông nghiệp: mật độ 1.660 c/ha (2x3m) hoặc 2.000 c/ha (2×2.5m).
– Trồng che bóng cho cà phê: mật độ 660 c/ha (3x5m) hoặc 833 c/ha (3x4m).
– Trồng phân tán: tùy theo điều kiện cụ thể để xác định mật độ trồng, nhưng cự ly tối thiểu cây cách cây 3 m.
5.4. Làm đất
– Đào hố kích thước 40x40x40cm, khi đào chú ý để riêng lớp đất mặt một bên. Chặt đứt toàn bộ rễ cây có trong lòng hố. Đào hố phải hoàn thành trước khi trồng 1 tháng.
– Trước khi trồng 15 ngày, tiến hành lấp hố kết hợp bón lót phân NPK tỷ lệ 5.10.5 hoặc 10.10.5, liều lượng 100-200g/hố. Đất được lấp đầy hố, lớp đất mặt cho xuống trước và lớp đất phía dưới lấp sau, đất giữa hố phải cao hơn miệng hố từ 3-5cm, tạo thành hình mui rùa.
5.5. Thời vụ trồng
Thời vụ trồng vào đầu mùa mưa, chọn thời tiết râm mát có mưa nhỏ để trồng.
5.6. Kỹ thuật trồng
– Dùng cuốc hoặc bay bới rộng lòng hố đủ đặt bầu cây.
– Rạch vỏ bầu, đặt bầu cây ngay ngắn trong lòng hố, vun đất nhỏ lấp xung quanh bầu, dùng tay hoặc chân dậm nhẹ phần đất mới lấp, vun đất xung quanh gốc cây mới trồng cao hơn miệng hố từ 3-5cm.
6. CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ BẢO VỆ RỪNG
6.1. Chăm sóc rừng trồng
Thời gian chăm sóc: trong 3 năm liền, kỹ thuật cụ thể như sau:
– Năm thứ nhất:
+ Cây trồng vào vụ xuân hè chăm sóc 2 lần, lần 1 sau khi trồng 2 tháng, xới xáo và vun gốc đường kính rộng 0,8 m, kết hợp trồng dặm những cây bị chết. Lần 2 vào tháng 10-11, luỗng phát cây cỏ xâm lấn.
+ Cây trồng vụ thu chăm sóc 1 lần, kỹ thuật cụ thể giống như lần 1 cây trồng vụ xuân hè.
– Năm thứ hai: Chăm sóc 3 lần.
+ Lần 1: vào vụ xuân (tháng 2-3) phát dây leo, cây cỏ xấm lấn cây trồng.
+ Lần 2: vào đầu mùa mưa, vun xới xung quanh gốc, đường kính rộng 1m.
+ Lần 3: vào vụ thu phát dây leo, cây cỏ xâm lấn cây trồng.
– Năm thứ ba: Chăm sóc 2 lần.
+ Lần 1: vào vụ xuân, phát dây leo, cây cỏ xâm lấn cây trồng và vun xới xung quanh gốc, đường kính rộng 1m.
+ Lần 2: vào vụ thu phát quang dây leo, cây bụi xâm lấn cây trồng, mở sáng hoàn toàn cho bời lời.
6.2. Tỉa thưa nuôi dưỡng
Tỉa thưa nuôi dưỡng chủ yếu áp dụng cho phương thức trồng tập trung thuần loài với mật độ 2.000-2.500c/ha. Tỉa thưa 1 lần vào thời điểm sau năm thứ t, cường độ tỉa 30-50% số cây. Khi tỉa cần chú ý chặt vát cách mặt đất 10-15cm, sửa lại gốc chặt cho thoát nước để lợi dụng tái sinh chồi.
6.3. Bảo vệ rừng
– Chú ý phòng chống cháy rừng và phòng chống sâu bệnh hại.
– Ngăn chặn người và súc vật phá hoại rừng trồng.
– Thiết lập các bảng nội quy bảo vệ rừng.
7. KHAI THÁC
7.1. Tuổi khai thác
Thông thường bời lời đạt 8 tuổi có thể bắt đầu khai thác để lấy sản phẩm, nhưng để đạt năng suất cao nên khai thác bời lời ở tuổi 15-20.
7.2. Phương thức khai thác
Phương thức khai thác chủ yếu là chặt trắng để trồng lại rừng mới hoặc kinh doanh chồi.
7.3. Thời vụ khai thác
Vào đầu mùa khô để tiện việc sơ chế sản phẩm.
7.4. Kỹ thuật khai thác
– Chặt hạ cây: áp dụng như quy trình khai thác các loài cây gỗ khác.
– Bóc vỏ: sau khi cây đã chặt hạ tiến hành róc hết cành nhánh, cắt ngắn đoạn thân, sau đó bóc vỏ ngay để dễ thực hiện.
– Nếu để tái sinh chồi cần chú ý chặt sát gốc cách mặt đất từ 10-15 cm và gọt vát gốc cho thoát nước, nếu có điều kiện thì quét vôi trên mặt gốc chặt.
7.5. Sơ chế sản phẩm
– Vỏ sau khi bóc rải đều trên sân hoặc trên nong nia, phơi dưới nắng hoặc nơi thoáng gió trong 4-5 ngày cho khô tự nhiên, sau đó đóng vào bao để tiêu thụ.
– Gỗ sau khi bóc vỏ được cắt khúc, phân loại theo các quy cách khác nhau và tiêu thụ theo đơn đặt hàng.
– Lá và cành sau khi chặt xuống được chất thành đống ủ từ 7 đến 10 ngày, rũ bỏ cành, lấy lá cho vào máy để nghiền hoặc băm thủ công, sau đó rải đều trên nền nhà vài ngày cho khô tự nhiên, đóng vào bao để tiêu thụ.
TIÊU CHUẨN NGÀNH 04TCN 141:2006 VỀ QUY TRÌNH KỸ THUẬT TRỒNG BỜI LỜI ĐỎ DO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BAN HÀNH | |||
Số, ký hiệu văn bản | 04TCN141:2006 | Ngày hiệu lực | 29/12/2006 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Nông nghiệp - Nông thôn |
Ngày ban hành | 29/12/2006 |
Cơ quan ban hành |
Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn |
Tình trạng | Không xác định |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |