TIÊU CHUẨN NGÀNH 10 TCN 689:2006 VỀ NGŨ CỐC VÀ ĐẬU ĐỖ – GẠO LẬT – YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ DO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BAN HÀNH

Hiệu lực: Không xác định Ngày có hiệu lực: 26/12/2006

TIÊU CHUẨN NGÀNH

10 TCN 689:2006

NGŨ CỐC VÀ ĐẬU ĐỖ – GẠO LẬT – YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này qui định các yêu cầu kỹ thuật tối thiểu cho gạo lật (được định nghĩa ở phần 3.2 dưới đây) dùng làm thức ăn cho người, chế biến thành gạo trắng và buôn bán.

2. Tiêu chuẩn viện dẫn

TCVN 4733-1989. Gạo – Yêu cầu vệ sinh.

TCVN 5451-1991 (ISO 950:1979). Ngũ cốc. Lấy mẫu (Dạng hạt)

ISO 712-1998. Ngũ cốc và các sản phẩm ngũ cốc. Xác định độ ẩm (Phương pháp chuẩn)

ISO 5223:1999. Sàng thử cho ngũ cốc.

3. Thuật ngữ và định nghĩa

Trong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:

3.1. Thóc (Paddy; Rough rice). Hạt lúa chưa được bóc vỏ trấu.

3.2. Gạo lật ( Brown rice ; cargo rice ; husked rice). Phần còn lại của hạt thóc thuộc các giống lúa (Oryza sativa L) sau khi đã tách bỏ hết vỏ trấu.

3.3. Hạt nguyên vẹn (Whole kernel). Hạt gạo lật không bị vỡ và có chiều dài bằng hoặc lớn hơn 9/10 chiều dài trung bình của hạt gạo lật.

3.4. Hạt nguyên (Head rice). Hạt gạo lật không bị vỡ có chiều dài từ 8/10 đến nhỏ hơn 9/10 chiều dài trung bình của hạt gạo lật.

3.5. Tấm (Broken kernel). Hạt gạo lật gẫy có chiều dài từ 2,5/10 đến nhỏ hơn 8/10 chiều dài trung bình của hạt gạo lật nhưng không lọt qua sàng có đường kính lỗ 1,4mm.

3.6. Hạt hư hỏng (Damaged kernel). Hạt gạo lật hoặc tấm bị giảm chất lượng rõ rệt do ẩm, sâu bệnh, nấm mốc, côn trùng phá hại hoặc do nguyên nhân khác.

3.7. Hạt non (Immature kernel). Hạt gạo lật từ lúa chưa chín và /hoặc phát triển chưa đầy đủ.

3.8. Hạt bạc phấn (Chalky kernel). Hạt gạo lật nguyên hoặc tấm (trừ gạo nếp) có 3/4 diện tích bề mặt hạt trở lên có màu trắng đục như phấn.

3.9. Hạt vàng (Yellow kernel). Hạt gạo lật có một phần hoặc toàn bộ nội nhũ biến đổi sang màu vàng rõ rệt.

3.10. Hạt đỏ (Red kernel). Hạt gạo lật nguyên hoặc tấm mà lớp vỏ ngoài nội nhũ có màu đỏ.

3.11. Hạt rạn nứt (Cracked kernel). Hạt gạo lật có một hay nhiều vết rạn nứt ngang, dọc.

3.12. Hạt khác loại (Other type kernels; Cotrasting type). Hạt có kích thước và hình dạng khác với loại hạt theo yêu cầu (hạt tiêu chuẩn).

3.13. Tạp chất (Impurities; Foreign matters). Những vật chất không phải là thóc gạo, bao gồm:

3.13.1. Toàn bộ phần lọt qua sàng có đường kính lỗ 1,0mm

3.13.2. Tạp chất hữu cơ (Organic impurities).Trấu, mảnh rơm, rác, xác côn trùng, hạt hư hỏng hoàn toàn, hạt cây trồng khác và cỏ dại…

3.13.3. Tạp chất vô cơ (Inorganic impurities). Gồm đất, cát, đá, sỏi, mảnh kim loại…

3.14. Độ ẩm (Moiture Content). Lượng nước và các chất dễ bay hơi của gạo lật, tính bằng phần trăm theo khối lượng, được xác định theo phương pháp ISO 712-1998 bằng cách sấy mẫu ở nhiệt độ 1300C ± 30C trong thời gian 120 phút ± 5 phút.

4. Phân loại theo kích thước và dạng hạt

4.1. Phân loại theo chiều dài hạt gạo lật theo qui định ở bảng 1

Bảng 1: Phân loại gạo lật theo chiều dài hạt

Loại gạo lật

Chiều dài hạt (mm)

Hạt rất dài Trên 7,0
Hạt dài Từ 6,0 đến 7,0
Hạt ngắn Nhỏ hơn 6,0

4.2. Phân loại theo dạng hạt gạo lật được qui định ở bảng 2

Bảng 2: Phân loại gạo lật theo dạng hạt

Loại gạo lật

Tỷ lệ dài/ rộng

Thon

> 3,0

Trung bình

2,1 – 3,0

Bầu

< 2,1

5. Yêu cầu kỹ thuật

5.1. Yêu cầu kỹ thuật chung

5.1.1. Hạt gạo lật phải có màu sắc đặc trưng cho từng loại gạo đó, có mùi tự nhiên không có mùi lạ hay bất cứ mùi nào chứng tỏ bị hư hỏng (mùi mốc, thối, cháy…)

5.1.2. Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, chất bảo quản và chất nhiễm bẩn khác không được vượt quá mức tối đa cho phép theo TCVN 4733- 1989 cũng như những quy định về “Danh mục tiêu chuẩn vệ sinh đối với lương thực thực phẩm” ban hành theo Quyết định số 667/1998/QĐ-BYT ngày 04-04-1998 của Bộ Y tế.

5.1.3. Gạo lật không được có côn trùng sống, nhìn được bằng mắt thường.

5.2. Các chỉ tiêu chất lượng

Theo mức chất lượng, gạo lật được chia làm 4 loại: loại 100% (bao gồm hạng A và B) và loại 5%, 10% và 15% tấm. Yêu cầu chất lượng của các loại gạo lật được quy định trong bảng 3

6. Phương pháp thử

6.1. Dụng cụ và thiết bị

6.1.1. Dụng cụ chia mẫu

6.1.2. Cân phân tích có độ chính xác đến 0,001g

6.1.3. Cân kĩ thuật có độ chính xác đến 0,01g

6.1.4. Thiết bị nghiền mẫu, được chế tạo bằng vật liệu không hút ẩm, dễ làm sạch, có khả năng nghiền nhanh và đồng đều, không tỏa nhiệt, có khả năng điều chỉnh để đạt mức nghiền mịn lọt hoàn toàn qua sàng có đường kính lỗ sàng1,7mm.

6.1.5. Tủ sấy có thể điều chỉnh nhiệt độ 1300C ± 20C

6.1.6. Sàng thử có đường kính lỗ sàng1,7mm

6.1.7. Máy chọn hạt hoặc dụng cụ tách hạt hoặc bộ sàng kim loại có đường kính lỗ sàng 1,4mm và 1,0mm.

6.1.8. Kẹp gắp hạt, dao và chổi quét

6.1.9. Cốc thủy tinh

6.1.10. Kính lúp

6.1.11. Bình hút ẩm

6.1.12. Khay men trắng

6.1.13. Dụng cụ đo kích thước hạt hoặc thiết bị tương đương có độ chính xác 0,01mm.

6.1.14. Chén cân có nắp đậy

6.1.15. Hộp đựng mẫu có nắp đậy

6.2. Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu

6.2.1. Lấy mẫu. Theo TCVN 5451-1991 (ISO 950:1979).

6.2.2. Chuẩn bị mẫu

 

Bảng 3: Yêu cầu chất lượng của gạo lật

Loại gạo, % khối lượng

Thành phần hạt

Chỉ tiêu chất lượng, không lớn hơn theo % khối lượng

Hạt nguyên vẹn, %

Tấm, %

Tạp chất

Hạt hư hỏng

Hạt đỏ

Hạt vàng

Hạt bạc phấn

Hạt non

Hạt rạn nứt

Hạt lẫn loại

Thóc lẫn

Độ ẩm

100% hạng A

³ 80,0

£ 4,0

0,2

2,0

2,0

0,5

5,0

2,0

3,0

3,0

0,3

14,5

100% hạng B

³ 80,0

£ 4,5

0,3

2,0

3,0

0,7

6,0

2,5

3,0

5,0

0,5

14,5

5%

³ 75,0

£ 7,0

0,4

2,5

3,5

1,0

6,0

3,5

5,0

8,0

0,5

14,5

10%

³ 70,0

£ 12,0

0,5

2,5

4,5

1,0

7,0

4,0

6,0

10,0

1,0

14,5

15%

³ 65,0

£ 17,0

0,6

4,0

6,0

1,0

8,0

4,5

7,0

15,0

1,0

14,5

 

6.2.2.1. Trộn cẩn thận mẫu trung bình cho tới khi đồng nhất rồi giảm khối lượng bằng dụng cụ chia mẫu đến khi khối lượng mẫu còn khoảng 4kg. Chia lấy khoảng 2kg mẫu làm mẫu lưu, khoảng 2kg mẫu còn lại được chia thành mẫu phân tích 1, mẫu phân tích 2 và mẫu phân tích 3 để xác định các chỉ tiêu chất lượng theo sơ đồ1. Chuyển mẫu phân tích trên vào các hộp đựng mẫu có nút đậy kín (6.1.15). Trong thời gian chuẩn bị mẫu, cần lưu ý phát hiện xem có mùi lạ hay mùi đặc biệt hoặc côn trùng sống trong khối gạo lật hay không. Ghi chép lại tất cả những nhận xét ban đầu đó.

6.2.2.2. Chuẩn bị mẫu để xác định độ ẩm được tiến hành như sau: từ mẫu phân tích, lấy khoảng 20g mẫu tiến hành nghiền nhanh trên thiết bị nghiền mẫu (6.1.4) đã điều chỉnh để thu được bột nghiền có kích thước lọt hoàn toàn qua sàng có đường kính lỗ 1,7mm. Cho mẫu đã nghiền vào lọ thủy tinh có nút mài để xác định ngay độ ẩm của mẫu (6.3.4)

6.3. Tiến hành thử

Tiến hành xác định mẫu thử theo sơ đồ 1

6.3.1. Xác định tạp chất và thóc lẫn

6.3.1.1. Xác định tạp chất

Từ mẫu phân tích 1, cân 500g mẫu với độ chính xác 0,01g cho lên sàng khô sạch có đường kính lỗ 1,0mm (6.1.7), có nắp đậy và có đáy thu nhận. Sàng lắc tròn bằng tay với vận tốc 100- 120 vòng phút, trong 2 phút, mỗi phút đổi chiều một lần. Nhặt các tạp chất vô cơ và hữu cơ ở trên sàng gộp với phần tạp chất nhỏ dưới đáy sàng cho vào cốc thuỷ tinh khô sạch, đã biết khối lượng. Cân toàn bộ khối lượng tạp chất chính xác đến 0,01g.

Tính kết quả:

Lượng tạp chất tính bằng phần trăm khối lượng (X1) theo công thức:

Trong đó:

mlà khối lượng tạp chất, tính bằng gam

m là khối lượng mẫu phân tích, tính bằng gam

Kết quả các phép thử là trị số trung bình của hai lần xác định song song và được biểu thị tới số thứ nhất sau dấu phẩy. Sai khác giá trị của hai lần xác định không được vượt quá 0,1% so với giá trị trung bình.

6.3.1.2. Xác định thóc lẫn

Từ mẫu còn lại sau khi đã loại bỏ tạp chất ở trên (6.3.1.1) đổ ra khay và tiến hành nhặt thóc lẫn trong mẫu cho vào cốc thủy tinh khô sạch đã biết khối lượng. Cân khối lượng thóc chính xác đến 0,01g.

Tỷ lệ thóc lẫn (X2) được tính tương tự như tính lượng tạp chất (6.3.1.1)

6.3.2. Xác định hạt nguyên vẹn, tấm, hạt lẫn loại, hạt rạn nứt và phân loại gạo lật.

6.3.2.1. Xác định hạt nguyên vẹn và tấm

Từ mẫu phân tích 2, cân khoảng 200g mẫu, với độ chính xác 0,01g. Loại bỏ thóc và tạp chất, sau đó dùng sàng kim loại có đường kính lỗ sàng 1,4mm để tách tấm mẳn. Tách riêng phần hạt nguyên vẹn, tấm bằng máy chọn hạt hoặc dụng cụ tách hạt hoặc sàng tách tấm (6.1.7). Dàn đều từng phần vào khay men, dùng kẹp nhặt những hạt gạo lật nguyên vẹn hoặc hạt nguyên lẫn trong tấm hoặc tấm lẫn trong gạo lật nguyên hoặc nguyên vẹn (nếu có). Cân từng phần gạo lật nguyên vẹn, tấm.

Tính tỷ lệ hạt nguyên vẹn (X3) và tỷ lệ tấm (X4) tương tự như tính lượng tạp chất (6.3.1.1)

6.3.2.2. Xác định hạt lẫn loại

Từ những hạt gạo lật nguyên vẹn được tách ra ở trên (6.3.2.1) nhặt tách riêng các hạt có kích thước và hình dạng khác rõ với hạt theo yêu cầu. Cân với độ chính xác 0,01g.

Tính tỷ lệ hạt lẫn loại (X5) tương tự như tính lượng tạp chất (6.3.1.1)

6.3.2.3. Xác định hạt rạn nứt

Dùng kính lúp tách những hạt bị rạn nứt trong những hạt gạo lật nguyên vẹn được tách hạt lẫn loại ở trên (6.3.2.2). Cân với độ chính xác 0,01g.

Tính tỷ lệ hạt rạn nứt (X6) tương tự như tính lượng tạp chất (6.3.1.1)

6.3.2.4. Xác định kích thước hạt.

Nhặt một cách ngẫu nhiên 100 hạt gạo lật nguyên vẹn đã được tách hạt lẫn loại và hạt rạn nứt ở trên (6.3.2. 3). Tiến hành đo chiều dài hạt (tính bằng mm) bằng dụng cụ đo hạt (6.1.13). Tính chiều dài trung bình để phân loại gạo lật theo chiều dài của hạt (Bảng 1).

Tùy theo yêu cầu có thể phân loại gạo lật theo dạng hạt bằng cách đo chiều dài, chiều rộng của hạt (tính theo mm) và tính tỷ lệ chiều dài/ rộng rồi phân loại theo bảng 2.

6.3.3. Xác định hạt hư hỏng, hạt xanh non, hạt bạc phấn, hạt vàng và hạt đỏ.

6.3.3.1. Từ mẫu phân tích 3, cân 100g mẫu với độ chính xác 0,01g. Loại bỏ thóc và tạp chất, sau đó đổ mẫu thử lên khay men trắng. Dàn đều mẫu, tiến hành quan sát và phân loại hạt bằng cách nhặt từng loại hạt: hạt hư hỏng, hạt non, hạt bạc phấn, hạt vàng và hạt đỏ vào từng cốc thuỷ tinh khô sạch đã biết khối lượng. Cân từng phần trên với độ chính xác 0,01g.

6.3.3.2. Tính kết quả

Từng loại hạt được tính bằng phần trăm khối lượng (Xi) theo công thức:

Trong đó:

mi (i=7,8,9…..) là khối lượng từng loại hạt, tính bằng gam.

m là khối lượng mẫu phân tích, tính bằng gam.

Kết quả các phép thử là trị số trung bình của hai lần xác định song song và được biểu thị tới số thứ nhất sau dấu phẩy. Sai khác giá trị của hai lần xác định không được vượt quá 0,1% so với giá trị trung bình.

6.3.4. Xác định độ ẩm

6.3.4.1. Tiến hành

Từ mẫu phân tích đã được chuẩn bị (6.2.2.2), cân 5g mẫu chính xác đến 0,001g cho vào chén cân có nắp (6.1.14) đã được sấy khô đến khối lượng không đổi và đã xác định khối lượng. Đặt chén cân có chứa mẫu vào tủ sấy, mở nắp chén cân và sấy mẫu trong 120 phút ± 5 phút kể từ lúc nhiệt độ buồng sấy đạt 1300C ± 2oC. Đậy nắp chén cân, lấy chén cân ra khỏi tủ sấy và đặt vào bình hút ẩm. Sau khoảng 30 phút – 45 phút, khi chén cân nguội đến nhiệt độ phòng thì đem cân với độ chính xác đến 0,001g.

6.3.4.2. Tính kết quả

Độ ẩm của mẫu tính bằng phần trăm theo khối lượng (W) tính theo công thức:

Trong đó : m là khối lượng mẫu sau khi sấy, tính bằng gam

m là khối lượng mẫu phân tích, tính bằng gam

Kết quả phép thử là trị số trung bình cộng của hai lần xác định song song tính đến số thứ nhất sau dấu phẩy, với sai số giữa hai lần xác định song song không vượt quá 0,15% so với giá trị trung bình.

7. Bao gói, bảo quản

7.1. Bao gói

Gạo lật có thể đổ rời hoặc đóng bao. Vật liệu dùng để bao gói phải sạch, khô và bền chắc. Khối lượng của các bao của lô hàng phải đồng đều.

7.2. Kho trước khi chứa gạo lật phải được vệ sinh sạch sẽ và sát trùng.

7.3. Khi gạo lật nhập kho, mỗi ngăn kho, hoặc lô hàng phải có phiếu ghi khối lượng, chất lượng, thời gian nhập kho, tên kho, số ngăn kho hoặc số lô hàng, tên người nhập kho và tên người bảo quản.

8. Ghi nhãn

Trên mỗi bao gạo lật phải ghi tên, địa chỉ nhà sản xuất hoặc người đóng gói, vụ sản xuất, loại gạo, khối lượng tịnh và phải phù hợp với qui định tại quyết định số 178/1999/QĐ-TTg ngày 30/8/1999.

 

TIÊU CHUẨN NGÀNH 10 TCN 689:2006 VỀ NGŨ CỐC VÀ ĐẬU ĐỖ – GẠO LẬT – YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ DO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BAN HÀNH
Số, ký hiệu văn bản 10TCN689:2006 Ngày hiệu lực 26/12/2006
Loại văn bản Tiêu chuẩn Việt Nam Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Nông nghiệp - Nông thôn
Ngày ban hành 26/12/2006
Cơ quan ban hành Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
Tình trạng Không xác định

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản