QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA QCVN 12-5:2022/BCT VỀ AN TOÀN SẢN PHẨM VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP – KÍP VI SAI PHI ĐIỆN MS
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN TOÀN SẢN PHẨM VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP – KÍP VI SAI PHI ĐIỆN MS
National technical regulation on safety of industrial explosive materials – None-electric milisecond delay Detonator MS
LỜI NÓI ĐẦU
QCVN 12 – 5:2022/BCT do Tổ soạn thảo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về an toàn sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp – kíp vi sai phi điện MS biên soạn, Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp trình duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành theo Thông tư số 18/2022/TT-BCT ngày 31 tháng 10 năm 2022.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN TOÀN SẢN PHẨM VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP – KÍP VI SAI PHI ĐIỆN MS
National technical regulation on safety of industrial explosive materials – None-electric milisecond delay Detonator MS
Quy chuẩn kỹ thuật này quy định chỉ tiêu kỹ thuật, phương pháp thử và quy định quản lý đối với kíp vi sai phi điện MS có mã HS 3603.40.00.
Quy chuẩn kỹ thuật này áp dụng cho các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan tới kíp vi sai phi điện MS trên lãnh thổ Việt Nam và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Trong Quy chuẩn kỹ thuật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
3.1. Kíp nổ vi sai: Là kíp nổ có thời gian giữ chậm định trước.
3.2. Dây dẫn nổ (hay còn gọi là dây dẫn tín hiệu nổ); Là phương tiện dùng để truyền sóng kích nổ để gây nổ kíp nổ.
3.3. Kíp vi sai phi điện MS: Là loại kíp nổ vi sai có thời gian giữ chậm định trước bằng mili giây (ms) và được kích nổ bằng dây dẫn nổ.
3.4. Cường độ nổ: Là khả năng công phá của kíp nổ.
3.5. Tốc độ dẫn nổ (tốc độ nổ của dây dẫn nổ): Là tốc độ bùng cháy của lớp thuốc dẫn nổ trám ở mặt trong của ống dây dẫn nổ khi được gây nổ ở một nhiệt độ nhất định.
Các tài liệu viện dẫn trong Quy chuẩn kỹ thuật này được áp dụng phiên bản được nêu ở dưới đây. Trường hợp tài liệu viện dẫn đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, áp dụng phiên bản mới nhất.
– QCVN 01:2019/BCT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong sản xuất, thử nghiệm, nghiệm thu, bảo quản, vận chuyển, sử dụng, tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp và bảo quản tiền chất thuốc nổ.
– TCVN 7460:2005 – Kíp nổ điện an toàn dùng trong hầm lò có khí mêtan và bụi nổ – Phương pháp xác định cường độ nổ.
Chỉ tiêu kỹ thuật của kíp vi sai phi điện MS được quy định tại Bảng 1.
Bảng 1. Chỉ tiêu kỹ thuật của kíp vi sai phi điện MS
TT |
Tên chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Chỉ tiêu |
1 |
Cường độ nổ |
|
Xuyên thủng tấm chì dày 6 mm, đường kính lỗ xuyên chì ≥ đường kính ngoài của kíp |
2 |
Đường kính dây dẫn nổ |
mm |
3,0 ± 0,2 |
3 |
Tốc độ dẫn nổ |
m/s |
Không nhỏ hơn 1 600 |
4 |
Độ bền mối ghép miệng (khả năng chịu lực kéo tĩnh trong thời gian 01 min, dây dẫn nổ không bị xê dịch mắt thường nhìn thấy được hoặc tụt khỏi nút cao su ở đầu ống kíp) |
kg |
2,0 |
5 |
Chiều dài dây dẫn nổ |
m |
Từ 2,4 đến 6,1 hoặc theo đặt hàng |
6 |
Đường kính ngoài kíp |
mm |
Từ 7,0 đến 7,5 |
7 |
Khả năng chịu nước, độ sâu 20,0 m (tương đương 2,0 atm) |
h |
8 |
8 |
Thời gian giữ chậm |
ms |
25; 50; 75; 100; 125; 150; 175; 200; 225; 250; 275; 300; 325; 350; 375 hoặc theo đặt hàng |
9 |
Khả năng chịu chấn động |
|
Kíp không phát nổ, không hư hỏng kết cấu khi thử trên máy thử chấn động chuyên dụng |
Kíp được bao gói trong hộp giấy, túi PE và bảo quản trong hòm gỗ hoặc hộp cacton theo quy định tại QCVN 01:2019/BCT và các quy định của pháp luật hiện hành về bao gói vật liệu nổ công nghiệp.
7.1. Xác định cường độ nổ
7.1.1 Thiết bị, dụng cụ
– Thiết bị thử cường độ nổ chuyên dụng: Xem hình 1, điểm 5.1, TCVN 7460:2005;
– Tấm chì hình tròn được chế tạo bằng phương pháp đúc, sau đó gia công nguội, kích thước của tấm chì như sau: đường kính 30 mm ± 1 mm, chiều dày 6 mm ± 0,1 mm. Chì dùng để đúc tấm chì phải đạt các chỉ tiêu chất lượng: Hàm lượng chì đạt ≥ 99,5 %, tạp chất ≤ 0,5 %.
– Bộ phát hỏa dùng để phát hỏa dây dẫn nổ;
7.1.2. Chuẩn bị mẫu thử
– Số lượng mẫu thử: 05 kíp;
– Cho phép lấy kíp đã qua thử chấn động đạt yêu cầu.
7.1.3. Tiến hành thử
– Đặt tấm chì chắc chắn vào vị trí quy định trong thiết bị thử cường độ nổ chuyên dụng. Đặt kíp theo phương thẳng đứng, đáy kíp tiếp xúc tại tâm tấm chì.
Dùng dụng cụ định vị giữ kíp chắc chắn và ổn định, đảm bảo kíp và tấm chì không bị xê dịch trước khi khởi nổ;
– Lắp cửa bảo vệ thiết bị thử nghiệm. Sau đó tiến hành đấu nối kíp vào bộ phát hỏa dùng để phát hỏa dây dẫn nổ;
– Kích nổ kíp bằng bộ phát hỏa dùng để phát hỏa dây dẫn nổ. Sau khi kíp nổ, chờ 2 min thì tiến hành kiểm tra tình trạng mẫu thử và tấm chì;
– Tiến hành thử nghiệm như trên lần lượt hết số kíp cần thử.
7.1.4. Đánh giá kết quả
Mẫu thử đạt yêu cầu khi nổ xuyên thủng tấm chì, đường kính lỗ thủng trên tấm chì bằng hoặc lớn hơn đường kính ngoài của kíp.
Lô kíp được đánh giá đạt yêu cầu nếu toàn bộ mẫu thử đạt yêu cầu. Trường hợp khi thử, có 01 kíp không đạt yêu cầu, tiến hành lấy mẫu thử lại lần 2 với số lượng kíp gấp 02 lần số lượng kíp theo yêu cầu lần 1. Lô kíp được đánh giá đạt yêu cầu nếu toàn bộ mẫu thử đạt yêu cầu. Trường hợp thử lần 2, có 01 kíp không đạt yêu cầu thì kết luận lô hàng không đạt yêu cầu.
7.2. Xác định đường kính, chiều dài dây dẫn nổ, đường kính ngoài kíp
7.2.1. Dụng cụ
– Thước cặp Panme, độ chính xác ± 0,02 mm;
– Thước đo chiều dài, có vạch chia 1 mm.
7.2.2. Tiến hành
– Lấy ngẫu nhiên 20 kíp trong lô hàng cần kiểm tra, dùng thước cặp đo đường kính ngoài của vỏ kíp và đường kính của dây dẫn nổ, dùng thước đo chiều dài của dây dẫn nổ;
– Khi kiểm tra chỉ được cầm một kíp, không được va đập hoặc để kíp rơi xuống đất. Không xoay vặn nhiều lần làm cho dây dẫn nổ bị gãy, đứt hoặc bị tuột khỏi kíp.
7.2.3. Đánh giá kết quả
Mẫu thử đạt yêu cầu về kích thước theo quy định nêu tại Điều 5 của Quy chuẩn kỹ thuật này.
7.3. Xác định tốc độ dẫn nổ
7.3.1. Nguyên tắc
Tín hiệu ánh sáng của sóng kích nổ trong ống được ghi nhận bằng bóng cảm quan và thông qua bộ chuyển đổi, được chuyển thành tín hiệu điện, làm khởi động và dừng máy đo thời gian. Từ thời gian đo được và khoảng cách giữa hai điểm khởi, dừng (bia) tính được tốc độ dẫn nổ.
7.3.2. Chuẩn bị mẫu thử
Mẫu được lấy ngẫu nhiên đại diện cho lô kíp vi sai phi điện MS, mỗi mẫu thử được cắt đoạn dài 2,0 m. Số lượng mẫu thử: 05 mẫu.
7.3.3. Thiết bị:
– Máy đo thời gian, sai số 10-6 s;
– Bộ thu tín hiệu quang hoặc dây dẫn tín hiệu quang;
– Bộ phát hỏa dùng để phát hỏa dây dẫn nổ.
7.3.4. Tiến hành thử
– Luồn đoạn dây dẫn nổ vào đầu thu tín hiệu khởi (start) và đầu thu tín hiệu dừng (stop) của bộ thu tín hiệu quang hoặc dây dẫn tín hiệu quang. Kéo thẳng đoạn dây dẫn nổ. Khoảng cách của đầu thu tín hiệu khởi (start) đến đầu sẽ gây nổ của dây dẫn nổ không nhỏ hơn 0,3 m. Khoảng cách giữa đầu thu tín hiệu khởi (start) và đầu thu tín hiệu dừng (stop) của bộ thu tín hiệu quang hoặc dây dẫn tín hiệu quang được đo khi thử nghiệm;
– Thao tác đặt thời gian thử, ấn nút chuẩn bị thử trên máy đo thời gian;
– Gây nổ dây dẫn nổ ở đầu dây gắn đầu thu tín hiệu khởi (start) bằng bộ phát hỏa;
– Đọc kết quả đo được trên máy đo thời gian (Δt).
Sai số giữa các kết quả đo không được lớn hơn ± 200 m/s. Kết quả là giá trị trung bình của các phép thử, làm tròn đến số nguyên.
7.3.5. Tính kết quả
Tốc độ dẫn nổ D, tính bằng m/s, tính theo công thức:
D = |
L |
, m/s (1) |
Δt |
Trong đó:
– Δt là thời gian đọc trên máy đo thời gian, tính bằng s;
– L là khoảng cách giữa đầu thu tín hiệu khởi (start) và đầu thu tín hiệu dừng (stop), tính bằng mét.
7.3.6. Đánh giá kết quả
Mẫu thử đạt yêu cầu khi tốc độ dẫn nổ thử đạt yêu cầu quy định tại Điều 5 của Quy chuẩn kỹ thuật này.
7.4. Xác định độ bền mối ghép miệng
7.4.1. Thiết bị, dụng cụ
– Thanh treo kíp nổ;
– Bộ quả cân có khối lượng 2,0 kg;
– Đồng hồ bấm giây;
– Thước đo chiều dài có chia vạch 1 mm.
7.4.2. Mẫu thử
Số lượng: 05 kíp.
7.4.3. Tiến hành thử
Gắn chắc chắn phần kíp lên thanh treo, đầu kia (đầu dây dẫn nổ) của mẫu treo quả cân khối lượng 2,0 kg, treo trong thời gian 01 min;
7.4.4. Đánh giá kết quả
– Yêu cầu dây dẫn nổ không được tụt khỏi nút cao su hoặc xê dịch mắt thường nhìn thấy;
– Trường hợp có ít nhất 01 mẫu thử không đạt yêu cầu, tiến hành thử lại lần 2 với số lượng mẫu thử gấp 02 lần số lượng kíp theo yêu cầu lần 1. Yêu cầu lần thử này toàn bộ mẫu thử đạt yêu cầu. Trường hợp thử lần 2, có 01 mẫu không đạt thì kết luận lô hàng không đạt yêu cầu.
7.5. Xác định khả năng chịu nước
7.5.1. Thiết bị, dụng cụ
– Thiết bị ngâm nước chuyên dụng để xác định thời gian chịu nước của kíp có khả năng nâng áp suất nước bên trong lên áp suất trên 0,2 MPa (2,0 bar);
– Thiết bị thử cường độ nổ chuyên dụng của kíp;
– Máy đo thời gian chuyên dụng, độ phân giải 10-6 s;
7.5.2. Chuẩn bị mẫu thử
– Số lượng: 10 kíp;
– Mẫu đã kiểm tra kích thước đạt yêu cầu theo quy định nêu tại Điều 5 của Quy chuẩn kỹ thuật này.
7.5.3. Tiến hành thử
– Nhẹ nhàng cuốn dây dẫn nổ của mẫu thử thành cuộn, kích thước phù hợp với kích thước bình nước, dùng dây buộc cố định. Lần lượt cho mẫu thử vào bình đến hết số lượng thử, đậy nắp bình và vặn chặt. Dùng bơm không khí bơm khí vào bình kín, nâng áp suất của bình lên đến áp suất 0,2 MPa (2,0 bar), thì bắt đầu tính thời gian;
– Khi thời gian đủ 8 h, lấy mẫu ra khỏi thùng nước, lau khô mẫu.
7.5.3.3. Tiến hành đo thời gian giữ chậm của kíp.
7.5.4. Đánh giá kết quả
Mẫu thử đạt yêu cầu khi toàn bộ kíp phát nổ và đo thời gian giữ chậm đạt yêu cầu theo quy định tại Điều 5 của Quy chuẩn kỹ thuật này.
Trường hợp có ít nhất 01 kíp không đạt yêu cầu, tiến hành lấy mẫu thử lại lần 2 với số lượng mẫu thử gấp 02 lần số lượng kíp theo yêu cầu lần 1. Lần thử này yêu cầu toàn bộ mẫu thử đạt yêu cầu theo quy định. Trường hợp thử lần 2, có 01 kíp không đạt yêu cầu thì kết luận lô hàng có khả năng chịu nước không đạt yêu cầu.
7.6. Xác định thời gian giữ chậm
7.6.1. Nguyên tắc
Xác định thời gian giữ chậm theo nguyên tắc xác định thời gian trễ nổ của kíp nổ kể từ khi kíp được kích nổ đến khi kíp phát nổ.
7.6.2. Thiết bị, dụng cụ
– Máy đo thời gian chuyên dụng, độ phân giải 10-6 s.
Cho phép sử dụng các thiết bị đo thời gian có thể đo được thời gian từ khi ấn nút gây nổ kíp (Start) đến khi kíp phát nổ (Stop);
– Bình thép hoặc hộp thép chịu áp lực.
7.6.3. Chuẩn bị mẫu thử
Số lượng mẫu thử: 05 kíp cho 1 số vi sai.
7.6.4. Tiến hành thử
– Đặt kíp vào bình thép hoặc hộp thép chịu áp lực, luồn dây dẫn điện ra ngoài, đóng cửa chắn an toàn;
– Nối 2 đầu dây dẫn của kíp với 2 cực đấu dây start, stop của máy đo thời gian;
– Ấn nút gây nổ kíp. Đọc kết quả thời gian giữ chậm trên máy đo thời gian;
– Thử mỗi lần 01 kíp, lần lượt thử cho hết số lượng kíp cần thử.
Kết quả là giá trị trung bình của các phép thử, làm tròn đến 1 ms.
7.6.5. Đánh giá kết quả
Thời gian giữ chậm tương ứng của từng số vi sai của kíp đạt yêu cầu theo quy định tại Bảng 2.
Bảng 2: Quy định thời gian và dung sai thời gian giữ chậm
Thời gian giữ chậm (ms) |
Thời gian giữ chậm (ms) |
||
Danh nghĩa |
Mức |
Danh nghĩa |
Mức |
25 |
Từ 17 đến 33 |
225 |
Từ 215 đến 235 |
50 |
Từ 42 đến 58 |
250 |
Từ 240 đến 260 |
75 |
Từ 67 đến 83 |
275 |
Từ 265 đến 285 |
100 |
Từ 92 đến 108 |
300 |
Từ 290 đến 310 |
125 |
Từ 115 đến 135 |
325 |
Từ 315 đến 335 |
150 |
Từ 140 đến 160 |
350 |
Từ 340 đến 360 |
175 |
Từ 165 đến 185 |
375 |
Từ 365 đến 385 |
200 |
Từ 190 đến 210 |
|
|
Lô kíp được đánh giá đạt yêu cầu nếu toàn bộ mẫu thử đạt yêu cầu. Trường hợp có ít nhất 01 kíp không đạt yêu cầu về thời gian giữ chậm theo quy định, tiến hành lấy mẫu thử lại lần 2 với số lượng mẫu thử gấp 02 lần số lượng kíp theo yêu cầu lần 1. Yêu cầu toàn bộ mẫu thử đạt yêu cầu về thời gian giữ chậm. Trường hợp thử lần 2, có 01 kíp không đạt yêu cầu về thời gian giữ chậm theo quy định tại Điều 5 của quy chuẩn này, thì kết luận lô hàng không đạt yêu cầu.
7.7. Xác định khả năng chịu chấn động
7.7.1. Thiết bị, dụng cụ
– Máy thử chấn động chuyên dụng có biên độ dao động 150 ± 2 mm, tần số dao động 60 ± 1 lần/min;
– Đồng hồ bấm giây.
– Thước đo chiều dài, có vạch chia 1 mm.
7.7.2. Chuẩn bị mẫu thử
Số lượng mẫu thử: 10 kíp.
7.7.3. Tiến hành thử
– Xếp kíp vào trong hộp giấy chuyên dụng thành 02 hàng, mỗi hàng 05 cái, xếp tráo đầu. Đặt hộp chứa kíp vào trong hòm gỗ của máy thử chấn động, dùng bìa, giấy chèn chặt. Đậy nắp kín và gài khóa hòm chấn động;
– Đặt máy ở chế độ sẵn sàng làm việc. Đóng nguồn điện để máy chấn động hoạt động, đồng thời ghi thời gian bắt đầu chấn động;
– Khi thời gian chấn động đủ 05 min, bấm công tắc ngừng máy, kiểm tra tình trạng mặt ngoài và kết cấu của mẫu thử.
7.7.4. Đánh giá kết quả
Mẫu thử đạt yêu cầu khi không phát nổ, không hư hỏng kết cấu.
Trường hợp có ít nhất 01 kíp không đạt yêu cầu, tiến hành lấy mẫu thử lại lần 2 với số lượng mẫu thử gấp 02 lần số lượng kíp theo yêu cầu lần 1. Lần thử này yêu cầu toàn bộ kíp đạt yêu cầu. Trường hợp thử lần 2, có 01 kíp không đạt thì kết luận lô hàng không đạt yêu cầu.
7.8. Quy định về an toàn trong thử nghiệm
Phải tuân thủ quy định về an toàn trong bảo quản, sử dụng, tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp theo quy định tại Quy chuẩn số QCVN 01:2019/BCT trong quá trình thử nghiệm và tiêu hủy mẫu không đạt yêu cầu.
7.9. Quy định về sử dụng phương tiện đo
Phương tiện đo phải được kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định của pháp luật về đo lường. Trong toàn bộ thời gian quy định của chu kỳ kiểm định, đặc tính kỹ thuật đo lường của phương tiện đo phải được duy trì trong suốt quá trình sử dụng.
8.1. Kíp vi sai phi điện MS phải công bố hợp quy phù hợp quy định kỹ thuật tại Điều 5 của Quy chuẩn kỹ thuật này, gắn dấu hợp quy (dấu CR) và ghi nhãn hàng hóa trước khi lưu thông trên thị trường.
8.2. Kíp vi sai phi điện MS sản xuất trong nước phải thực hiện việc công bố hợp quy theo quy định tại Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật (sau đây viết tắt là Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN), Thông tư số 02/2017/TT-BKHCN ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật (sau đây viết tắt là Thông tư số 02/2017/TT-BKHCN) và Thông tư số 06/2020/TT-BKHCN ngày 10 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chi tiết và biện pháp thi hành một số điều Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008, Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018, Nghị định số 154/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2018 và Nghị định số 119/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ (sau đây viết tắt là Thông tư số 06/2020/TT-BKHCN).
8.3. Kíp vi sai phi điện MS nhập khẩu phải thực hiện kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại Thông tư số 36/2019/TT-BCT ngày 29 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương (sau đây viết tắt là Thông tư số 36/2019/TT-BCT).
9.1. Việc công bố hợp quy kíp vi sai phi điện MS sản xuất trong nước phải dựa trên kết quả chứng nhận của tổ chức chứng nhận đã đăng ký lĩnh vực hoạt động theo quy định tại Nghị định 107/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định kinh doanh dịch vụ đánh giá sự phù hợp (sau đây viết tắt là Nghị định số 107/2016/NĐ-CP); Nghị định số 154/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ và một số quy định về kiểm tra chuyên ngành (sau đây viết tắt là Nghị định số 154/2018/NĐ-CP) hoặc được thừa nhận theo quy định của Thông tư số 27/2007/TT-BKHCN ngày 31 tháng 10 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc ký kết và thực hiện các Hiệp định và thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau kết quả đánh giá sự phù hợp (sau đây viết tắt là Thông tư số 27/2007/TT-BKHCN).
9.2. Việc công bố hợp quy kíp vi sai phi điện MS nhập khẩu phải dựa trên kết quả chứng nhận của tổ chức chứng nhận được Bộ Công Thương chỉ định theo quy định tại Thông tư số 36/2019/TT-BCT hoặc được thừa nhận theo quy định của Thông tư số 27/2007/TT-BKHCN.
9.3. Chứng nhận hợp quy
Chứng nhận hợp quy đối với kíp vi sai phi điện MS sản xuất trong nước và nhập khẩu thực hiện theo phương thức 5 “Thử nghiệm mẫu điển hình và đánh giá quá trình sản xuất; giám sát thông qua thử nghiệm mẫu lấy tại nơi sản xuất hoặc trên thị trường hoặc lô hàng nhập khẩu kết hợp với đánh giá quá trình sản xuất” hoặc phương thức 7 “Thử nghiệm, đánh giá lô sản phẩm, hàng hóa” tại cơ sở sản xuất theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN.
9.4. Thử nghiệm phục vụ việc chứng nhận hợp quy phải được thực hiện bởi một trong các tổ chức sau:
9.4.1. Thử nghiệm đối với kíp vi sai phi điện MS sản xuất trong nước. Tổ chức thử nghiệm theo quy định tại Nghị định số 107/2016/NĐ-CP, Nghị định số 154/2018/NĐ-CP hoặc tổ chức thử nghiệm được Bộ Công Thương chỉ định theo quy định tại Thông tư số 36/2019/TT-BCT hoặc tổ chức được thừa nhận theo quy định của Thông tư số 27/2007/TT-BKHCN.
9.4.2. Thử nghiệm đối với kíp vi sai phi điện MS nhập khẩu: Tổ chức thử nghiệm được Bộ Công Thương chỉ định theo quy định tại Thông tư số 36/2019/TT-BCT hoặc tổ chức được thừa nhận theo quy định của Thông tư số 27/2007/TT-BKHCN.
9.5. Trình tự, thủ tục và hồ sơ công bố hợp quy
Trình tự, thủ tục và hồ sơ công bố hợp quy đối với kíp vi sai phi điện MS sản xuất trong nước và nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Thông tư số 36/2019/TT-BCT.
Dấu hợp quy phải tuân thủ theo khoản 2 Điều 4 của quy định về chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy và công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy ban hành kèm theo Thông tư số 28/2012/TT-BKHCN.
IV. TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
11. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
11.1. Trách nhiệm của tổ chức sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu kíp vi sai phi điện MS
11.1.1. Tổ chức sản xuất, kinh doanh kíp vi sai phi điện MS phải đảm bảo yêu cầu quy định tại Phần II, thực hiện quy định tại Phần III của Quy chuẩn kỹ thuật này và đảm bảo chất lượng phù hợp với quy định tại Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa.
11.1.2. Tổ chức sản xuất, nhập khẩu kíp vi sai phi điện MS phải đăng ký bản công bố hợp quy tại Sở Công Thương nơi đăng ký kinh doanh theo quy định tại Thông tư số 36/2019/TT-BCT.
11.2. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước
11.2.1. Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp chủ trì phối hợp với Vụ Khoa học và Công nghệ thuộc Bộ Công Thương, các đơn vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chuẩn kỹ thuật này.
11.2.2. Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương kiểm tra, đôn đốc về thực hiện các thủ tục công bố hợp quy theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật này.
12.1. Quy chuẩn kỹ thuật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.
12.2. Trong quá trình thực hiện Quy chuẩn kỹ thuật này, trường hợp tổ chức, cá nhân có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Công Thương để xem xét, giải quyết.
12.3. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật, Tiêu chuẩn viện dẫn tại Quy chuẩn kỹ thuật này có sửa đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản hiện hành./.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA QCVN 12-5:2022/BCT VỀ AN TOÀN SẢN PHẨM VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP – KÍP VI SAI PHI ĐIỆN MS | |||
Số, ký hiệu văn bản | QCVN12-5:2022/BCT | Ngày hiệu lực | 01/07/2023 |
Loại văn bản | Quy chuẩn Việt Nam | Ngày đăng công báo | 20/11/2022 |
Lĩnh vực |
Công nghiệp nặng |
Ngày ban hành | 31/10/2022 |
Cơ quan ban hành |
Bộ công thương |
Tình trạng | Chưa có hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |