TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 13550-3:2022 (ISO 25649-3:2017) VỀ THIẾT BỊ GIẢI TRÍ PHAO NỔI SỬ DỤNG TRÊN VÀ TRONG NƯỚC – PHẦN 3: CÁC YÊU CẦU AN TOÀN CỤ THỂ BỔ SUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ ĐỐI VỚI CÁC THIẾT BỊ CẤP A
TCVN 13550-3:2022
ISO 25649-3:2017
THIẾT BỊ GIẢI TRÍ PHAO NỔI SỬ DỤNG TRÊN VÀ TRONG NƯỚC – PHẦN 3: CÁC YÊU CẦU AN TOÀN CỤ THỂ BỔ SUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ ĐỐI VỚI CÁC THIẾT BỊ CẤP A
Floating leisure articles for use on and in the water – Part 3: Additional specific safety requirements and test methods for Class A devices
Lời nói đầu
TCVN 13550-3:2022 hoàn toàn tương đương với ISO 25649-3:2017;
TCVN 13550-3:2022 do Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia Đà Nẵng biên soạn, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố;
Bộ TCVN 13550 (ISO 25649), Thiết bị giải trí phao nổi sử dụng trên và trong nước, gồm các phần sau đây:
– TCVN 13550-1:2022 (ISO 25649-1:2017), Phần 1: Phân cấp, vật liệu, yêu cầu chung và phương pháp thử;
– TCVN 13550-2:2022 (ISO 25649-2:2017), Phần 2: Thông tin cho người tiêu dùng;
– TCVN 13550-3:2022 (ISO 25649-3:2017), Phần 3: Các yêu cầu an toàn cụ thể bổ sung và phương pháp thử đối với các thiết bị cấp A;
– TCVN 13550-4:2022 (ISO 25649-4:2017), Phần 4: Các yêu cầu an toàn cụ thể bổ sung và phương pháp thử đối với các thiết bị cấp B;
– TCVN 13550-5:2022 (ISO 25649-5:2017), Phần 5: Các yêu cầu an toàn cụ thể bổ sung và phương pháp thử đối với các thiết bị cấp C;
– TCVN 13550-6:2022 (ISO 25649-6:2017), Phần 6: Các yêu cầu an toàn cụ thể bổ sung và phương pháp thử đối với các thiết bị cấp D;
– TCVN 13550-7:2022 (ISO 25649-7:2017), Phần 7: Các yêu cầu an toàn cụ thể bổ sung và phương pháp thử đối với các thiết bị cấp E.
Lời giới thiệu
Theo bản chất và mục đích sử dụng của các sản phẩm được đề cập trong tài liệu này, các yêu cầu kỹ thuật tập trung vào không gian cho mỗi người, các vấn đề ổn định nổi và khả năng nổi còn lại trong trường hợp khẩn cấp.
Cần phải lưu ý rằng một số sản phẩm cung cấp các tính năng sử dụng kép hoặc sử dụng nhiều lần.
Yêu cầu toàn diện về thông tin cho người tiêu dùng sẽ hoàn thiện hồ sơ yêu cầu của tài liệu và bao gồm thông tin cơ bản về mua hàng trong việc sản phẩm có cung cấp độ ổn định nổi hay cần được người dùng cân bằng.
Cấu trúc bên trong cấp A
Đánh giá rủi ro đối với tiêu chuẩn này được trình bày trong Bảng 1.
Bảng 1 – Phân tích rủi ro sơ bộ
Cấp |
Sản phẩm điển hình |
Nơi sử dụng |
Chức năng; phạm vi sử dụng; nhóm mục tiêu/ nhóm tuổi |
Loại chuyển động/lực đẩy |
Vị trí của người sử dụng liên quan đến thiết bị và độ cao trên mặt nước |
Sử dụng sai có thể dự đoán được |
Rủi ro một phần liên quan đến môi trường nước |
Rủi ro cuối cùng |
1.1 Mục đích bảo vệ; 1.2 Tiêu chuẩn/ quy định liên quan |
A1 |
Đảo nổi bơm phồng; bè nổi giải trí; giàn nổi/cầu nổi v.v… |
Bờ biển, gần bờ; hồ nước; những đoạn sông chảy nhẹ; hồ bơi công cộng/tư nhân; ao nước |
Thư giãn, nghỉ ngơi trên mặt nước; tắm nắng; hoạt động mà chủ yếu là tắm và bơi lội/vui chơi; thiết bị cung cấp mức độ ổn định nổi cao; sử dụng đơn lẻ và tập thể; tất cả các nhóm tuổi, những người biết bơi |
Sử dụng tĩnh trong khu vực giới hạn; ít hoạt động; chuyển động chỉ bằng cách đẩy qua các động tác bơi; không có phương tiện cơ học để đẩy |
Trên hoặc trong thiết bị (giữa các bức tường), ngồi, không đặt cơ thể trực tiếp; có thể có tay nắm nhưng việc nghỉ ngơi không phụ thuộc vào nắm/giữ thăng bằng; không có độ cao nguy hiểm do ngã |
Khoảng cách nguy hiểm từ bờ; sử dụng trên dòng chảy và/hoặc giỏ ngoài khơi nguy hiểm; sử dụng bởi những người không biết bơi; ngã ra ngoài khoang xuồng; không có nền tảng lặn |
Không gây chú ý khi trôi dạt đến vùng nước mở; ngủ gật và dẫn đến cháy nắng cực độ, v.v…; lật úp; kích ứng da do tiếp xúc trong thời gian dài với các chất bôi trên da/các chất nguy hiểm; leo ngược; hạ thân nhiệt; cảm lạnh |
ĐUỐI NƯỚC |
Ổn định nổi; độ nổi tối thiểu; lực nổi dư; không gian, tay cầm/ vạch an toàn; neo đậu tàu thuyền; ghi chú cảnh báo, ghi nhãn chỉ dành cho người bơi lội, giới hạn độ tuổi theo ISO 6185-1, ISO 6185-2 và ISO 6185-3 |
A2 |
Các công trình nổi lớn |
Bờ biển/gần bờ, hồ nước, hồ bơi công cộng/tư nhân; ao nước |
Hoạt động, chơi trong nước; thăng bằng bởi trẻ em; sử dụng tập thể và đơn lẻ; tất cả các nhóm tuổi, những người biết bơi |
Trôi; lực đẩy chỉ bằng cách bơi hoặc bên thứ ba |
Trên thiết bị; phù hợp lỏng lẻo qua tay cầm; không có độ cao nguy hiểm |
Sử dụng bởi những người không biết bơi; sử dụng trên dòng chảy, kênh rạch, thiếu sự giám sát |
Bị trôi dạt trong vùng nước mở do gió và/hoặc dòng chảy; thiết bị dễ dẫn đến sử dụng ở vùng nước sâu; được sử dụng bởi những người không biết bơi; rơi xuống vùng nước sâu |
Dán nhãn, có độ nổi dư, có tay nắm, giám sát; cảnh báo |
|
A1/A2 |
Đệm hơi dùng trong nước; ghế nằm hồ bơi nổi; cấu trúc chỗ ngồi nổi; vòng/ ống khổng lồ |
Bờ biển sát bờ; hồ nước, hồ bơi công cộng/tư nhân; vùng biển kín |
Nghỉ ngơi trên mặt nước; quan trắc môi trường dưới nước; chơi; chủ yếu sử dụng đơn lẻ; ổn định nổi phụ thuộc vào thiết kế; tất cả các nhóm tuổi, những người biết bơi |
Thường không có phương tiện cơ học để đẩy nhưng đôi khi cũng có thể có; trôi hoặc đẩy bằng cách bơi; ghế có thể được trang bị bán đạp (bánh xe) |
Trên/trong thiết bị; thiết bị bị bám vào; thiết bị được giữ; chủ yếu là tư thế ngồi gần nằm ngang; không có độ cao liên quan trên mực nước |
Xem A1/A2 |
Xem A1/A2 |
Xem A1/A2 Hiện chưa có quy tắc nào để cung cấp chất kỹ thuật |
THIẾT BỊ GIẢI TRÍ PHAO NỔI SỬ DỤNG TRÊN VÀ TRONG NƯỚC – PHẦN 3: CÁC YÊU CẦU AN TOÀN CỤ THỂ BỔ SUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ ĐỐI VỚI CÁC THIẾT BỊ CẤP A
Floating leisure articles for use on and in the water – Part 3: Additional specific safety requirements and test methods for Class A devices
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này áp dụng cho các thiết bị giải trí phao nổi được phân loại cáp A để sử dụng trên và trong nước theo TCVN 13550-1 (ISO 25649-1) không tính đến việc lực nổi có được là do bơm hơi hay vật liệu vốn có tính nổi.
Tiêu chuẩn này được áp dụng cùng TCVN 13550-1 (ISO 25649-1) và TCVN 13550-2 (ISO 25649-2).
CHÚ THÍCH 1 Sản phẩm điển hình cấp A (xem Phụ lục A):
– “Đảo nổi’’ có hình dạng gần tròn hoặc vuông trang trí bằng: cây cọ, kết cấu che nắng v.v… siêu cấu trúc cao tầng;
– Phao/bè nổi bơm hơi cỡ lớn với nhiều hình dạng từ tròn đến vuông;
– Các đường ống phao nổi lớn, các đường ống khổng lồ (được bơm hơi hoặc vốn có tính nổi);
– Phao nổi dạng ghế có tựa tay, phao ghế và phao giường;
– Đệm khí để sử dụng trên nước;
– Xuồng cao su giải trí/phao nổi lớn/cầu phao;
CHÚ THÍCH 2 Các địa điểm điển hình được áp dụng:
– Bể bơi;
– Các khu vực hồ, ao được bảo vệ;
– Khu vực bờ biển được bảo vệ (không có gió từ ngoài bờ thổi ra, không có luồng nước).
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu không ghi năm công bố thì áp dụng bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 13550-1:2022 (ISO 25649-1:2017), Thiết bị giải trí phao nổi sử dụng trên và trong nước – Phần 1: Phân cấp, vật liệu, yêu cầu chung và phương pháp thử
TCVN 13550-2 (ISO 25649-2), Thiết bị giải trí phao nổi sử dụng trên và trong nước – Phần 2: Thông tin cho người tiêu dùng
3 Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa trong TCVN 13550-1 (25649-1) cùng với các thuật ngữ và định nghĩa sau:
3.1
Lực nổi dư (residual bouyancy)
Lực nổi còn lại để cung cấp trong trường hợp xảy ra sự cố ở buồng nổi bất kỳ.
3.2
Độ ổn định nổi (floating stability)
Người sử dụng không cần có hành động để giữ phao nổi ở vị trí an toàn.
CHÚ THÍCH 1 Một hoặc nhiều người sử dụng có thể an toàn khi ở trên hoặc ở trong thiết bị, thậm chí ngay cả khi trọng lượng không được phân bố đều.
CHÚ THÍCH 2 Phù hợp với mục đích sử dụng.
3.4
Thoát ra (escape)
Việc tách người sử dụng dễ dàng và hoàn toàn ra khỏi thiết bị trong trường hợp thiết bị hoặc hệ thống bị lật úp mà không gặp bất kỳ trở ngại nào từ bộ phận hoặc chức năng của thiết bị phao nổi.
3.5
Vùng khả dụng (available area)
Khu vực trên hoặc bên trong thiết bị phao nổi, có thể sử dụng làm chỗ nghỉ cho người sử dụng mà không bị hạn chế khi muốn thay đổi tư thế.
3.6
Sản phẩm sử dụng đa năng (multiple use product)
Sản phẩm bất kỳ được sử dụng vào nhiều mục đích, ví dụ: nhảy, thư giãn nghỉ ngơi, leo trèo v.v…
3.7
Vật liệu vốn có tính nổi (inherent bouyant material)
Các loại bọt biển không có liên kết ngang (non-cross linked) hoặc bọt biển loại có các khoang kín (closed-cell) hoặc các loại vật liệu khác được bọc trong một/hay nhiều buồng gắn kín bên trong thân thiết bị có khối lượng riêng nhẹ hơn nước.
CHÚ THÍCH: Các phao nổi làm từ vật liệu vốn có tính nổi được coi là cấu trúc nổi (thân) có toàn bộ hoặc một phần hình dạng định trước với lực nổi có được nhờ bọt biển mềm, bọt biển cứng, hoặc các buồng gắn kín được bơm đầy không khí, khí hoặc các hạt nhỏ.
4 Yêu cầu về an toàn và phương pháp thử
4.1 Yêu cầu chung
Cấu trúc của một thiết bị giải trí phao nổi phải tương thích về thiết kế, kích thước, độ an toàn, độ chắc và độ bền khi sử dụng. Các yêu cầu nêu trong tiêu chuẩn này được chọn để bảo đảm việc tuân thủ những lưu ý trên. Nếu thiết bị giải trí phao nổi phải cung cấp lực nổi ở một vài chi tiết, thì yêu cầu được áp dụng cho tất cả các chi tiết. Thiết bị giải trí phao nổi phải cung cấp lực nổi dư nếu một buồng khí bị hỏng. Lực nổi dư này phải duy trì độ an toàn của thiết bị ngay cả khi thiết bị mất chức năng hoạt động. Do đó, các yêu cầu an toàn nêu trong 4.2 và 4.3 liên quan đến:
– thiết kế;
– kích cỡ;
– vật liệu;
– độ bền;
– tính năng;
– thông tin.
Trong các trường hợp đơn lẻ, do không thể dự đoán trước được các thay đổi và tính không xác định các sản phẩm cụ thể hiện có và trong tương lai, thì cần đưa ra lựa chọn phù hợp.
Thiết kế và kiểu dáng của thiết bị giải trí phao nổi không được thay đổi chức năng mục tiêu ban đầu của thiết bị cũng như không giới thiệu giá trị giải trí của đồ chơi.
4.2 Thiết kế, kích cỡ, số lượng người sử dụng được phép và khả năng chịu tải tối đa
4.2.1 Yêu cầu chung
Thiết bị phải được ghi nhãn theo kích thước và/hoặc số lượng người sử dụng được phép và khả năng chịu tải tối đa.
4.2.2 Kích cỡ
4.2.2.1 Các yêu cầu
Nếu sự tương quan cụ thể về kích cỡ/khối lượng cơ thể giữa người sử dụng và thiết bị là cần thiết, thì việc ghi nhãn phải tương ứng với dài khối lượng cơ thể. Kích thước/khối lượng cơ thể của người sử dụng phải được ghi rõ trên sản phẩm bằng cách điền đủ vào các ô tương ứng của biểu tượng thông tin an toàn phù hợp “Dải khối lượng của người sử dụng” như quy định trong TCVN 13550-2 (ISO 25649-2).
4.2.2.2 Phương pháp thử
Kiểm tra việc ghi nhãn chính xác và hoàn thiện.
4.2.3 Các thiết bị cấp A1, khoảng trống cho từng người và số lượng người sử dụng được phép
4.2.3.1 Các yêu cầu
Các thiết bị cấp A1 phải được gắn nhãn phù hợp với tư thế dự kiến – nằm/ngồi – của người sử dụng và số lượng người sử dụng được phép tối đa. Khoảng trống tối thiểu cho người sử dụng ở tư thế nằm phải tương ứng với kích thước mô hình (người lớn/trẻ em) linh hoạt được quy định trong A.1.1, TCVN 13550-1:2022 (ISO 25649-1:2017). Khoảng trống tối thiểu cho người sử dụng ở tư thế ngồi phải tương ứng mô hình (người lớn/trẻ em) như quy định trong A.1.2, TCVN 13550-1:2022 (ISO 25649-1:2017). Trong trường hợp phải sử dụng kết hợp (nằm và ngồi), thì mô hình cho người nằm phải được áp dụng để xác định vùng khả dụng.
Các mô hình có thể vượt qua chu vi bên ngoài của thiết bị tổng mức vượt bằng 30 %. Con số này được chia ra thành 15 % độ dài mô hình đối với vùng đầu và 15 % độ dài mô hình đối với vùng chân (xem vùng gạch chéo của mô hình tại Phụ lục A, TCVN 13550-1:2022 (ISO 25649-1:2017). Góc giữa đường trung tâm của mô hình và tiếp tuyến của tựa lưng, thành vách v.v… phải lớn hơn 60° (xem Hình 1).
Tổng số lượng người sử dụng được xác định bởi các mô hình không được vượt quá khả năng chịu tải và độ nổi ổn định của thiết bị.
Yêu cầu về khoảng trống sử dụng các mô hình không áp dụng được cho các thiết bị để cưỡi có các ghế ngồi và/hoặc các vị trí ngồi thẳng đứng riêng biệt được lên khuôn sẵn vào thiết bị.
4.2.3.2 Phương pháp thử
Phép thử phải được thực hiện bằng cách áp dụng các mô hình liên quan như quy định trong A.1, TCVN 13550-1:2022 (ISO 25649-1:2017) và nêu trong Hình 1. Các mô hình phải được trải ra toàn bộ diện tích sẵn có cho người sử dụng mà không bị chồng chéo.
Các mô hình có thể được sắp xếp để tối ưu hóa số lượng người sử dụng và sử dụng kết hợp người lớn và trẻ em mà không vượt quá khả năng chịu tải của thiết bị. Các khu vực để trống phải nằm hoàn toàn bên trong phần chu vi ngoài. Kiểm tra bằng mắt về ghi nhãn phù hợp tương ứng với các biểu tượng thông tin an toàn “Số lượng người sử dụng, người lớn/trẻ em” và/ hoặc “Khả năng chịu tải tối đa” như quy định trong TCVN 13550-2 (ISO 25649-2).
a) A1, “Bè lớn”: đường kính 3,8 m/kích thước 4,8 m x 2,8 m
b) A1, “Bè nhỏ”: đường kính 2,5 m/kích thước 3 m x 2 m
CHÚ DẪN:
1 khoảng trống của mô hình cho từng người, người lớn
2 khoảng trống của mỏ hình cho từng người, trẻ em
Hình 1 – Khoảng trống sẵn có cho từng người, xác định số lượng người sử dụng
4.2.4 Các thiết bị cấp A2, khoảng trống cho từng người và số lượng người sử dụng được phép
4.2.4.1 Các yêu cầu
Các thiết bị cấp A2 phải có chỗ ngồi hoặc khu vực ngồi riêng hoặc khoảng trống có thể dễ nhận diện là nơi người sử dụng được bố trí ở tư thế đã định. Chỗ ngồi v.v… trên thiết bị để cưỡi phải được trang bị tối thiểu một tay cầm cho mỗi người sử dụng được phép.
Nếu thiết bị bố trí ngồi theo hàng cho nhiều người sử dụng thì khoảng trống cho mỗi người sử dụng ngồi phải có chiều dài tối thiểu:
– trẻ em = 30 cm nếu chân thả xuống dưới;
– trẻ em = 60 cm nếu đùi để theo bề mặt ghế;
– người lớn = 35 cm nếu chân thả xuống dưới;
– người lớn = 70 cm nếu đùi để theo bề mặt ghế.
4.2.4.2 Phương pháp thử
Kiểm tra bằng mắt và phép đo.
4.3 Tính năng trong nước
4.3.1 Lượng lực nổi và vị trí nổi ổn định
4.3.1.1 Các yêu cầu
Tất cả các thiết bị (cấp A1, cấp A2) phải cung cấp đủ lực nổi và phân bố lực nổi thích hợp để chịu được khối lượng của số người sử dụng dự kiến. Các thiết bị nổi phải ổn định với tất cả đối tượng thử được đặt ở vị trí và tư thế dự kiến trên thiết bị. Khu vực hỗ trợ phải được thiết kế không bị ngập nước, không áp dụng nếu sản phẩm được thiết kế cung cấp khu vực hỗ trợ chìm dưới nước.
Thiết bị giải trí phao nổi được yêu cầu cung cấp độ ổn định nổi (cấp A1) phải đáp ứng phép thử quy định trong 4.3.2.2.2. Khi chịu tải với số lượng hành khách tối đa/tối thiểu, thiết bị phải duy trì vị trí nổi ổn định như định nghĩa trong 3.13 của TCVN 13550-1:2022 (ISO 25649-1:2017).
Khả năng nổi ổn định hoặc yêu cầu cân bằng phải được ghi trên bao bì thông qua biểu tượng thông tin an toàn theo cặp tương ứng “Thiết bị cung cấp độ ổn định nổi” và Thiết bị cần thăng bằng” như quy định trong TCVN 13550-2 (ISO 25649-2).
4.3.1.2 Phương pháp thử
Số lượng đối tượng thử tối đa theo thông báo của nhà sản xuất (người lớn, trẻ em) phải được bố trí bên trong vùng khả dụng và không có phần nào của cơ thể nhô ra khỏi sản phẩm như mô tả trong Hình 2. Nếu một thiết bị được phân loại dành cho nhiều người sử dụng, thì việc sắp xếp tất cả đối tượng thử phải được thực hiện bằng cách áp dụng các tư thế và vị trí xác định sao cho dễ xảy ra sự cố nhất.
Nếu thiết bị được bố trí các vị trí ngồi/nằm riêng biệt, thì đối tượng thử phải được bố trí ở các vị trí này theo cách dễ xảy ra sự cố nhất.
Nếu thiết bị giải trí phao nổi khác với các loại từ a) đến h) thì phải áp dụng các vị trí và tư thế thử nêu trong Hình 2, có tính đến sự phân bố tải trọng không đồng đều có thể dự đoán trước.
Tư thế cơ bản của các đối tượng thử phải tuân theo yêu cầu của nhà sản xuất (nằm/ ngồi) và chi tiết theo 5.5.5, TCVN 13550-1:2022 (ISO 25649-1:2017). Nếu thiết bị cho phép thực hiện vài tư thế, thì tư thế nào có dễ xảy ra sự cố nhất phải được chọn từ dải đã chuẩn hóa.
Phép thử phải được lặp lại với khả năng chịu tải tối thiểu và tối đa có thể áp dụng (một đối tượng thử là trẻ em hoặc một đối tượng thử là người lớn) nếu vị trí nổi dự kiến phụ thuộc vào thiết kế, ví dụ: trò bập bênh, trên mức phân bố khối lượng cân bằng theo cặp hoặc các nhóm có số lượng người sử dụng là số chẵn khác.
a) dạng cầu phao, chỉ ở tư thế nằm, không vách ngăn, tư thế 3 |
b) dạng cầu phao, tư thế nằm/ngồi, không vách ngăn, tư thế 4 |
c) dạng bè, có vách ngăn, có chỗ tựa lưng, tư thế 4a |
d) dạng ghế ngồi/ghế dài, có chỗ tựa lưng và/hoặc chỗ để tay ổn định về phía sau, tư thế 4b |
e) dạng ghế ngồi/ghế dài, độ ổn định nghiêng sang một bên, có chỗ tựa lưng và hoặc để tay, tư thế 4c |
f) dạng ghế ngồi/ghế dài, độ ổn định nghiêng sang một bên, có chỗ tựa lưng, không có chỗ để tay, tư thế 4d |
g) dạng phao tròn lớn, không vách ngăn, không tựa lưng, tư thế 4e |
h) dạng ống, không vách ngăn, không tựa lưng, tư thế 4f |
CHÚ THÍCH: Tư thế nằm, toàn bộ cơ thể duỗi thẳng, bàn chân, cẳng chân, thân, cánh tay, đầu nằm trên đáy của vùng khả dụng, trên đường trung tâm và trên cạnh ngoài (như tư thế cơ bản 3).
ngồi thẳng lưng, chân duỗi thẳng, hai tay để trên đầu gối, đường trung tâm phần thân người thẳng đứng, đầu giữ thẳng (như tư thế cơ bản 4);
ngồi tựa lưng ra sau, góc ngả được xác định bằng góc tựa lưng, cánh tay ngả ra sau (biến thể 4a của tư thế 4);
ngồi tựa lưng, góc ngả được xác định bằng góc tựa lưng và tựa đầu, cánh tay ngả ra sau (biến thể 4b của tư thế 4);
ngồi tựa vào tay vịn, góc ngả tùy theo góc tay vịn, cánh tay phía ngoài vươn ra ngoài, tay phía trong tựa vào tay vịn (biến thể 4c của tư thế cơ bản 4); trên đường trung tâm của tay vịn (biến thể 4d của tư thế cơ bản 4);
ngồi thẳng trên cạnh ngoài của cấu trúc nổi, hai tay để sang phải và trái của đùi, cẳng chân buông xuống (biến thể 4d của tư thế cơ bản 4);
ngồi thẳng lưng, trọng tâm cơ thể nằm trên đường trung tâm của buồng khí; hai chân buông xuống bên trong cấu trúc phao nổi tròn hoặc dạng khung, hai tay để trên đùi (biến thể 4e của tư thế cơ bản 4);
ngồi thẳng lưng, trọng tâm cơ thể nằm trên đường trung tâm của cấu trúc phao nổi kiểu dọc nhưng ở vị trí cuối cùng chiều dài ngồi khả dụng, hai chân buông xuống bên phải và bên trái dọc theo cấu trúc (biến thể 4f của tư thế cơ bản 4).
Hình 2 – Các sản phẩm A1 có yêu cầu độ ổn định nổi, các vị trí và tư thế xác định của đối tượng thử kết hợp với phân bổ tải trọng không đều có thể đoán trước
Phao ghế có tay vịn, phao ghế dài có chỗ tựa tay v.v… phải được thử sao cho các đối tượng thử được bố trí ở chỗ ngồi/ khu vực ngồi xác định nhưng phải ở ngoài rìa xa nhất của khu vực ghế ngồi (bên tay phải hoặc tay trái) mà có chỗ ngồi. Tiếp theo, đối tượng thử phải dựa vào chỗ để tay (thanh chắn bên) cho tới khi phần cấu trúc này chịu phần tương ứng của toàn bộ tải trọng cơ thể. Sau đó, cánh tay phía ngoài phải duỗi thẳng để chạm được tới đồ vật ở phía ngoài của chỗ ngồi. Nếu chỗ ngồi được trang bị bánh xe chèo, thì phần chân phải được đặt trên bàn đạp.
Kiểm tra xem thiết bị có ở vị trí nổi an toàn không. Phép thử do nhóm đánh giá kiểm tra xác nhận
Phao ghế có tay vịn v.v… không đáp ứng được yêu cầu này phải được phân loại như: “Cần giữ thăng bằng” kèm theo các biểu tượng thông tin an toàn “Thiết bị cung cấp độ ổn định nổi” và “Thiết bị cần giữ thăng bằng” được quy định trong TCVN 13550-2 (ISO 25649-2) vì các thiết bị này chỉ cung cấp độ ổn định nổi theo điều kiện phân bố tải trọng đối xứng. Các hình vẽ minh họa vị trí và tư thế của người thử. Người ngồi thuộc nhiều độ tuổi được bố trí theo các yêu cầu nêu trong 5.2.
CHÚ THÍCH: Phụ lục A đưa ra một số các sản phẩm phổ biến điển hình.
4.3.2 Lực nổi dư của thiết bị phao nổi có công bố độ nổi ổn định (Trường hợp A, B)
4.3.2.1 Yêu cầu chung
Nếu lực nổi không được cung cấp bởi vật liệu nổi vốn có, thì thiết bị phải có tối thiểu hai buồng khí riêng biệt phân bố lực nổi để đáp ứng các yêu cầu trong 4.3.2.2.
4.3.2.2 Trường hợp A, lực nổi dư và phao nổi ổn định khi một buồng khí bị lỗi
4.3.2.2.1 Các yêu cầu
Các thiết bị cấp A1 có khu vực nằm/ngồi (buồng lái) được bao quanh một phần hoặc toàn bộ bởi các buồng được bơm hơi (vách ngăn) có chu vi tròn, không kể đến hình dạng hoặc hình dáng của các thiết bị, có độ cao vách ngăn bên trong tối thiểu là 15 cm khi đo từ đỉnh của đáy phao đến đỉnh của vách ngăn đã được bơm hơi:
a) không bị xẹp xuống nếu số lượng người sử dụng đúng quy định hoặc người sử dụng duy nhất bị ngã hoặc trượt xuống nước khi một buồng khí xảy ra sự cố bị xẹp hết hơi.
b) phải cho phép số lượng người sử dụng được phép ở lại an toàn trên thiết bị trong ít nhất 10 min;
c) phải giữ nguyên chức năng của thiết bị cho đến khi có chức năng ban đầu liên quan đến an toàn (ví dụ: lực đẩy hướng về phía bờ).
Nếu thiết bị được tạo thành từ một số chi tiết độc lập, thì những yêu cầu này áp dụng cho từng chi tiết đó. Phép thử phải được tiến hành theo 4.3.2.2.2.
4.3.2.2.2 Phương pháp thử
Áp dụng tải trọng cho thiết bị với số lượng người sử dụng tối đa bên trong vùng khả dụng. Chọn người tham gia thử theo hướng dẫn của nhà sản xuất liên quan đến người sử dụng được phép và theo 5.5, TCVN 13550-1:2022 (ISO 25649-1:2017). Áp dụng tư thế 4 như quy định trong 5.5.5, TCVN 13550-1:2022 (ISO 25649-1:2017). Xả hết hơi buồng khí có nhiều khả năng gây ra lỗi do việc xả đột ngột. Kiểm tra xem các yêu cầu tại 4.3.2.2.1 a) đến c) đã được đáp ứng hay chưa. Đối tượng thử có thể chọn vị trí bất kỳ trên thiết bị để ổn định thiết bị nhưng vẫn duy trì tư thế 4.
Nhóm đánh giá kiểm tra xác nhận.
4.3.2.3 Trường hợp B, lực nổi dư và phương tiện riêng biệt để giữ sau khi xuất hiện lỗi ở một buồng khí
4.3.2.3.1 Các yêu cầu
Các thiết bị cấp A1 không có các buồng khí chu vi tròn riêng biệt (vách ngăn) cao hơn khu vực khả dụng, các thiết kế Trường hợp B:
a) phải cung cấp tối thiểu lực nổi dư đủ để giữ tất cả người sử dụng được phép nổi bằng cách nào đó có thể nổi trên thiết bị không kể đến tư thế của họ ở trên hoặc trong nước khi vẫn bám giữ vào thiết bị;
CHÚ THÍCH: Những người được coi là vẫn ở trên thiết bị ngay cả khi các phần của vùng khả dụng mà ở trên đó họ có thể bị ngập một phần, tương ứng thiết bị sẽ tạo thành một góc nổi quan trọng để những người này ngập một phần trong nước.
b) vị trí phao nổi có thể đạt được cho phép người sử dụng giữ các đường thờ phía trên mặt nước mà không cần thực hiện các động tác bơi hoặc các động tác chủ động khác để giữ người nổi trừ việc bám vào thiết bị;
c) phải có phương tiện để bám trên thiết bị cho từng người sử dụng được phép;
d) những phương tiện này phải có sẵn và từng người sử dụng được phép có thể với tới sau khi chìm xuống nước.
Nếu thiết bị được tạo thành từ một số chi tiết độc lập thì các yêu cầu này áp dụng cho từng chi tiết đó. Phép thử phải được thực hiện theo 4.3.2.3.2.
Nhóm đánh giá kiểm tra xác nhận.
4.3.2.3.2 Phương pháp thử
Áp dụng tải trọng cho thiết bị với số lượng người sử dụng tối đa bên trong vùng khả dụng. Chọn người tham gia thử theo hướng dẫn của nhà sản xuất liên quan đến người sử dụng được phép và theo 5.5, TCVN 13550-1:2022 (ISO 25649-1:2017). Áp dụng tư thế 4 nêu trong 5.5.5, TCVN 13550-1:2022 (ISO 25649-1:2017) hoặc sự thay đổi của tư thế này [xem Hình 2 a) đến h) trong 4.3.1.2] tương ứng phù hợp nhất với thiết kế sản phẩm và chức năng đã định. Nếu không có các vị trí ngồi riêng, các đối tượng thử phải được bố trí bên trong khu vực khả dụng theo 4.3.1.2 và theo cách dễ xảy ra sự cố nhất (phân bố tải trọng không đều bên trong khu vực khả dụng). Xả hết hơi buồng khí có nhiều khả năng gây ra lỗi do việc xả đột ngột. Kiểm tra xem các yêu cầu có được đáp ứng hay chưa sau khi đối tượng thử rơi xuống nước và thực hiện hành động theo a) đến d) trong 4.3.2.3.1.
Nhóm đánh giá kiểm tra xác nhận.
4.3.3 Lực nổi dư của thiết bị giải trí phao nổi không công bố độ nổi ổn định (Trường hợp C, D)
4.3.3.1 Trường hợp C, lực nổi dư của phao nổi
4.3.3.1.1 Các yêu cầu
Các thiết bị cấp A2 của thiết bị phao nổi dùng cho một người và nhiều người, các thiết kế – Trường hợp C:
a) phải cung cấp tối thiểu một lực nổi dư đủ để giữ những người sử dụng được phép nổi trên mặt nước khi bám vào thiết bị;
b) vị trí phao nổi có thể đạt được cho phép người sử dụng giữ các đường thở phía trên mặt nước mà không cần thực hiện các động tác bơi hoặc các động tác chủ động khác đề giữ người nổi trừ việc bám vào thiết bị;
c) phải có phương tiện để bám trên thiết bị cho từng người sử dụng được phép;
d) những phương tiện này phải có sẵn và từng người sử dụng được phép có thể với tới sau khi bị chìm xuống nước.
Nếu thiết bị được tạo thành từ một số chi tiết độc lập, thì các yêu cầu này áp dụng cho từng chi tiết. Phép thử phải được thực hiện theo 4.3.3.1.2.
Nhóm đánh giá kiểm tra xác nhận.
4.3.3.1.2 Phương pháp thử
Áp dụng tải trọng cho thiết bị với số lượng người sử dụng tối đa bên trong vùng khả dụng. Chọn người tham gia thử nghiệm theo hướng dẫn của nhà sản xuất liên quan đến người sử dụng được phép và theo 5.5, TCVN 13550-1:2022 (ISO 25649-1:2017). Áp dụng tư thế 4 hoặc sự thay đổi của tư thế này (4a đến 4e trong 4.3.1.2) tương ứng và phù hợp nhất với thiết kế sản phẩm và chức năng dự kiến. Nếu không có các vị trí ngồi riêng biệt, các đối tượng thử phải được bố trí bên trong vùng khả dụng theo 4.3.1.2 và theo cách dễ xảy ra sự cố nhất do phân bổ tải trọng không đều bên trong khu vực khả dụng. Xả hết hơi buồng khí dễ xảy ra sự cố nhất khi xả hơi đột ngột. Kiểm tra xem các yêu cầu có được đáp ứng hay chưa sau khi đối tượng thử rơi xuống nước và thực hiện hành động theo a) đến d) trong 4.3.3.1.1.
Nhóm đánh giá kiểm tra xác nhận.
4.3.3.2 Trường hợp D, lực nổi dư
4.3.3.2.1 Các yêu cầu
Các thiết bị cấp A2 của thiết bị phao nổi chỉ dành cho một người sử dụng, các thiết kế – Trường hợp D:
a) phải cung cấp tối thiểu một lực nổi dư đủ để giữ người sử dụng nổi trên mặt nước sau khi bị chìm;
b) phải cho thấy người sử dụng có thể bám được vào toàn bộ hoặc các phần của cấu trúc nổi còn lại theo cách cho phép người sử dụng giữ các đường thờ phía trên mặt nước mà không cần thực hiện các động tác bơi hoặc các động tác chủ động khác để giữ người nổi trừ việc bám vào thiết bị.
Nếu thiết bị được tạo thành từ một số chi tiết độc lập, thì các yêu cầu này áp dụng cho từng chi tiết.
Phép thử phải được thực hiện theo 4.3.3.2.2.
Nhóm đánh giá kiểm tra xác nhận.
4.3.3.2.2 Phương pháp thử
Áp dụng tải trọng cho thiết bị với số lượng người sử dụng tối đa bên trong vùng khả dụng. Chọn người tham gia thử nghiệm theo hướng dẫn của nhà sản xuất liên quan đến người sử dụng được phép và theo 5.5, TCVN 13550-1:2022 (ISO 25649-1:2017). Áp dụng tư thế 4 hoặc biến thể của tư thế này (4a đến 4e trong 4.3.1.2) tương ứng và phù hợp nhất với thiết kế sản phẩm và chức năng dự kiến. Nếu không có các vị trí ngồi riêng biệt, các đối tượng thử phải được bố trí bên trong vùng khả dụng theo 4.3.1.2 và theo cách dễ xảy ra sự cố nhất do phân bố tải trọng không đều bên trong khu vực khả dụng. Xả hết hơi buồng khí dễ xảy ra sự cố nhất khi xả hơi đột ngột. Kiểm tra xem các yêu cầu có được đáp ứng hay chưa sau khi đối tượng thử rơi xuống nước và thực hiện hành động theo a) đến d) trong 4.3.3.1.1.
Nhóm đánh giá kiểm tra xác nhận.
4.3.4 Lật úp và thoát ra
4.3.4.1 Thoát ra khỏi thiết bị (mắc kẹt cơ thể, mắc kẹt bàn chân/chân)
Thông thường việc sử dụng có thể theo dự đoán và trong các tình huống sự cố lập úp ngoài ý muốn, thì người sử dụng phải không bị mắc kẹt, vướng hoặc bị cản trở khi thoát hoàn toàn ra khỏi thiết bị. Đối với mục đích này, tiêu chuẩn sẽ đề cập đến các rủi ro bị mắc kẹt chính, được biết tới như sau:
– mắc kẹt bàn chân/chân;
– mắc kẹt đầu/cổ;
– mắc kẹt ngực;
– vướng do các bộ phận nhô ra.
Các thiết bị thử/mẫu dò phải không bị mắc kẹt vướng nếu được áp dụng trên các sản phẩm ở vị trí làm việc thông thường.
4.3.4.2 Phương pháp thử đối với trường hợp mắc kẹt bàn chân/chân
Thử nghiệm phải được tiến hành theo 5.2, TCVN 13550-1:2022 (ISO 25649-1:2017).
4.3.4.3 Phương pháp thử đối với trường hợp mắc kẹt thân
Thử nghiệm phải được tiến hành theo 5.3, TCVN 13550-1:2022 (ISO 25649-1:2017).
4.3.4.4 Phương pháp thử đối với những bộ phận nhô ra
Thử nghiệm phải được tiến hành theo 5.4, TCVN 13550-1:2022 (ISO 25649-1:2017).
4.3.5 Các tay nắm và dây an toàn (không áp dụng đối với đệm hơi)
4.3.5.1 Các yêu cầu
Thiết bị giải trí phao nổi trường hợp A, B, và C trong 4.3.2.2; 4.3.2.3 và 4.3.3.1 phải được lắp các dụng cụ bám giữ (tay cầm, dây an toàn v.v…) cho mỗi người sử dụng được phép đang ở một vị trí trên thiết bị và/ hoặc những người đang ở trong nước có thể với tới. Các dây an toàn phải được bố trí sao cho thể bám được từ một vị trí ở trong nước và không gây mắc kẹt (xem 4.3.2.2). Dụng cụ bám giữ phải được cung cấp mà không tính đến độ nổi ổn định của thiết bị và phải với tới được trong điều kiện thiết bị bị lập úp. Tiến hành thử theo 4.3.5.2.
4.3.5.2 Phương pháp thử
Kiểm tra bằng mắt một trong những phép thử trong nước ở trên. Nhóm đánh giá kiểm tra xác nhận.
4.3.6 Lên lại thiết bị từ dưới nước trong tình huống sử dụng thông thường và khi có lỗi của một buồng khí trong trường hợp A1
4.3.6.1 Các yêu cầu
Thiết bị phao nổi phải được thiết kế sao cho một người sử dụng bình thường (đối tượng thử) có thể lên lại thiết bị. Thử nghiệm phải được tiến hành theo 4.3.6.2.
Không áp dụng cho các thiết bị cấp A2 hoặc các sản phẩm có thể phân cấp là cấp A2.
4.3.6.2 Phương pháp thử
Tất cả đối tượng thử của nhóm thử phải cho thấy có thể leo lại lên thiết bị. Nhóm đánh giá kiểm tra xác nhận.
4.3.7 Siêu cấu trúc cao cực trị (phao nổi, phao dạt)
4.3.7.1 Các yêu cầu
Thiết bị phao nổi cấp A có cấu trúc vượt quá 100 cm phía trên mực nước phải giới hạn chỉ dùng tại bể bơi bằng cách ghi nhãn những sản phẩm này bằng biểu tượng thông tin an toàn “Chỉ sử dụng ở bể bơi” theo TCVN 13550-2 (ISO 25649-2).
4.3.7.2 Phương pháp thử
Đo chiều cao thiết bị nổi siêu cấu trúc từ sàn tới vị trí thiết bị được đặt lên đỉnh của siêu cấu trúc và kiểm tra biểu tượng thông tin an toàn nếu cần.
4.3.8 Thiết bị neo
4.3.8.1 Các yêu cầu
Nếu một thiết bị giải trí phao nổi có thiết bị neo, thì thiết bị neo phải có khả năng giữ thiết bị đúng chỗ với lực kéo lên đến 500 N. Phép thử phải được tiến hành theo 4.3.8.2.
4.3.8.2 Phương pháp thử
Đặt thiết bị trong nước ở độ sâu tốt nhất là (200 ± 20) cm. Kích hoạt thiết bị neo theo hướng dẫn của nhà cung cấp. Độ dài của dây neo phải dài gấp 5 lần độ sâu của nước và không được ngắn hơn 6 m. Để bù lại bề mặt nhẵn không tự nhiên của đáy bể thử nghiệm, cố định một bảng (threshold board) (tốt nhất là một thanh thép) đường kính 3 cm hoặc bảng có kích thước (3 cm x 10 cm x 60 cm) ở đáy bể để ngăn không cho túi neo bị trượt.
Bể bơi/vùng nước tự nhiên: tác dụng một lực kéo 500 N theo phương ngang. Kiểm tra xem thiết bị có ở đúng vị trí hay không (trừ khi bị trượt qua nút thắt của dây neo).
4.3.9 Phao tròn kích thước lớn, độ bền của toàn bộ thiết bị
4.3.9.1 Yêu cầu chung
Khi tiến hành thử theo 4.3.9.2, không có bộ phận hoặc chi tiết của hệ thống giữ cơ thể hay phương tiện gắn vào cấu trúc nổi (đường mối hàn) bị nứt vỡ hoặc cho thấy bất kỳ lỗi nào có thể ảnh hưởng đến sự an toàn.
Kích thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN:
1 ván thử, khoảng hở phù hợp với đường bao quanh bên trong của thiết bị được thử
2 trọng tải, khối lượng cơ thể người được thiết kế tối đa/khối lượng hình nộm thử
3 thiết bị nổi
Hình 3 – Phao nổi tròn kích thước lớn có đáy, độ bền của toàn bộ thiết bị, tác dụng của trọng tải
4.3.9.2 Phép thử phao tròn kích thước lớn có đáy
Đặt thiết bị trên một mặt phẳng phù hợp sao cho cấu trúc nổi hoàn toàn được hỗ trợ và hệ thống giữ cơ thể treo tự do hướng xuống dưới bên trong khoảng hờ như trình bày tại Hình 3. Đặt tải trọng lên hệ thống giữ cơ thể (đáy) với trọng lượng chết đại diện cho khối lượng cơ thể người sử dụng tối đa của dài cân nặng cơ thể được thiết kế. Thời gian chịu tải: 10 min, nhiệt độ môi trường 20 °C.
5 Thông tin dành cho người sử dụng
5.1 Yêu cầu chung
Thông tin dành cho người sử dụng (trên bao bì, trên sản phẩm và thông qua hướng dẫn sử dụng) phải tuân theo TCVN 13550-2 (ISO 25649-2).
Đặc biệt đối với các sản phẩm cấp A, các yêu cầu dưới đây cần được áp dụng.
5.2 Thông tin trên bao bì dành cho người sử dụng (thông tin tại điểm bán hàng)
Thông tin trên bao bì của các sản phẩm cấp A phải:
– có ảnh hoặc hình vẽ chính xác về kích thước của thiết bị phao nổi bên trong;
– thể hiện mọi cảnh báo hoặc hạn chế liên quan đến việc sử dụng và ứng dụng, thông qua các biểu tượng thông tin an toàn phù hợp, và
– thể hiện số lượng người sử dụng tối đa và khả năng tải tối đa, thông qua các biểu tượng thông tin an toàn phù hợp.
5.3 Thông tin trên sản phẩm dành cho người sử dụng (thông tin liên quan đến việc sử dụng an toàn)
Thông tin người sử dụng trên sản phẩm phải:
– cho thấy tất cả các cảnh báo và hướng dẫn bắt buộc liên quan đến việc sử dụng an toàn sản phẩm, thông qua các biểu tượng thông tin an toàn phù hợp. Các biểu tượng thông tin an toàn liên quan đến những rủi ro nghiêm trọng phải kèm theo lời giải thích đơn giản như quy định trong TCVN 13550-2 (ISO 25649-2).
Những cảnh báo về rủi ro nghiêm trọng đối với các sản phẩm cấp A gồm:
– Chú ý! Không bảo vệ chống đuối nước!
– Chỉ dành cho người biết bơi!
5.4 Thông tin người sử dụng thông qua hướng dẫn sử dụng (thông tin được viết riêng)
5.4.1 Các yêu cầu
Hướng dẫn sử dụng phải tuân theo TCVN 13550-2 (ISO 25649-2).
5.4.2 Thông tin an toàn và thông tin sản phẩm
Hướng dẫn sử dụng phải bao gồm tất cả thông tin cung cấp tại 5.1, 5.2 và 5.3. Các cảnh báo, hướng dẫn bắt buộc và tất cả các điều cấm trong khi sử dụng phải được giải thích sao cho người sử dụng có thể hiểu và nắm được. Các biểu tượng thông tin an toàn phải được giải thích ngắn gọn dễ hiểu.
5.4.3 Lắp ráp (nếu có thể)
Hướng dẫn phải cho phép người sử dụng lắp ráp thiết bị phao nổi chính xác và sẵn sàng sử dụng an toàn.
5.4.4 Bảo dưỡng và sửa chữa (nếu có thể)
Hướng dẫn phải cho phép người sử dụng duy trì bảo quản và sửa chữa thiết bị phao nổi một cách chính xác.
6 Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo phải ghi lại tất cả các thử nghiệm của tiêu chuẩn này và kết quả của chúng. Cụ thể như sau:
a) tất cả đối tượng thử nghiệm là người với các tư thế, vị trí và kết quả;
b) mọi vị trí trong trường hợp xấu nhất và độ lệch chuẩn được áp dụng do các tình huống đặc biệt của sản phẩm;
c) viện dẫn tiêu chuẩn này.
7 Các trường hợp ngoại lệ
Các sản phẩm/sản phẩm phụ sau được đề cập trong tiêu chuẩn này không cần tuân theo các yêu cầu chung nêu trong TCVN 13550-1 (ISO 25649-1) và TCVN 13550-2 (ISO 25649-2) được liệt kê dưới đây:
– đối với các sản phẩm A1 dành cho một người sử dụng không có thiết bị kéo [xem 5.8, TCVN 13550-1:2022 (ISO 25649-1:2017)];
– đối với các sản phẩm A2 không có thiết bị kéo [xem 5.8, TCVN 13550-1:2022 (ISO 25649-1:2017)1;
– các thiết bị bơm hơi cấp A có thể hiển thị thông tin an toàn bắt đầu tại vị trí cách 200 mm tính từ van bơm hơi.
Phụ lục A
(tham khảo)
Ví dụ về các sản phẩm điển hình tạo thành cấp A
Hình A.1 – Ví dụ về các thiết vị phao cưỡi hình đồ vật
Hình A.2 – Ví dụ về các bề mặt, đảo nổi lớn v.v…
Hình A.3 – Ví dụ về các thảm hơi, ghế phao dài, ghế phao tựa
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] ISO 6185-1:2001, Inflatable boats – Part 1: Boats with a maximum motor power rating of 4,5 kW (Thuyền cao su – Phần 1: Thuyền có công suất động cơ tối đa 4,5 kW)
[2] ISO 6185-1:2001, Inflatable boats – Part 2: Boats with a maximum motor power rating of 4,5 kW to 15 kW inclusive (Thuyền cao su – Phần 2: Thuyền có công suất động cơ tối đa 4,5kW cho tới 15 kW)
[3] ISO 6185-3:2001, Inflatable boats – Part 3: Boats with a maximum motor power rating of 15 kW and greater (Thuyền cao su – Phần 3: Thuyền có công suất động cơ tối đa 15kW và lớn hơn)
[4] ISO 12402-1:2005, Personal flotation devices – Part 1: Lifejackets for seagoing ships – Safety requirements (Thiết bị nổi cá nhân – Phần 1: Áo phao dành cho tàu biển – Yêu cầu an toàn)
[5] ISO 12402-2:2006, Personal flotation devices – Part 2: Lifejackets, performance level 275 – Safety requirements (Thiết bị nổi cá nhân – Phần 2: Áo phao cứu sinh, mức hiệu suất 275 – Yêu cầu an toàn)
[6] ISO 12402-3:2006, Personal flotation devices – Part 3: Lifejackets, performance level 150 – Safety requirements (Thiết bị nổi cá nhân – Phần 3: Áo phao cứu sinh, mức hiệu suất 150 – Yêu cầu an toàn)
[7] ISO 12402-4:2006, Personal flotation devices – Part 4: Lifejackets, performance level 100 – Safety requirements (Thiết bị nổi cá nhân – Phần 4: Áo phao cứu sinh, mức hiệu suất 100 – Yêu cầu an toàn)
[8] ISO 12402-5:2006, Personal flotation devices – Part 5: Buoyance aids (level 50) -Safety requirements (Thiết bị nổi cá nhân – Phần 5: Áo phao cứu hộ (mức 50) – Yêu cầu an toàn)
[9] ISO 12402-6:2006, Personal flotation devices – Part 6: Special purpose lifejackets and buoyancy aids – Safety requirements and additional test methods (Thiết bị nổi cá nhân – Phần 6: Áo phao cứu sinh và áo phao cứu hộ dành cho mục đích đặc biệt – Yêu cầu an toàn)
[10] ISO 12402-7:2006, Personal flotation devices – Part 7: Materials and components – Safety requirements and test methods (Thiết bị nổi cá nhân – Phần 7: Vật liệu và các chi tiết – Yêu cầu an toàn và phương pháp thử)
[11] ISO 12402-8:2006, Personal flotation devices – Part 8: Accessories – Safety requirements and test methods (Thiết bị nổi cá nhân – Phần 8: Phụ kiện – Yêu cầu an toàn và phương pháp thử)
[12] ISO 12402-9:2006, Personal flotation devices – Part 9: Test methods (Thiết bị nổi cá nhân – Phần 9: Phương pháp thử)
[13] ISO 12402-10:2006, Personal flotation devices – Part 10: Selection and application of personal flotation devices and other relevant devices (Thiết bị nổi cá nhân – Phần 10: Lựa chọn và áp dụng thiết bị nổi cá nhân và các thiết bị phù hợp khác)
[14] EN 71-11), Safety of toys – Part 1: Mechanical and physical properties (An toàn đồ chơi trẻ em – Phần 1: Các tính chất cơ lý)
[15] EN 13138-1, Bouyant aids for swimming instruction – Part 1: Safety requirements and test methods for bouyant aids to be worn (Áo phao cứu hộ cho dạy bơi – Phần 1: Yêu cầu an toàn và phương pháp thử đối với áo phao cứu hộ để mặc)
[16] EN 13138-2, Bouyant aids for swimming instruction – Part 2: Safety requirements and test methods for bouyant aids to be held (Áo phao cứu hộ cho dạy bơi – Phần 2: Yêu cầu an toàn và phương pháp thử đối với áo phao cứu hộ để giữ)
[17] EN 13138-3, Bouyant aids for swimming instruction – Part 3: Safety requirements and test methods for bouyant aids for swim seats to be worn (Áo phao cứu hộ cho dạy bơi – Phần 3: Yêu cầu an toàn và phương pháp thử đối với áo phao cứu hộ cho ghế bơi để mặc được)
Mục lục
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ và định nghĩa
4 Yêu cầu về an toàn và phương pháp thử
4.1 Yêu cầu chung
4.2 Thiết kế, kích cỡ, số lượng người sử dụng được phép và khả năng chịu tải tối đa
4.3 Tính năng trong nước
5 Thông tin dành cho người sử dụng
5.1 Yêu cầu chung
5.2 Thông tin dành cho người sử dụng trên bao bì (thông tin tại điểm bán hàng)
5.3 Thông tin dành cho người sử dụng trên sản phẩm (thông tin liên quan đến việc sử dụng an toàn)
5.4 Thông tin người sử dụng thông qua hướng dẫn sử dụng (thông tin được viết riêng)
6 Báo cáo thử nghiệm
7 Các trường hợp ngoại lệ
Phụ lục A (tham khảo) Ví dụ về các sản phẩm điển hình tạo thành cấp A
Thư mục tài liệu tham khảo
1) EN 71-1:2005 được sử dụng làm tài liệu tham khảo để xây dựng ISO 8124-1:2009; ISO 8124-1:2009 đã được chấp nhận thành TCVN 6238-1:2011, phiên bản hiện hành là TCVN 6238-1:2017 (ISO 8124-1:2014) An toàn đồ chơi trẻ em – Phần 1: Các yêu cầu an toàn liên quan đến tính chất cơ lý.
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 13550-3:2022 (ISO 25649-3:2017) VỀ THIẾT BỊ GIẢI TRÍ PHAO NỔI SỬ DỤNG TRÊN VÀ TRONG NƯỚC – PHẦN 3: CÁC YÊU CẦU AN TOÀN CỤ THỂ BỔ SUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ ĐỐI VỚI CÁC THIẾT BỊ CẤP A | |||
Số, ký hiệu văn bản | TCVN13550-3:2022 | Ngày hiệu lực | |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Lĩnh vực khác |
Ngày ban hành | |
Cơ quan ban hành | Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |