TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 13552-1:2022 (ISO 24801-1:2014) VỀ DỊCH VỤ LẶN GIẢI TRÍ – YÊU CẦU ĐỐI VỚI ĐÀO TẠO THỢ LẶN CÓ BÌNH DƯỠNG KHÍ VỚI MỤC ĐÍCH GIẢI TRÍ – PHẦN 1: CẤP ĐỘ 1 – THỢ LẶN CÓ GIÁM SÁT

Hiệu lực: Còn hiệu lực

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 13552-1:2022
ISO 24801-1:2014

DỊCH VỤ LẶN GIẢI TRÍ – YÊU CẦU ĐỐI VỚI ĐÀO TẠO THỢ LẶN CÓ BÌNH DƯỠNG KHÍ VỚI MỤC ĐÍCH GIẢI TRÍ PHẦN 1: CẤP ĐỘ 1 – THỢ LẶN CÓ GIÁM SÁT

Recreational diving services – Requirements for the training of recreational scuba divers –
Part 1: Level 1 – Supervised diver

Mục lục

Lời nói đầu

Lời giới thiệu

 Phạm vi áp dụng

 Tài liệu viện dẫn

 Thuật ngữ và định nghĩa

 Năng lực của thợ lặn có bình dưỡng khí với mục đích giải trí cấp độ 1 (“Thợ lặn có giám sát”)

 Điều kiện tiên quyết đối với đào tạo

5.1   Yêu cầu chung

5.2  Người vị thành niên

5.3  Yêu cầu về sức khỏe

 Thông tin về chương trình nhập môn

 Yêu cầu về kiến thức lý thuyết

7.1  Thiết bị, dụng cụ

7.2  Yếu tố vật lý của hoạt động lặn

7.3  Những vấn đề về y tế liên quan đến lặn giải trí

7.4  Môi trường lặn

7.5  Quy trình tách nhóm của thợ lặn

7.6  Sử dụng khí thở khác thay cho không khí

 Yêu cầu đối với kỹ năng lặn có bình dưỡng khí

8.1  Kỹ năng lặn có bình dưỡng khí ở vùng nước giới hạn

8.2  Kỹ năng lặn ở vùng nước m

 Thông số đào tạo thực hành

10  Đánh giá

10.1  Kiến thức

10.2  Kỹ năng lặn

11  Yêu cầu đối với cơ sở đào tạo

Phụ lục A (tham khảo) Ví dụ về Tờ khai sàng lọc y tế

Phụ lục B (tham khảo) Ví dụ về mức độ thành thạo theo yêu cầu của kỳ thi thợ lặn có bình dưỡng khí với mục đích giải trí cấp độ 1

 

Lời nói đầu

TCVN 13552-1:2022 hoàn toàn tương đương với ISO 24801-1:2014;

TCVN 13552-1:2022 do Trường Đại học Thể dục Thể thao Đà Nng biên soạn, Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố;

Bộ TCVN 13552 (ISO 24801) Dịch vụ lặn giải trí- Yêu cầu đối với đào tạo thợ lặn có bình dưỡng khí với mục đích giải trí gồm các phần sau đây:

– TCVN 13552-1:2022 (ISO 24801-1:2014), Phần 1: Cấp độ 1 – Thợ lặn có giám sát;

– TCVN 13552-2:2022 (ISO 24801-2:2014), Phần 2: Cấp độ 2  Thợ lặn độc lập;

– TCVN 13552-3:2022 (ISO 24801-3:2014), Phần 3: Cấp độ 3 – Trưởng nhóm lặn.

 

Lời giới thiệu

Tiêu chuẩn này là một phần trong bộ tiêu chuẩn liên quan đến dịch vụ lặn giải trí, được xây dựng với mục đích thiết lập một bộ yêu cầu kỹ thuật về thực hành an toàn và cung cấp dịch vụ.

Tiêu chuẩn này quy định:

– mức độ kinh nghiệm và năng lực cần thiết của thợ lặn và người hướng dẫn lặn có bình dưỡng khí;

– thực hành an toàn và các yêu cầu đối với nhà cung cấp dịch vụ lặn có bình dưỡng khí với mục đích giải trí phù hợp với các cấp độ lặn khác nhau.

Các yêu cầu được quy định trong tiêu chuẩn này là tối thiểu, không loại trừ yêu cầu đối với việc cung cấp việc huấn luyện bổ sung hoặc đối với việc đánh giá năng lực bổ sung do nhà cung cấp dịch vụ thực hiện. Các tiêu chuẩn này là công cụ để so sánh trình độ hiện có (hoặc trong tương lai) của những người thợ lặn có bình dưỡng khí. Tiêu chuẩn này không đưa ra một chương trình khoa học, cũng không ngụ ý rằng các chương trình khóa học và chứng chỉ đối với thợ lặn có bình dưỡng khí được cấp bởi các quốc gia hoặc tổ chức huấn luyện khác nhau là bắt buộc phải tương ứng với các cấp độ lặn nêu trên.

 

DỊCH VỤ LN GIẢI TRÍ – YÊU CẦU ĐỐI VỚI ĐÀO TẠO THỢ LẶN CÓ BÌNH DƯỠNG KHÍ VỚI MỤC ĐÍCH GIẢI TRÍ PHẦN 1: CẤP ĐỘ 1 – THỢ LẶN CÓ GIÁM SÁT

Recreational diving services – Requirements for the training of recreational scuba divers –
Part 1: Level 1 – Supervised diver

1  Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định các năng lực mà thợ lặn có bình dưỡng khí cần có đ được cơ sở đào tạo cấp chứng chỉ thợ lặn cấp độ 1 (“Thợ lặn có giám sát”) và đánh giá đối với các năng lực nêu trên.

Tiêu chuẩn này cũng quy định các điều kiện tiến hành khóa đào tạo, ngoài yêu cầu chung về việc cung cấp dịch vụ lặn giải trí theo ISO 24803.

Tiêu chuẩn này áp dụng cho việc đào tạo và đánh giá hoạt động lặn có bình dưỡng khí với mục đích giải trí.

2  Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất bao gồm cả các bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).

TCVN 13552-3 (ISO 24801-3), Dịch vụ lặn giải trí – Yêu cầu đối với đào tạo thợ lặn có bình dưỡng khí với mục đích giải trí – Phần 3: Cấp độ 3 – Trưởng nhóm lặn

TCVN 13553-1 (ISO 24802-1), Dịch vụ lặn giải trí – Yêu cầu đối với đào tạo người hướng dẫn lặn có bình dưỡng khí – Phần 1: Cấp độ 1

TCVN 13553-2 (ISO 24802-2), Dịch vụ lặn giải trí – Yêu cầu đối với đào tạo người hướng dẫn lặn có bình dưỡng khí – Phần 2: Cấp độ 2

ISO 24803, Recreational diving services – Requirements for recreational diving providers (Dịch vụ lặn giải trí – Yêu cầu đối với nhà cung cấp dịch vụ lặn giải trí)

EN 250:2000 1), Respiratory equipment – Open-circuit self-contained compressed air diving apparatus – Requirements, testing, marking (Thiết bị hô hấp – Thiết bị lặn khí nén khép kín mạch hở – Yêu cầu, phương pháp thử, ghi nhãn)

EN 12628:1999, Diving accessories – Combined buoyancy and rescue devices – Functional and safety requirements, test methods (Phụ kiện lặn – Thiết bị kết hợp nổi và cứu hộ – Yêu cầu chức năng và an toàn, phương pháp thử)

3  Thuật ngữ và định nghĩa

Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa trong EN 250:2000, EN 12628:1999 cùng với các thuật ngữ và định nghĩa sau:

3.1

Cơ sở đào tạo (training organization)

Đơn vị cung cấp các hệ thống đào tạo và cấp chứng chỉ về chuyên môn cho hoạt động lặn giải trí, đồng thời chịu trách nhiệm triển khai và quản lý chất lượng đào tạo.

CHÚ THÍCH: Đơn vị có thể gồm các liên đoàn lặn có bình dưng khí và các cơ sở đào tạo thợ lặn.

3.2

Người hướng dẫn lặn có bình dưỡng khí (scuba instructor)

Cá nhân đủ trình độ chuyên môn tương ứng theo TCVN 13553-1 (ISO 24802-1) hoặc TCVN 13553-2 (ISO 24802-2).

3.3

Trưng nhóm lặn (dive leader)

Cá nhân đủ trình độ chuyên môn tương ứng theo TCVN 13552-3 (ISO 24801-3).

3.4

Khí thở (breathing gas)

Hỗn hợp ôxy và nitơ với lượng ôxy không ít hơn 20 %.

3.5

Vùng nước giới hạn (confinded water)

Bể bơi với độ sâu phù hợp cho hoạt động lặn hoặc vùng nước có các điều kiện tương tự về tầm nhìn, độ sâu, chuyển động nước và cách tiếp cận mặt nước.

3.6

Vùng nước mở (open water)

Vùng nước rộng hơn đáng kể so với bể bơi với các điều kiện đặc trưng của một vùng nước tự nhiên.

3.7

Thiết bị lặn (diving equipment)

Thiết bị bao gồm chân vịt, mặt nạ lặn, ống thở, bộ điều chỉnh lặn, hệ thống khí thở luân phiên, xy lanh, hệ thống hỗ trợ xy lanh, bộ bù nổi, hệ thống thả nhanh trọng lượng (nếu phù hợp), đồng hồ đo áp suất lặn (bộ giám sát áp suất khí thở), phương tiện đo độ sâu, phương tiện đo thời gian và phương tiện giới hạn phơi nhiễm an toàn với khí trơ, bộ đồ lặn (nếu phù hợp).

CHÚ THÍCH 1: Hệ thống khí thở luân phiên có thể là hệ thống khí dạng “bạch tuộc” đơn giản cho tới hệ thống thở nhân đối với bộ cấp khí thở riêng biệt.

CHÚ THÍCH 2: Những môi trường hoặc hoạt động cụ thể có thể cần thiết bị phụ trợ (ví dụ: dụng cụ hỗ trợ điều hướng dưới nước, dao/dụng cụ cắt).

3.8

Giám sát trực tiếp (direct supervision)

Hoạt động giám sát một nhóm thợ lặn được thực hiện bởi người hướng dẫn lặn hoặc trưởng nhóm lặn tại vị trí cho phép nhanh chóng cứu hộ cho thợ lặn.

4  Năng lực của thợ lặn có bình dưỡng khí với mục đích giải trí cấp độ 1 (“Thợ lặn có giám sát”)

Thợ lặn có bình dưỡng khí cấp đô 1 phải được đào tạo để khi đánh giá theo Điều 10, họ có đủ kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm phù hợp để lặn ở vùng nước mở dưới sự giám sát trực tiếp của trường nhóm lặn.

Th lặn có bình dưỡng khí cấp độ 1 được cấp chứng chỉ lặn với các điều kiện sau:

– lặn tới độ sâu tối đa được khuyến cáo là 12 m;

– lặn theo nhóm tối đa bốn thợ lặn có bình dưỡng khí cấp độ 1 cùng với trường nhóm lặn;

– tiến hành các lần lặn không yêu cầu dừng (để) giảm áp dưới nước;

– chỉ lặn khi có sẵn các biện pháp hỗ trợ phù hợp trên mặt nước;

– lặn ở điều kiện bằng hoặc tốt hơn các điều kiện tại nơi được huấn luyện.

Nếu được người hướng dẫn lặn đi kèm, thợ lặn cấp độ 1 có thể tiến bộ nhanh chóng vượt các thông số nêu trên và phát triển năng lực trong giải quyết các điều kiện lặn thách thức hơn dành cho các cấp độ cao hơn.

Khi cần hướng dẫn thêm, người hướng dẫn lặn có bình dưỡng khí phải có trình độ phù hợp mới có thể đảm nhận. Nếu chỉ yêu cầu thêm kinh nghim, thì trưởng nhóm lặn có thể đảm nhiệm việc giám sát.

5  Điều kiện tiên quyết đối với đào tạo

5.1  Yêu cầu chung

Nhà cung cấp dịch vụ phải đảm bảo khách hàng thực hiện đầy đủ các điều kiện tiên quyết sau đây để tham gia vào khóa đào tạo đã được lên kế hoạch.

5.2  Người vị thành niên

Phải có sự đồng ý bằng văn bản của cha mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp nếu học viên là người vị thành niên.

5.3  Yêu cầu về sức khỏe

Phải có bằng chứng bằng văn bản chứng minh học viên đã được sàng lọc y tế phù hợp để tham gia lặn gii trí thông qua bảng câu hi hoặc kiểm tra y tế phù hợp (xem mẫu Tờ khai sàng lọc y tế tại Phụ lục A). Trường hợp còn nghi ngờ hoặc tùy theo quyết định của người hướng dẫn lặn, học viên phải được giới thiệu đến các cơ sở y tế thích hợp. Nếu không được bác sĩ khám, học viên bắt buộc phải ký cam kết đã hiểu thông tin dạng văn bản do người hướng dẫn lặn cung cấp về các loại bệnh tật và tình trạng thể lực có thể gây ra rủi ro liên quan đến hoạt động lặn.

Học viên phải được tư vấn về tầm quan trọng của việc kiểm tra y tế thông thường.

6  Thông tin về chương trình nhập môn

Thông tin theo ISO 24803 phải có sẵn để cung cấp cho học viên trước hoặc trong buổi học đầu tiên.

7  Yêu cầu về kiến thức lý thuyết

7.1  Thiết bị, dụng cụ

Chương trình phải bảo đảm học viên có kiến thức phù hợp về việc sử dụng các thiết bị, dụng cụ nêu tại 3.7.

7.2  Yếu tố vật lý của hoạt động lặn

Học viên phải có kiến thức phù hợp về ảnh hưởng và các tác động của sự thay đổi áp suất, đặc biệt liên quan đến:

– sự cân bằng (ví dụ: tai và mặt nạ lặn);

– sự thở (không nín thở và tác động của áp suất lên mức tiêu thụ không khí);

– độ nổi và cách kiểm soát độ nổi.

7.3  Những vấn đề về y tế liên quan đến lặn giải trí

7.3.1  Yêu cầu chung

Học viên phải có kiến thức cơ bản để tránh các vn đề gặp phải ở 7.3.2 và 7.3.3.

7.3.2  Tác động trực tiếp của áp suất

7.3.2.1  Tăng áp suất (giai đoạn lặn xuống)

– độ nén khí (ví dụ: tai, xoang, mặt nạ lặn, phổi, quần áo lặn, răng).

7.3.2.2  Giảm áp suất (giai đoạn nổi lên)

– giãn nở khí (ví dụ: tai, xoang, phổi, dạ dày, ruột, răng);

– các hình thái của bệnh giảm áp (DCI) (ví dụ: bệnh giảm áp, thuyên tắc khí ở động mạch).

7.3.3  Những mối nguy khác

– căng thẳng về thể chất và tâm lý;

– ảnh hưởng của nhiệt độ lên thợ lặn;

– dược phẩm, chất kích thích, đồ uống có cồn.

7.4  Môi trường lặn

Học viên phải có kiến thức cơ bản liên quan đến điều kiện tại chỗ và điều kiện chung của môi trường lặn, cũng như những ảnh hưởng có thể tác động đến thợ lặn và tác động của thợ lặn đối với môi trường.

7.5  Quy trình tách nhóm của thợ lặn

Học viên phải có kiến thức cơ bản liên quan đến các hành động chính xác trong trường hợp tách khỏi nhóm lặn hoặc bạn lặn.

7.6  Sử dụng khí thở khác thay cho không khí

Nếu khí thở khác được sử dụng thay cho không khí trong suốt quá trình diễn ra khóa đào tạo, học viên phải ý thức được các giới hạn độ sâu bất kỳ, các vấn đề quản lý phơi nhiễm ôxy và những lưu ý về thiết bị liên quan đến hoạt động lặn đã được lên kế hoạch.

8  Yêu cầu đối với kỹ năng lặn có bình dưỡng khí

8.1  Kỹ năng lặn có bình dưỡng khí ở vùng nước giới hạn

Học viên phải có khả năng thực hiện các kỹ năng sau đây một cách thuần thục; mỗi kỹ năng phải được luyện tập thuần thục ở vùng nước giới hạn trước khi thực hành kỹ năng đó ở vùng nước mở:

– sử dụng mặt nạ lặn, chân vịt và ống thở;

– tháo và lắp thiết bị lặn ( mép nước);

– vào và ra khỏi môi trường lặn;

– làm sạch miếng ngậm của ống thở và của bộ điều chỉnh lặn;

– thay đổi bộ điều chỉnh lặn/ống thở trong khi bơi trên mặt nước;

– thực hiện chính xác các quy trình lặn xuống và nổi lên (ví dụ: cân bằng áp suất ở tai và mặt nạ lặn);

– bơi phía dưới mặt nước;

– làm sạch mặt nạ lặn, gồm tháo và thay thế;

– kiểm soát độ nổi phía dưới và trên mặt nước;

– phục hồi bộ điều chỉnh lặn dưới nước;

– kiểm tra dụng cụ cơ bản;

– vận hành thả nhanh hệ thống dằn trọng lượng trên mặt nước;

– hành động nhận nguồn khí thở luân phiên;

– bảo dưỡng thiết bị;

– các kí hiệu tay cơ bản.

8.2  Kỹ năng lặn ở vùng nước mở

Học viên phải có khả năng thực hiện các kỹ năng sau:

– sử dụng mặt nạ lặn, chân vịt và ống thở;

– tháo và lắp thiết bị lặn (ở mép nước);

– vào và ra khỏi môi trường lặn;

– làm sạch miếng ngậm của ống thở và của bộ điều chỉnh lặn;

– thay đổi bộ điều chỉnh lặn /ống thở trong khi bơi trên mặt nước;

– thực hiện chính xác các quy trình lặn xuống và nổi lên (ví dụ: cân bằng áp suất ở tai và mặt nạ lặn);

– bơi phía dưới mặt nước;

– làm sạch mặt nạ lặn;

– kiểm soát độ ni ở phía dưới và trên mặt nước;

– phục hồi bộ điều chỉnh lặn dưới nước;

– kiểm tra dụng cụ cơ bản;

– vận hành thả nhanh trên mặt nước hệ thống dằn trọng lượng;

– hành động nhận nguồn khí thở luân phiên;

– bảo dưỡng thiết bị;

– các kí hiệu tay cơ bản.

9  Thông số đào tạo thực hành

9.1  Lặn ở vùng nước mở phải bao gồm tối thiểu các hoạt động sau:

– hướng dẫn;

– chuẩn bị lặn;

– kiểm tra trước khi lặn;

– đi xuống nước;

– các quá trình lặn xuống;

– hoạt động dưới nước;

– các quy trình nổi lên và trên mặt nước;

– đi lên khỏi mặt nước;

– thảo luận sau khi lặn;

– các quy trình sau khi lặn;

– ghi chép lại quá trình lặn.

Trong tiêu chuẩn này, khái niệm vùng nước mở (xem 3.6) cũng có thể bao gồm các địa điểm rộng hơn và/hoặc sâu hơn nhiều so với một bể bơi điển hình (ví dụ: thủy cung cực lớn và có cu trúc đặc biệt, môi trường được giám sát thiết kế dành cho hoạt động lặn giải giải trí) cung cấp một số điều kiện đặc thù liên quan đến các vùng nước tự nhiên, như có các độ sâu phù hợp để lặn, khả năng lập kế hoạch và kinh nghiệm hoạt động lặn, đường đồng mức đáy (bottom contour) và sự cấu thành, các mức nhiệt độ nước tiêu biu cho kinh nghiệm lặn ở vùng nước mở. Những địa điểm như vậy có thể phù hợp để tiến hành các hoạt động lặn tại vùng nước mở.

9.2  Mọi kỹ năng dưới nước tại vùng nước giới hạn phải được người hướng dẫn lặn có bình dưỡng khí (người luôn phải ở dưới nước trong quá trình diễn ra các bui học) giảng dạy, trực tiếp giám sát và đánh giá. Người hướng dẫn lặn có bình dưỡng khí phải trực tiếp kiểm soát học viên trong các buổi học.

9.3  Học viên phải chứng minh hoặc thực hành một cách hiệu quả trước người hướng dẫn lặn có bình dưỡng khí:

a) năm phút bơi/nổi sinh tồn không cần sử dụng mặt nạ lặn, chân vịt, ống thở hay các dụng cụ hỗ trợ bơi khác;

b) khả năng bơi tầm xa bằng một trong hai phương pháp sau:

– bơi 200 m không cần sử dụng mặt nạ lặn, chân vịt, ống thở hay các dụng cụ hỗ trợ bơi khác; hoặc

– bơi 300 m sử dụng mặt nạ lặn, chân vịt, ống thở, không có các dụng cụ hỗ trợ bơi khác.

Nếu điều kiện bảo đảm, học viên có thể mặc quần áo lặn miễn là họ đeo thắt lưng ch để đạt độ nổi trung tính.

9.4  Trước khi tham gia vào hoạt động lặn ở vùng nước mở, học viên phải thực hiện đầy đủ kiến thức lý thuyết và kỹ năng lặn trong vùng nước giới hạn để có thể thực hiện hoạt động lặn ở vùng nước mở trong các điều kiện thông thường.

9.5  Độ sâu tối đa trong quá trình đảo tạo lặn không được vượt quá 12 m.

9.6  Tất cả các hoạt động lặn ở vùng nước mở phải được tiến hành ở vùng nước cho phép tiếp cận trực tiếp từ mặt nước theo phương thẳng đứng. Hoạt động lặn ở vùng nước mở vì thế không được phép tiến hành trong các hang động nằm dưới mặt nước, bên trong tàu chìm hay phía dưới lớp băng.

9.7  Trong quá trình lặn ở vùng nước mở, học viên phải được trang bị thiết bị lặn tối thiểu như nêu tại 3.7, nhưng không yêu cầu phương tiện đo độ sâu, phương tiện đo thời gian và phương tiện giới hạn phơi nhiễm an toàn với khí trơ.

9.8  Tất cả các kỹ năng dưới nước ở vùng nước mở phải được người hướng dẫn lặn có bình dưỡng khí cấp độ 2 giảng dạy, trực tiếp giám sát và đánh giá. Người hướng dẫn lặn có bình dưỡng khí cấp độ 2 phải ở dưới nước và chịu trách nhiệm đối với từng hoạt động lặn ở vùng nước mở.

Giám sát an toàn đối với học viên thuộc trách nhiệm của người hướng dẫn lặn có bình dưỡng khí cấp độ 2. Người hướng dẫn lặn có bình dưỡng khí cấp độ 2 phải giới hạn số lượng học viên trên mỗi người hướng dẫn lặn có bình dưỡng khí ở nơi có điều kiện môi trường không được như mong muốn, ví dụ: nơi có tầm nhìn dưới nước bị hạn chế hoặc có chuyển động nước đáng kể. Người hướng dẫn lặn cấp độ 2 cũng có thể sử dụng biện pháp hỗ trợ để tăng độ an toàn như: dây dẫn nổi lên, trạm hỗ trợ bề mặt hoặc các thợ lặn cứu hộ có bình dưỡng khí. Nếu sử dụng các thợ lặn cứu hộ có bình dưỡng khí thì họ phải có năng lực phù hợp ít nhất ở cấp độ trưởng nhóm lặn.

9.9  Người hướng dẫn lặn có bình dưỡng khí phải giới hạn số lượng học viên tham gia hoạt động lặn ở vùng nước mở để cả người hướng dẫn lặn có bình dưỡng khí và trưởng nhóm lặn có thể giám sát trực tiếp học viên.

9.10  Người hướng dẫn lặn có bình dưỡng khí sẽ hủy bỏ hoặc tạm dừng hoạt động lặn dưới nước nếu thấy có vấn đề về điều kiện môi trường, các thiết bị hoặc tình trạng thể chất hoặc tinh thần của học viên.

10  Đánh giá

10.1  Kiến thức

Học viên phải thực hành cho người hướng dẫn lặn kiến thức về lặn có bình dưỡng khí bằng cách vượt qua bài kiểm tra vấn đáp hoặc kiểm tra viết theo quy định của cơ sở đào tạo. Bài kim tra này phải kiểm tra thợ lặn có bình dưỡng khí cấp độ 1 kiến thức về lý thuyết theo Điều 7 và kiến thức về kỹ năng lặn theo Điều 8 (xem mẫu tại Phụ lục B).

10.2  Kỹ năng lặn

Học viên phải thực hành đáp ứng yêu cầu của người hướng dẫn lặn, các kỹ năng lặn với bình dưỡng khí theo Điều 8 (xem mẫu tại Phụ lục B). Kỹ năng lặn với bình dưỡng khí ở vùng nước mở phải được đánh giá bởi một người hướng dẫn lặn cấp độ 2.

Học viên được đánh giá phải hoàn thành tối thiểu hai lần lặn đánh giá năng lực ở vùng nước mở trong khoảng từ 4 m đến 12 m theo 9.1 dưới sự giám sát trực tiếp của hướng viên dẫn lặn cấp độ 2. thời gian dưới nước của mỗi lần lặn đánh giá năng lực ở vùng nước mở phải tối thiểu là 15 min.

11  Yêu cầu đối với cơ sở đào tạo

Cơ sở đào tạo phải có trụ sở chính thường trực và lưu hồ sơ của tất cả các thợ lặn có bình dưỡng khí được cấp chứng chỉ gần đây cũng như những người hướng dẫn lặn có bình dưỡng khí ở tất cả các cấp độ.

Cơ sở đào tạo phải định danh được người hoặc những người chịu trách nhiệm về việc:

– triển khai và duy trì chương trình đào tạo;

– đảm bảo chất lượng và sự thỏa mãn của khách hàng;

– lưu hồ sơ chứng nhận của thợ lặn;

– lưu hồ sơ chứng nhận của người hướng dẫn lặn.

Cơ sở đào tạo phải có năng lực xác nhận trình độ của thợ lặn với người hướng dẫn lặn hoặc những người cung cấp dịch vụ và phải có khả năng xác nhận cấp bậc của người hướng dẫn lặn với bất kỳ bên có quan tâm.

 

Phụ lục A

(tham khảo)

Ví dụ về Tờ khai sàng lọc y tế

Tờ khai y tế

Tờ khai trong đó anh/chị biết được một số rủi ro tiềm ẩn xuất hiện trong hoạt động lặn có bình dưỡng khí với mục đích giải trí và cách thức tiến hành mà anh/chị được yêu cầu thực hiện trong quá trình đào tạo lặn có bình dưỡng khí với mục đích giải trí.

Anh/chị phải hoàn thành Tờ khai y tế này, gồm cả phần thông tin lịch sử y tế, để đăng ký tham dự chương trình lặn có bình dưỡng khí với mục đích giải trí.

Đối với học viên:

Mục đích của Tờ khai y tế là để thông tin cho anh/chị biết việc anh/chị có cần được bác sĩ kiểm tra y tế trước khi tham dự khóa đào tạo lặn có bình dưỡng khí với mục đích giải trí hay không. Nếu sức khỏe của anh/chị thuộc bất kỳ điều kiện nào dưới đây, thì không cần thiết phải loại anh/chị ra khỏi hoạt động lặn có bình dưỡng khí với mục đích giải trí. Chỉ có nghĩa là anh/chị cần được bác sĩ tư vấn.

Cần xác nhận là anh/chị đã đọc và hiểu những thông tin được cung cấp dưới đây bằng cách ký tên vào từng mục.

Lưu ý nếu anh/chị thuộc một trong số các mục dưới đây, vì sự an toàn của bản thân, anh/chị phải xin tư vấn bác sĩ trước khi tham dự hoạt động lặn có bình dưỡng khí với mục đích giải trí.

Anh/chị phải xin tư vấn bác sĩ nếu:

Ký tên

Đang mang thai hoặc nghi ngờ mang thai

 

Anh/chị thường xuyên sử dụng thuốc (ngoại trừ thuốc tránh thai)

 

Anh/chị đã hơn 45 tuổi và có:

 

– hút thuốc lá

 

– có mức cholesterol cao

 

Anh/chị nên xin tư vấn bác sĩ nếu anh/ch đã từng:

Ký tên

B bệnh hen suyễn hoặc thở khò khè, hoặc thở khò khè khi tập thể thao

 

Bị các bệnh về phổi

 

Bị tràn khí màng phổi (xẹp phổi)

 

Có tiền sử phẫu thuật vùng ngực

 

Mắc hội chứng sợ không gian hẹp hoặc chứng sợ không gian rộng

 

Bị bệnh động kinh, co giật hoặc dùng thuốc để phòng ngừa các bệnh này

 

Bị chứng ngt trong giây lát hoặc ngất xỉu (mất ý thc một phần/hoàn toàn)

 

Có tiền sử gặp tai nạn lặn có bình dưỡng khí hoặc bệnh giảm áp

 

Có tiền sử bệnh đái tháo đường

 

Có tiền sử bệnh cao huyết áp hoặc uống thuốc để kim soát bệnh cao huyết áp

 

Có tiền sử bệnh tim mạch

 

Có tiền sử bệnh về tai, mất thính lực hoặc gặp vấn đề về thăng bằng

 

Có tiền s bệnh huyết khối hoặc cục máu đông

 

Mắc các bệnh tâm thần

 

Tôi nhận thấy mình có thể không phù hợp để lặn nếu tôi bị hoặc có biểu hiện trong quá trình tham dự khóa học những trạng thái sức khỏe như sau:

Ký tên

Lạnh, viên xoang hoặc vấn các đề về hô hấp (ví dụ: viêm phế quản, viêm mũi dị ứng)

 

Bị đau nửa đầu cấp tính hoặc đau đầu

 

Trải qua bất kỳ cuộc phẫu thuật nào trong vòng 6 tuần gần nhất

 

Chịu ảnh hưởng của thức uống có cồn, chất kích thích hoặc dược phm làm ảnh hưởng tới khả năng phản ứng

 

Bị sốt, chóng mặt, buồn nôn, nôn và tiêu chảy

 

Gặp vấn đề về cân bằng (ù tai)

 

Bị loét dạ dày

 

Có thai

 

 

Phụ lục B

(tham khảo)

Ví dụ về mức độ thành thạo theo yêu cầu của kỳ thi thợ lặn có bình dưỡng khí với mục đích giải trí cấp độ 1

Bảng B.1 – Nội dung lý thuyết

Nội dung lý thuyết

Trình độ yêu cầu

Tiêu chí kim tra

Thiết bị:

Bộ điều chỉnh áp suất lặn

1. Mô t các chi tiết chính, các phụ kiện của bộ điều chỉnh lặn và mục đích sử dụng.

2. Giải thích cách tháo – lắp hệ thống bình dưỡng khí.

3. Giải thích những lưu ý về việc bảo quản bộ điều chỉnh lặn.

4…

Quan sát của người hướng dẫn lặn có bình dưỡng khí.

Bảng B.2 – Nội dung thực hành

Nội dung thực hành

Trình độ yêu cầu

Tiêu chí kiểm tra

Lập kế hoạch và chuẩn bị lặn 1. Chuẩn bị cá nhân cho hoạt động lặn (sức khỏe tốt, v.v…).

2. Chuẩn bị thiết bị lặn.

3. Kiểm tra bạn lặn (buddy check).

4. Thảo luận về hình thức trao đổi thông tin với bạn lặn (ví dụ: các tín hiệu tay).

5 …

Quan sát của người hướng dẫn lặn có bình dưỡng khí.
Độ nổi 1. Thực hiện kiểm tra độ nổi trên mặt nước.

2. Thực hành kiểm soát độ nổi dưới nước bằng cách xoay quanh các đầu chân vịt hoặc điểm tiếp xúc khác. Độ nổi phải được kiểm soát bằng bộ bù nổi hoặc hệ thống bơm khí của bộ đồ lặn khô và kiểm soát thể tích phổi.

3 …

Quan sát của người hướng dẫn lặn có bình dưỡng khí.

 



1) EN 250:2000 đã được thay thế bởi EN 250:2014.

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 13552-1:2022 (ISO 24801-1:2014) VỀ DỊCH VỤ LẶN GIẢI TRÍ – YÊU CẦU ĐỐI VỚI ĐÀO TẠO THỢ LẶN CÓ BÌNH DƯỠNG KHÍ VỚI MỤC ĐÍCH GIẢI TRÍ – PHẦN 1: CẤP ĐỘ 1 – THỢ LẶN CÓ GIÁM SÁT
Số, ký hiệu văn bản TCVN13552-1:2022 Ngày hiệu lực
Loại văn bản Tiêu chuẩn Việt Nam Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Lĩnh vực khác
Ngày ban hành
Cơ quan ban hành Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản