TIÊU CHUẨN NGÀNH 22TCN 310:2003 VỀ PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ ĐÈN BÁO RẼ TRÊN ÔTÔ, RƠ MOÓC VÀ SƠMI RƠ MOÓC- YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ DO BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI BAN HÀNH
22TCN 310:2003
PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ ĐÈN BÁO RẼ TRÊN ÔTÔ, RƠ MOÓC VÀ SƠMI RƠ MOÓC- YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ
HÀ NỘI 2003
Lời nói đầu
Tiêu chuẩn 22TCN 310 – 03 được biên soạn trên cơ sở Quy định ECE 06-01/S7 và 76/759/EEC
Cơ quan đề nghị và biên soạn: Cục Đăng kiểm Việt Nam
Cơ quan trình duyệt: Vụ Khoa học Công nghệ – Bộ Giao thông vận tải
Cơ quan xét duyệt và ban hành: Bộ Giao thông vận tải
1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử đối với đèn báo rẽ (sau đây gọi tắt là đèn) có tín hiệu nhấp nháy và vị trí lắp cố định trên ôtô, rơ moóc và sơmi rơ moóc (sau đây gọi tắt là xe).
Tiêu chuẩn này được áp dụng trong kiểm tra chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật các loại xe cơ giới (kiểm tra chứng nhận kiểu loại xe).
2. Tiêu chuẩn trích dẫn
TCVN 6973:2001 Phương tiện giao thông đường bộ – Đèn sợi đốt trong các loại đèn chiếu sáng và đèn tín hiệu của phương tiện cơ giới và moóc – Yêu cầu và phương pháp thử trong phê duyệt kiểu. TCVN 6978:2001 Phương tiện giao thông đường bộ – Lắp đặt đèn chiếu sáng và đèn tín hiệu trên phương tiện cơ giới và moóc – Yêu cầu và phương pháp thử trong phê duyệt kiểu. 22 TCN 290-02 Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ – Các loại đèn mô tô, xe máy – Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử.
3. Thuật ngữ, định nghĩa
Các thuật ngữ được áp dụng trong Tiêu chuẩn này bao gồm:
3.1. Các thuật ngữ được định nghĩa trong TCVN 6978:2001.
3.2. Các thuật ngữ sau đây được định nghĩa để áp dụng trong phạm vi của Tiêu chuẩn này:
3.2.1. Đèn báo rẽ (Direction indicator): đèn có tín hiệu nhấp nháy được sinh ra do việc cung cấp dòng điện cho đèn không liên tục, được người lái xe sử dụng để phát ra tín hiệu nhằm báo hiệu sự chuyển hướng của xe khi tham gia giao thông.
3.2.2. Kiểu loại đèn báo rẽ (Direction indicator type): các đèn báo rẽ cùng kiểu loại trong Tiêu chuẩn này là các đèn có cùng các đặc điểm chủ yếu sau đây:
– Tên hoặc nhãn hiệu thương mại (nhãn hiệu hàng hoá).
– Đặc tính quang học (cường độ sáng, góc phân bố ánh sáng….)
– Loại đèn (được quy định tại phụ lục 1).
– Mầu ánh sáng của đèn sợi đốt.
4. Tài liệu kỹ thuật và mẫu thử
4.1. Tài liệu kỹ thuật
Tài liệu kỹ thuật bao gồm:
4.1.1. Bản tóm tắt thông số kỹ thuật ghi rõ loại đèn sợi đốt được sử dụng, trừ loại đèn không thay thế được nguồn sáng (nguồn sáng là đèn sợi đốt hoặc loại đèn khác). Loại đèn sợi đốt phải là loại đèn được quy định trong TCVN 6973:2001.
4.1.2. Bản vẽ phải thể hiện được kiểu loại đèn, loại đèn và có ghi:
– Vị trí lắp đèn trên xe;
– Trục chuẩn (góc nằm ngang H=00, góc thẳng đứng V=00) và tâm chuẩn trong quá trình thử.
4.1.3. Đối với đèn thuộc loại 2b, phải có sơ đồ bố trí và các thông số kỹ thuật của hệ thống bảo đảm cung cấp cường độ sáng theo hai mức.
4.2. Mẫu thử
– Hai đèn mẫu. Đối với trường hợp chứng nhận kiểu loại đèn trong đó các đèn không giống hệt nhau nhưng đối xứng nhau và có thể lắp được mỗi đèn một bên xe, hai đèn mẫu có thể là hai đèn giống hệt nhau để lắp ở cùng một bên xe.
– Đối với đèn loại 2b: ngoài hai đèn mẫu còn phải có hai bộ linh kiện mẫu của hệ thống bảo đảm cung cấp cường độ sáng theo hai mức.
– Trên đèn mẫu phải có các thông tin sau:
+ tên hoặc nhãn hiệu thương mại của nhà sản xuất;
+ loại đèn sợi đốt, trừ các đèn không thay thế được nguồn sáng;
+ điện áp danh định và công suất danh định của đèn sợi đốt lắp trong các đèn không thay thế được nguồn sáng.
Các thông tin này phải rõ ràng, không thể xoá được.
5. Yêu cầu kỹ thuật chung
5.1. Đèn mẫu phải phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật được quy định tại mục 6 và mục 7 dưới đây;
5.2. Các đèn phải được thiết kế và chế tạo bảo đảm hoạt động bình thường trong điều kiện sử dụng thông thường (kể cả khi có rung động) và duy trì được các đặc tính kỹ thuật quy định trong Tiêu chuẩn này.
6. Cường độ sáng
6.1. Cường độ sáng theo hướng trục chuẩn của đèn thuộc các loại đèn 1, 1a, 1b, 2a, 2b, 3 hoặc 4 và cường độ sáng theo hướng A nêu trong phụ lục 1 của đèn thuộc các loại đèn 5 hoặc 6 phải thoả mãn yêu cầu trong bảng 1 dưới dây.
Bảng 1. Giới hạn cường độ sáng của đèn
Đơn vị: cd
Loại đèn (1) |
Cường độ sáng nhỏ nhất |
Cường độ sáng lớn nhất |
|||
Đèn đơn | Đèn đơn có ký hiệu “D ” (2) | Đèn đôi | |||
1 |
175 | 700 (3) | 490 (3) | 980 (3) | |
1a |
250 | 800 (3) | 560 (3) | 1120 (3) | |
1b |
400 | 860 (3) | 600 (3) | 1200 (3) | |
2a |
50 | 350 (200) (4) | 350(140)(4) | 350(280)(4) | |
2b sử dụng ban ngày |
175 | 700 (3) | 490 (3) | 980 (3) | |
2b sử dụng ban đêm |
40 | 120 (3) | 84 (3) | 168 (3) | |
3 |
Đèn báo rẽ trước, lắp bên thành xe |
175 | 700 (3) | 490 (3) | 980 (3) |
Đèn báo rẽ sau, lắp bên thành xe |
50 | 200 | 140 | 280 | |
4 |
Đèn báo rẽ trước, lắp bên thành xe |
175 | 700 (3) | 490 (3) | 980 (3) |
Đèn báo rẽ sau, lắp bên thành xe |
0,6 | 200 | 140 | 280 | |
5 |
0,6 | 200 | 140 | 280 | |
6 |
50 | 200 | 140 | 280 |
Chú thích: (1) Việc lắp đặt đèn báo rẽ trước của các loại đèn khác nhau trên ôtô, rơ moóc và sơmi rơ moóc được quy định trong TCVN 6978:2001.
(2) Đèn đơn có ký hiệu “D” là đèn có thể sử dụng như một phần của cụm đèn đôi.
(3) Tổng cường độ sáng lớn nhất của đèn đôi bằng 1,4 lần cường độ sáng quy định cho đèn đơn (cột 3 bảng1).
Khi một đèn đôi gồm 2 đèn có cùng chức năng được coi là một “đèn đơn”, mỗi một đèn riêng biệt trong hai đèn tạo ra “đèn đơn” này phải có cường độ sáng thoả mãn yêu cầu về cường độ sáng nhỏ nhất và tổng cường độ sáng lớn nhất của hai đèn đơn không được lớn hơn cường độ sáng lớn nhất cho phép (cột cuối bảng 1)
Trong trường hợp đèn đơn có hai nguồn sáng (đèn sợi đốt hoặc loại đèn khác) trở lên:
-Đèn phải thoả mãn yêu cầu về cường độ sáng nhỏ nhất khi một nguồn sáng bị hỏng.
– Tuy nhiên, đối với đèn báo rẽ trước hoặc sau, cường độ sáng bằng 50% của cường độ sáng hỏ nhất trên trục chuẩn vẫn được coi là đảm bảo yêu cầu nếu có một thông báo của Cơ quan có thẩm quyền cho biết rằng đèn đó chỉ được sử dụng trên xe có lắp một báo hiệu làm việc cho biết một hoặc nhiều hơn một nguồn sáng đã bị hỏng.
Trừ loại đèn đơn có ký hiệu “D”, khi tất cả các nguồn sáng đều sáng thì cường độ sáng lớn nhất của đèn có thể lớn hơn cường độ sáng lớn nhất của đèn đơn, nhưng không được lớn hơn cường độ sáng lớn nhất của đèn đôi quy định trong bảng 1.
(4) Các giá trị trong ngoặc được quy định trong 76/759/ECE. Giới hạn cường độ sáng đèn loại 2a là một rong hai giá trị nêu trong hoặc ngoài dấu ngoặc.
6.2. Cường độ sáng của đèn ở vùng bên ngoài trục chuẩn và trong phạm vi góc phân bố ánh sáng quy định tại phụ lục 1 phải thoả mãn các yêu cầu sau:
6.2.1. Tỷ lệ phần trăm giữa cường độ sáng đo được theo từng hướng tương ứng với các điểm trong hình
2.1 của phụ lục 2 so với cường độ sáng nhỏ nhất quy định trong bảng 1 không được nhỏ hơn giá trị tương ứng với các điểm đó được ghi trong hình 2.1.
Đối với các đèn báo rẽ sau, lắp bên thành xe thuộc loại 4 và 5, cường độ sáng nhỏ nhất trong toàn bộ phạm vi góc phân bố ánh sáng quy định trong phụ lục 1 phải bằng 0,6 cd.
6.2.2. Cường độ sáng theo mọi hướng trong vùng có thể nhìn thấy đèn không được vượt quá cường độ sáng lớn nhất quy định trong bảng 1.
6.2.3. Ngoài ra cường độ sáng của đèn phải thoả mãn các yêu cầu sau:
6.2.3.1. Trong toàn bộ các phạm vi góc phân bố ánh sáng được mô tả trong các hình của phụ lục 1, cường độ sáng của các đèn như sau:
– Các đèn thuộc loại 1b không được nhỏ hơn 0,7 cd,
– Các đèn thuộc loại 1, 1a, 2a, đèn thuộc loại 3 và 4 báo rẽ trước và loại 2b sử dụng ban ngày không được nhỏ hơn 0,3 cd,
– Các đèn thuộc loại 2b sử dụng ban đêm không được nhỏ hơn 0,07 cd.
6.2.3.2. Đối với các đèn thuộc loại 1, 2b sử dụng ban đêm và các đèn thuộc loại 3 và 4 báo rẽ trước, cường độ sáng bên ngoài vùng được xác định bởi các điểm đo ± 100 H và ± 100 V (phạm vi góc phân bố ánh sáng 100) không vượt quá giá trị trong bảng 2.
Bảng 2. Giới hạn cường độ sáng bên ngoài phạm vi góc phân bố ánh sáng 100
Đơn vị: cd
Loại đèn |
Cường độ sáng lớn nhất của vùng ngoài phạm vi góc phân bố ánh sáng 100 |
||
Đèn đơn | Đèn đơn có ký hiệu “D ” | Đèn đôi | |
2b sử dụng ban đêm | 100 | 70 | 140 |
1,3 và 4 | 400 | 280 | 560 |
Trong vùng giữa các đường ranh giới của phạm vi góc phân bố ánh sáng 100 (± 100 H và ± 100 V) và phạm vi góc phân bố ánh sáng 50 (± 50 H và ± 50 V), cường độ sáng lớn nhất bằng cường độ sáng trong bảng 1.
6.2.3.3. Đối với các đèn thuộc loại 1a và 1b, cường độ sáng bên ngoài vùng được xác định bởi các điểm đo ± 150 H và ± 150 V (phạm vi góc phân bố ánh sáng 150) không vượt quá các giá trị trong bảng 3.
Bảng 3. Giới hạn cường độ sáng bên ngoài phạm vi góc phân bố ánh sáng 150
Đơn vị: cd
Loại đèn |
Cường độ sáng lớn nhất của vùng ngoài phạm vi góc phân bố ánh sáng 150 |
||
Đèn đơn | Đèn đơn có ký hiệu “D ” | Đèn đôi | |
1a | 250 | 175 | 350 |
1b | 400 | 280 | 560 |
Trong vùng giữa các đường ranh giới của phạm vi góc phân bố ánh sáng 150 (± 150 H và ± 150 V) và phạm vi góc phân bố ánh sáng 50 (± 50 H và ± 50 V), cường độ sáng lớn nhất bằng cườn độ sáng trong bảng 1.
6.2.3.4. Cường độ sáng của đèn phải thoả mãn các yêu cầu quy định tại mục 2.2 của phụ lục 2 về sự thay đổi cường độ sáng cục bộ.
6.3. Cường độ sáng phải được đo trong điền kiện đèn sợi đốt sáng liên tục.
6.4. Đối với đèn thuộc loại 2b, thời gian tính từ lúc bắt đầu bật điện đến lúc cường độ sáng đo theo trục chuẩn đạt tới 90% giá trị được đo theo mục 6.3 ở trên phải là giá trị được đo trong cả điều kiện sử dụng ban ngày và ban đêm. Thời gian đo trong điều kiện sử dụng ban đêm không được lớn hơn thời gian đo trong điều kiện sử dụng ban ngày.
6.5. Phương pháp đo được nêu trong phụ lục 2.
7. Mầu của ánh sáng phát ra
Mầu của ánh sáng phát ra phải ở trong các giới hạn của các toạ độ mầu quy định trong phụ lục 3.
8. Phương pháp thử
8.1. Tất cả các phép đo phải được thực hiện với đèn sợi đốt chuẩn không mầu hoặc mầu hổ phách được quy định dùng cho đèn báo rẽ tương ứng. Điện áp được điều chỉnh để đạt được quang thông chuẩn quy định đối với loại đèn sợi đốt đó.
8.2. Tất cả các phép đo đối với đèn không thay thế được nguồn sáng (đèn sợi đốt hoặc loại đèn khác) phải được thực hiện lần lượt ở các điện áp 6,75V và 13,5V hoặc 28,0V.
Trong trường hợp nguồn sáng được cung cấp bởi một nguồn điện đặc biệt, điện áp thử ở trên phải được đặt vào các điện cực đầu vào của nguồn điện đó. Phòng thử nghiệm có thể yêu cầu nhà sản xuất cung cấp nguồn điện đặc biệt đó.
8.3. Tuy nhiên, trong trường hợp đèn thuộc loại 2b có lắp thêm hệ thống phụ để đạt được cường độ sáng sử dụng ban đêm, điện áp cung cấp cho hệ thống để đo cường độ sáng sử dụng ban đêm phải là điện áp được cung cấp cho đèn sợi đốt để đo cường độ sáng sử dụng ban ngày. Việc sử dụng và điều kiện lắp đặt hệ thống phụ này sẽ được quy định riêng
8.4. Các đường biên nằm ngang và thẳng đứng của bề mặt chiếu sáng của đèn phải được xác định và đo theo tâm chuẩn.
9. Yêu cầu kỹ thuật đối với kiểu loại xe sửa đổi
Mọi sửa đổi về kiểu loại đèn phải không gây ảnh hưởng bất lợi nào tới đặc tính của đèn. Đèn phải luôn thoả mãn các yêu cầu nêu tại các mục 6 và 7.
10. Yêu cầu kỹ thuật đối với sản phẩm cùng kiểu loại trong sản xuất
10.1. Các đèn thuộc kiểu loại đã được cấp chứng nhận theo Tiêu chuẩn này và được sản xuất tiếp theo phải thoả mãn các yêu cầu tại các mục 6 và 7.
10.2. Các yêu cầu tối thiểu đối với việc kiểm tra sự phù hợp tiêu chuẩn trong sản xuất được quy định trong phụ lục 2, chương 9, 22TCN 290-02.
10.3. Các yêu cầu tối thiểu đối với việc lấy mẫu được quy định trong phụ lục 3, chương 9, 22TCN 290-02.
PHỤ LỤC 1
Các loại đèn báo rẽ
Yêu cầu đối với góc phân bố ánh sáng nhỏ nhất trong không gian1/
1. Các góc phân bố ánh sáng nhỏ nhất trong không gian theo phương thẳng đứng
Đối với mọi trường hợp, các góc phân bố ánh sáng nhỏ nhất là 150 bên trên và 150 bên dưới so với phương nằm ngang. Tuy nhiên, đối với đèn loại 6, các góc này là 300 bên trên và 50 bên dưới so với phương nằm ngang.
2. Các góc phân bố ánh sáng nhỏ nhất trong không gian theo phương nằm ngang
2.1. Loại đèn 1, 1a và 1b: là các loại đèn báo rẽ trước của xe (hình 1.1)
Loại 1: sử dụng khi lắp cách đèn chiếu sáng phía trước không nhỏ hơn 40mm.
Loại 1a: sử dụng khi lắp cách đèn chiếu sáng phía trước lớn hơn 20mm nhưng nhỏ hơn 40mm. Loại 1b: sử dụng khi lắp cách đèn chiếu sáng phía trước nhỏ hơn 20mm.
trục chuẩn
Chiều tiến của xe
2.2. Loại đèn 2a và 2b (hình 1.2) Hình 1.1
Chú thích: (1) Các góc nêu trong phụ lục này tương ứng với các đèn lắp bên phải của xe. Các mũi tên chỉ chiều tiến về phía trước của xe
2.3 Loại đèn 3 (hình 1.3)
Loại 3: Đèn báo rẽ trước, lắp bên thành xe. Loại này dùng cho xe không sử dụng loại đèn nào khác ngoài loại này:
2.4 Loại đèn 4 (hình 1.4)
Loại 4: Đèn báo rẽ trước, lắp bên thành xe. Loại này dùng cho xe có lắp cả các đèn loại 2a hoặc 2b:
2.5. Loại đèn 5 và 6
Loại 5 và 6: Đèn báo rẽ phụ, lắp bên thành xe. Loại này dùng cho xe có lắp cả các đèn loại 1,1a hoặc 1b và 2a hoặc 2b:
PHỤ LỤC 2
ĐO CƯỜNG ĐỘ SÁNG
1. Phương pháp đo
1.1. Khi đo cường độ sáng, phải tránh ảnh hưởng của các tia phản xạ gây nhiễu bằng biện pháp che chắn thích hợp.
1.2. Trong trường hợp các kết quả đo không đủ tin cậy, các phép đo phải được thực hiện lại theo phương pháp thoả mãn các yêu cầu sau:
1.2.1. Khoảng cách đo phải được chọn theo luật tỷ lệ nghịch bình phương khoảng cách.
1.2.2. Thiết bị đo phải đảm bảo sao cho góc mở của thiết bị thu sáng khi nhìn từ tâm chuẩn của đèn nằm trong khoảng từ 10’ đến 10.
1.2.3. Yêu cầu về cường độ sáng đối với một hướng quan sát cụ thể được coi là thoả mãn nếu yêu cầu đó được thoả mãn tại hướng không lệch quá 15’ so với hướng quan sát đó.
2. Bảng phân bố cường độ sáng tiêu chuẩn trong không gian theo các hướng của các đèn thuộc các loại 1, 1a, 1b, 2a, 2b, 3, 4 và 5
Đơn vị: %
Với đèn thuộc loại 6
Hình2.1. Phân bố cường độ sáng tiêu chuẩn tương ứng với từng điểm đo
2.1. Phương H= 00 và V= 00 trùng với phương trục chuẩn (trên xe kiểm tra, trục này nằm ngang, song song với mặt phẳng trung tuyến dọc xe và hướng đến phương cần quan sát). Trục này đi qua tâm chuẩn. Các giá trị trong hình 2.1 ở trên cho biết, đối với các hướng đo khác nhau, tỷ lệ phần trăm của cường độ sáng nhỏ nhất đo được so với cường độ sáng nhỏ nhất quy định trong bảng 1, mục 6.1 của Tiêu chuẩn này của các đèn thuộc các loại sau:
2.1.1. Theo phương H=00 và V=00: đèn thuộc loại 1, 1a, 1b, 2a, 2b, 3 và đèn báo rẽ trước thuộc loại 4.
2.1.2. Theo phương H=50 và V=00: đèn thuộc loại 6.
2.2. Trong phạm vi góc phân bố ánh sáng tại hình 2.1 ở trên, được mô tả theo hệ thống lưới toạ độ, chùm sáng phải đồng nhất tới mức sao cho cường độ sáng theo từng hướng của một phần góc phân bố ánh sáng được tạo thành bởi các đường lưới ít nhất cũng đạt được giá trị phần trăm nhỏ nhất được ghi trên các đường lưới toạ độ bao quanh hướng đang xét.
3. Đo cường độ sáng của đèn có nhiều nguồn sáng
Cường độ sáng phải được kiểm tra như sau:
3.1. Đối với các đèn không thay thế được nguồn sáng (đèn sợi đốt hoặc loại đèn khác): Kiểm tra bằng nguồn sáng hiện tại của đèn theo mục 8.2 của Tiêu chuẩn này.
3.2. Với đèn sợi đốt có thể thay thế được:
Khi lắp bằng các đèn sợi đốt sản xuất hàng loạt và đo ở các điện áp 6,75V và 13,5V hoặc 28,0V thì cường độ sáng phải nằm trong phạm vi giới hạn lớn nhất và giới hạn nhỏ nhất được quy định trong Tiêu chuẩn này, giới hạn nhỏ nhất này được tính tăng lên theo sai lệch quang thông cho phép đối với kiểu loại đèn sợi đốt đã lựa chọn, như được quy định trong TCVN 6973:2001 về sản xuất đèn sợi đốt. Một đèn sợi đốt chuẩn có thể được sử dụng lần lượt ở từng vị trí riêng, với thông lượng chuẩn, giá trị các phép đo theo từng vị trí riêng được cộng với nhau.
PHỤ LỤC 3
ÁNH SÁNG MẦU HỔ PHÁCH (AMBER)
(Hệ toạ độ mầu) Giới hạn đối với mầu vàng (yellow) : y ≤ 0,429
Giới hạn đối với mầu đỏ (red) : y ≥ 0,398
Giới hạn đối với mầu trắng (white) : z ≤ 0,007
Để kiểm tra các đặc tính mầu này, phải sử dụng một nguồn sáng có nhiệt độ mầu 2856K (tương ứng với nguồn sáng A theo quy định của Uỷ ban quốc tế về chiếu sáng (CIE).
Tuy nhiên, đối với đèn có nguồn sáng không thay thế được (đèn sợi đốt hoặc loại đèn khác), đặc tính mầu phải được kiểm tra với nguồn sáng hiện tại của đèn theo mục 8.2 của Tiêu chuẩn này.
TIÊU CHUẨN NGÀNH 22TCN 310:2003 VỀ PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ ĐÈN BÁO RẼ TRÊN ÔTÔ, RƠ MOÓC VÀ SƠMI RƠ MOÓC- YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ DO BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI BAN HÀNH | |||
Số, ký hiệu văn bản | 22TCN310:2003 | Ngày hiệu lực | 02/11/2003 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam | Ngày đăng công báo | 18/10/2003 |
Lĩnh vực |
Giao thông - vận tải |
Ngày ban hành | 10/10/2003 |
Cơ quan ban hành |
Bộ giao thông vận tải |
Tình trạng | Không xác định |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |