TIÊU CHUẨN NGÀNH 22TCN 318:2003 VỀ PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ CƠ CẤU NEO GIỮ ĐAI AN TOÀN CỦA ÔTÔ- YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ DO BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI BAN HÀNH

Hiệu lực: Không xác định Ngày có hiệu lực: 02/11/2003

TIÊU CHUẨN NGÀNH

22 TCN 318:2003

PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ CƠ CẤU NEO GIỮ ĐAI AN TOÀN CỦA ÔTÔ- YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ

 

HÀ NỘI 2003

Lời nói đầu

Tiêu chuẩn 22 TCN 318 – 03 được biên soạn trên cơ sở Quy định ECE 14-05, ECE 21, ECE 80 và R.E.3 của ECE.

Cơ quan đề nghị và biên soạn: Cục Đăng kiểm Việt Nam

Cơ quan trình duyệt: Vụ Khoa học Công nghệ – Bộ Giao thông vận tải

Cơ quan xét duyệt và ban hành: Bộ Giao thông vận tải

1. Phạm vi, đối tượng áp dụng

Tiêu chuẩn này qui định yêu cầu kỹ thuật, phương pháp thử đối với cơ cấu neo giữ đai cho người lớn ngồi trên ghế quay mặt về phía trước hoặc ghế quay mặt về phía sau của các loại ô tô chở người và ôtô chở hàng(1) được định nghĩa trong TCVN 6211:2003 (sau đây gọi tắt là xe)

Tiêu chuẩn này được áp dụng trong kiểm tra chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật các kiểu loại xe cơ giới (kiểm tra chứng nhận kiểu loại xe).

Chú thích: (1) Ô tô chở người và ô tô chở hàng cũng là loại M và N được định nghĩa trong TCVN 6552:1999.

2. Tiêu chuẩn trích dẫn

TCVN 6211:2003 (ISO 3833-1997) Phương tiện giao thông đường bộ – Kiểu – Thuật ngữ và định nghĩa.

TCVN 6552:1999 (ISO 00362-1998) Âm học – Đo tiếng ồn do phương tiện giao thông đường bộ phát ra khi tăng tốc độ – Phương pháp kỹ thuật.

ECE 80-01/S1 Uniform provisions concerning the approval of seats of large passenger vehicles and of these vehicles with regard to the strength of the seats and their anchorages (Quy định thống nhất về chứng nhận kiểu loại của ghế, về độ bền của ghế và cơ cấu lắp đặt ghế ô tô khách cỡ lớn).

ECE 21 Uniform provisions concerning the approval of vehicle with regard to their interior fittings (Quy định thống nhất trong chứng nhận kiểu loại xe về các trang bị bên trong xe).

3. Thuật ngữ, định nghĩa

Các thuật ngữ để áp dụng trong phạm vi Tiêu chuẩn này được định nghĩa như sau:

3.1. Chứng nhận kiểu loại xe (Approval of a vehicle): chứng nhận một kiểu loại xe phù hợp với Tiêu chuẩn này về cơ cấu neo giữ đai an toàn;

3.2. Kiểu loại xe (Vehicle type): các xe cùng kiểu loại trong Tiêu chuẩn này gồm các xe có cùng những đặc điểm cơ bản sau đây: kích thước, công nghệ và vật liệu chế tạo các bộ phận của kết cấu xe hoặc của kết cấu ghế có trang bị cơ cấu neo giữ đai an toàn.

3.3. Cơ cấu neo giữ đai (Belt anchorages): bộ phận của kết cấu xe hoặc kết cấu ghế hoặc bộ phận bất kỳ khác của xe dùng để lắp đai an toàn chắc chắn.

3.4. Vị trí của cơ cấu neo giữ đai an toàn có hiệu quả (Effective belt anchorage): điểm được dùng để xác định có tính quy ước góc của từng phần đai an toàn với người đeo như nêu tại mục 5.4; là điểm mà dây đai phải mắc vào để tạo ra tư thế nằm trên thân người giống như tư thế đã định của đai khi đeo. Tuỳ thuộc vào cấu tạo phần cứng của đai an toàn lắp vào cơ cấu neo giữ đai mà điểm này có thể là hoặc không là điểm neo giữ đai an toàn thực tế.

3.4.1. Ví dụ:

3.4.1.1. Nếu một đai an toàn có phần cứng cố định hoặc xoay tự do được lắp vào cơ cấu neo giữ đai phía dưới thì vị trí của cơ cấu neo giữ đai an toàn có hiệu quả đối với tất cả các vị trí điều chỉnh ghế là điểm mà dây đai được lắp vào phần cứng đó;

3.4.1.2. Nếu phần dẫn hướng của dây đai được dùng trên kết cấu xe hoặc trên kết cấu ghế thì vị trí của cơ cấu neo giữ đai an toàn có hiệu quả là điểm giữa của bộ phận dẫn hướng tại vị trí mà dây đai tách khỏi bộ phận này về phía người đeo đai an toàn;

3.4.1.3. Nếu đai an toàn chạy trực tiếp từ người đeo đến cơ cấu cuốn dây đai lắp với kết cấu xe hoặc kết cấu ghế mà không có bộ phận dẫn hướng nằm giữa thì vị trí của cơ cấu neo giữ đai có hiệu quả là giao điểm của trục tang cuốn thu dây đai với mặt phẳng đi qua đường tâm của dây đai trên tang cuốn.

3.5. Sàn (Floor): phần ở dưới của thân xe nối với thành bên của xe, bao gồm các sườn, các khung xương và bộ phận gia cường khác nếu có, kể cả các bộ phận ở dưới sàn, như dầm dọc và dầm ngang.

3.6. Ghế (Seat): kết cấu riêng biệt hoặc một phần của kết cấu xe để cho một người lớn ngồi. Thuật ngữ này áp dụng cho cả ghế đơn hoặc một phần của ghế băng dùng cho một người lớn ngồi.

3.6.1. Ghế người cùng đi phía trước (Front passenger seat): ghế bất kỳ có điểm H trước nhất nằm trên hoặc trước mặt phẳng ngang thẳng đứng đi qua điểm R của người lái;

3.7. Nhóm ghế (Group of seats): ghế băng hoặc các ghế đơn liền kề nhau để cho một hoặc nhiều người lớn ngồi (tức là các ghế đơn có đặc điểm sau: các cơ cấu neo giữ đai đầu tiên của ghế này thẳng hàng hoặc ở trước các cơ cấu neo giữ sau cùng của ghế này, và thẳng hàng hoặc ở phía sau các cơ cấu neo giữ đai đầu tiên của ghế kia).

3.8. Ghế băng (Bench seat): kết cấu hoàn chỉnh dành cho từ hai người lớn trở lên ngồi.

3.9. Ghế gập (Folding seat): ghế phụ không thường xuyên sử dụng, bình thường được gập lại.

3.10. Kiểu loại ghế (Seat type): các ghế cùng kiểu loại trong Tiêu chuẩn này gồm các ghế có cùng các đặc điểm cơ bản sau đây:

3.10.1. hình dáng, kích thước và vật liệu của ghế;

3.10.2. kiểu loại và kích thước của cơ cấu điều chỉnh và tất cả các cơ cấu khoá hãm;

3.10.3. kiểu loại và kích thước của cơ cấu neo giữ đai an toàn trên ghế, của cơ cấu lắp đặt ghế và của các bộ phận chịu ảnh hưởng của kết cấu xe.

3.11. Cơ cấu lắp đặt ghế (Seat anchorage): cơ cấu để lắp ghế chắc chắn với kết cấu xe, gồm cả các bộ phận chịu ảnh hưởng của kết cấu xe.

3.12. Cơ cấu điều chỉnh (Adjustment system): cơ cấu cho phép điều chỉnh ghế hoặc các bộ phận của ghế cho phù hợp với hình dáng, kích thước … của người ngồi. Cơ cấu này cho phép:

+ dịch chuyển ghế theo chiều dọc của xe;

+ dịch chuyển ghế theo chiều cao;

+ thay đổi góc ngồi.

3.13. Cơ cấu dịch chuyển (Displacement system ): cơ cấu cho phép ghế hoặc một trong các bộ phận của ghế có thể dịch chuyển và/hoặc xoay (không có vị trí trung gian cố định) để dễ dàng đi vào phía sau ghế đó.

3.14. Cơ cấu khóa hãm (Locking system): cơ cấu bảo đảm giữ được ghế và các bộ phận của ghế ở vị trí sử dụng.

3.15. Vùng chuẩn (Reference zone): khoảng trống giữa hai mặt phẳng dọc thẳng đứng đối xứng nhau qua điểm H (xem phụ lục 2) và cách điểm H này 400mm. Vùng chuẩn được xác định bằng cách xoay đầu giả từ vị trí thẳng đứng đến vị trí nằm ngang như mô tả trong phụ lục 5. Đầu giả phải được định vị như mô tả trong phụ lục 5 và đặt tại vị trí xa nhất bằng 840mm.

4. Tài liệu kỹ thuật và mẫu thử

4.1 . Tài liệu kỹ thuật

4.1.1. Bản vẽ cấu tạo chung của xe, chỉ rõ vị trí của cơ cấu neo giữ đai an toàn, vị trí cơ cấu neo giữ đai có hiệu quả, và bản vẽ chi tiết cơ cấu neo giữ đai an toàn và các điểm lắp cơ cấu neo giữ đai an toàn;

4.1.2. Đặc tính kỹ thuật của vật liệu ảnh hưởng đến độ bền của cơ cấu neo giữ đai;

4.1.3. Bản mô tả thông số kỹ thuật của cơ cấu neo giữ đai an toàn;

4.1.4. Đối với cơ cấu neo giữ đai an toàn (đai an toàn sau đây gọi tắt là đai) cố định vào kết cấu ghế, phải có các tài liệu sau:

4.1.4.1. Tài liệu chỉ rõ kiểu loại xe liên quan đến kết cấu của ghế, cơ cấu lắp đặt ghế, cơ cấu điều chỉnh và cơ cấu khóa hãm.

4.1.4.2. Bản vẽ ghế, cơ cấu lắp đặt ghế, cơ cấu điều chỉnh và cơ cấu khoá hãm.

4.2 . Mẫu thử

Một xe mẫu đại diện cho kiểu loại xe hoặc các bộ phận cần thiết cho phép thử cơ cấu neo giữ đai để kiểm tra chứng nhận kiểu loại xe theo Tiêu chuẩn này.

5. Yêu cầu kỹ thuật

5.1. Giải thích thuật ngữ phụ lục 1

5.1.1. Điểm H là điểm chuẩn được định nghĩa và xác định theo phương pháp nêu trong phụ lục 2.

5.1.1.1. Điểm H’ là điểm chuẩn tương ứng với điểm H như định nghĩa trong mục 5.1.1 mà nó phải được xác định cho mọi vị trí sử dụng ghế thông thường.

5.1.1.2. Điểm R là điểm ngồi chuẩn của ghế được định nghĩa trong phụ lục 2.

5.1.2. Hệ toạ độ ba chiều được định nghĩa trong phụ lục 2.

5.1.3. Các điểm L1 và L2 là các vị trí của cơ cấu neo giữ đai có hiệu quả phía dưới.

5.1.4. Điểm C là điểm thẳng đứng phía trên điểm R và cách điểm này 450 mm. Tuy nhiên, nếu khoảng cách S như định nghĩa trong mục 5.1.6 không nhỏ hơn 280 mm và nếu công thức thay thế BR = 260 mm + 0,8S quy định trong mục 5.4.3.3 do nhà sản xuất chọn thì khoảng cách theo phương thẳng đứng giữa điểm C và điểm R phải bằng 500 mm (xem phụ lục 1).

1 (xem phụ lục 1) là gócá5.1.5. Góc  giữa mặt phẳng nằm ngang và mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng trung tuyến dọc xe 2 (xem phụ lục 1) là góc giữa mặt phẳng nằmáđi qua điểm H’ và điểm L1; góc  ngang và mặt phẳng vuông góc với mặt phẳng trung tuyến dọc xe đi qua điểm H’ và điểm L2.

5.1.6. S là khoảng cách (mm) giữa vị trí cơ cấu neo giữ đai có hiệu quả phía trên và mặt phẳng chuẩn P song song với mặt phẳng trung tuyến dọc xe và được xác định như sau:

5.1.6.1. Nếu chỗ ngồi được xác định rõ ràng bằng hình dạng của ghế, mặt phẳng P phải là mặt phẳng trung tuyến của ghế này.

5.1.6.2. Trường hợp ngược lại thì:

5.1.6.2.1. mặt phẳng P của ghế người lái là mặt phẳng thẳng đứng song song với mặt phẳng trung tuyến dọc xe và đi qua tâm của mặt phẳng vành tay lái khi vành tay lái, nếu điều chỉnh được, ở vị trí giữa của khoảng điều chỉnh.

5.1.6.2.2. mặt phẳng P của ghế người cùng đi ở bên ngoài phía trước đối xứng với mặt phẳng P của ghế người lái.

5.1.6.2.3. mặt phẳng P của chỗ ngồi bên ngoài phía sau phải là mặt phẳng do nhà sản xuất qui định theo khoảng cách A giữa mặt phẳng trung tuyến dọc xe và mặt phẳng P:

A không nhỏ hơn 200 mm nếu ghế băng được thiết kế chỉ cho hai người cùng đi

A không nhỏ hơn 300 mm nếu ghế băng được thiết kế cho từ ba người cùng đi trở lên.

5.2.       Yêu cầu kỹ thuật chung

5.2.1. Cơ cấu neo giữ đai phải được thiết kế, chế tạo và bố trí như sau:

5.2.1.1. Đảm bảo lắp đặt được một đai an toàn phù hợp. Cơ cấu neo giữ đai của chỗ ngồi bên ngoài phía trước phải phù hợp với đai an toàn có cơ cấu cuốn dây đai và pu li, phải xem xét cụ thể các đặc tính bền của cơ cấu neo giữ đai trừ khi nhà sản xuất xe trang bị kiểu loại đai khác chỉ có cơ cấu cuốn dây. Nếu các cơ cấu neo giữ đai chỉ phù hợp với các kiểu đai đặc biệt, các kiểu này phải được chỉ rõ trong tài liệu kỹ thuật.

5.2.1.2. Giảm sự trượt đai đến mức ít nhất khi đeo đai đúng qui cách;

5.2.1.3. Giảm nguy cơ bị đứt dây đai đến mức ít nhất do tiếp xúc với các bộ phận cứng sắc của kết cấu xe hoặc ghế;

5.2.1.4. Trong điều kiện sử dụng bình thường, cho phép xe thoả mãn được các yêu cầu của Tiêu chuẩn này;

5.2.1.5. Đối với những cơ cấu neo giữ đai có thể thay đổi vị trí để cho phép người vào xe dễ dàng và giữ an toàn cho người ngồi thì cơ cấu neo giữ đai ở vị trí neo giữ đai có hiệu quả phải thoả mãn các yêu cầu của Tiêu chuẩn này.

5.3.       Số lượng tối thiểu của cơ cấu neo giữ đai

5.3.1. Tất cả các xe (trừ xe thuộc loại M2 và M3 được thiết kế để chạy trong thành phố và cho hành khách đứng) phải trang bị cơ cấu neo giữ đai thỏa mãn các yêu cầu của Tiêu chuẩn này.

5.3.2. Số lượng cơ cấu neo giữ đai tối thiểu cho mỗi chỗ ngồi hướng về phía trước và phía sau phải theo quy điịnh trong phụ lục 4.

5.3.3. Tuy nhiên, các ghế bên ngoài (trừ các ghế phía trước) của xe loại M1, như mô tả trong phụ lục 4 và được đánh , được phép có hai cơ cấu neo giữ đai phía dưới tại chỗ có mộtödấu bằng ký hiệu  lối đi ở giữa ghế và vách bên gần nhất của xe cho hành khách đi lại trên xe.

Khoảng trống giữa ghế và thành bên của xe được coi là một lối đi nếu khoảng cách giữa thành bên (khi đóng tất cả cửa) và mặt phẳng dọc thẳng đứng đi qua đường tâm của ghế đang xét lớn hơn 500 mm (đo tại vị trí điểm R và vuông góc với mặt phẳng trung tuyến dọc xe).

5.3.4. Đối với các chỗ ngồi giữa của hàng ghế phía trước, như nêu trong phụ lục 4 và được đánh dấu bằng ký hiệu *, phải có hai cơ cấu neo giữ đai phía dưới nếu kính chắn gió nằm bên ngoài vùng chuẩn được định nghĩa trong phụ lục 5; nếu kính chắn gió nằm bên trong vùng chuẩn thì phải có ba cơ cấu neo giữ đai.

Về phần cơ cấu neo giữ đai, kính chắn gió được coi là một phần của vùng chuẩn khi nó tiếp xúc tĩnh với thiết bị thử theo phương pháp được mô tả trong phụ lục 5.

5.3.5. Đối với tất cả các chỗ ngồi nêu trong phụ lục 4 và được đánh dấu bằng ký hiệu #, mỗi chỗ ngồi không có vật chắn phía trước được định nghĩa trong mục 5.3.6 dưới đây phải được trang bị hai cơ cấu neo giữ đai phía dưới.

5.3.6. “Chỗ ngồi không có vật chắn phía trước” (exposed seating position) là chỗ ngồi không có vật chắn bảo vệ ở phía trước các ghế nằm trong khoảng không gian được xác định như sau:

– Giữa hai mặt phẳng nằm ngang, một mặt phẳng đi qua điểm H và mặt phẳng kia cao hơn điểm H một khoảng 400 mm;

– Giữa hai mặt phẳng thẳng đứng dọc xe đối xứng nhau qua điểm H và cách điểm H là 400 mm;

– ở phía sau một mặt phẳng thẳng đứng ngang xe cách điểm H một khoảng bằng 1,3 m.  “Màn chắn bảo vệ” là một mặt có độ cứng vững thích hợp và độ liên tục sao cho nếu một quả cầu đường kính 165 mm được chiếu theo phương nằm ngang dọc xe đi qua bất cứ điểm nào của khoảng không gian được xác định như trên và đi qua tâm của quả cầu thì màn chắn bảo vệ đó không được có bất kỳ một chỗ nào có lỗ hổng mà hình chiếu của quả cầu có thể lọt qua.

Một ghế được coi là một “chỗ ngồi không có vật chắn phía trước” nếu các màn chắn bảo vệ trong khoảng không gian được xác định ở trên có diện tích bề mặt kết hợp nhỏ hơn 800 cm2.

5.3.7. Mỗi một chỗ ngồi được đánh dấu bằng ký hiệu ╬ nêu trong phụ lục 4 phải có ba cơ cấu neo giữ đai.

Tuy nhiên, cho phép một chỗ ngồi có hai cơ cấu neo giữ đai nếu một trong các điều kiện sau đây được thoả mãn:

5.3.7.1. Có một ghế hoặc các phần khác của xe thoả mãn yêu cầu trong phụ lục 6 ở ngay phía trước chỗ ngồi đó, hoặc

5.3.7.2. Không có bộ phận nào của xe nằm trong vùng chuẩn hoặc có khả năng nằm trong vùng chuẩn khi xe chạy, hoặc

5.3.7.3. Các bộ phận của xe nằm trong vùng chuẩn thoả mãn các yêu cầu về hấp thụ năng lượng nêu  trong phụ lục 7.

5.3.8. Không yêu cầu phải có cơ cấu neo giữ đai đối với tất cả những ghế gập hoặc ghế chỉ để dung khi xe đỗ cũng như tất cả các ghế của xe không thuộc các loại được nêu từ mục 5.3.1. đến 5.3.5. Tuy nhiên, nếu trên xe vẫn được lắp các cơ cấu neo giữ đai cho các ghế nêu trên thì các cơ cấu neo giữ đai đó phải thoả mãn các yêu cầu của Tiêu chuẩn này. Trong trường hợp đó chỉ cần hai cơ cấu neo giữ đai phía dưới.

5.3.9. Đối với ghế của sàn trên của xe hai tầng, các yêu cầu đối với chỗ ngồi ở giữa phía trước cũng phải áp dụng cho các chỗ ngồi bên ngoài phía trước.

5.3.10. Đối với các ghế có khả năng xoay hoặc đặt theo các hướng khác nhau để sử dụng khi xe đỗ thì các yêu cầu của mục 5.3.1 chỉ áp dụng cho các hướng được thiết kế để sử dụng bình thường thường khi xe chạy trên đường phù hợp với Tiêu chuẩn này. Phải ghi rõ điều này trong tài liệu kỹ thuật.

5.4. Vị trí của cơ cấu neo giữ đai (xem hình 1, phụ lục 1)

5.4.1. Yêu cầu chung

5.4.1.1. Các cơ cấu neo giữ đai của bất kỳ đai nào phải được đặt hoàn toàn trong kết cấu của xe, hoặc trong kết cấu của ghế, hoặc bất cứ bộ phận nào khác của xe; hoặc được đặt phân tán giữa các vị trí này.

5.4.1.2. Bất cứ cơ cấu neo giữ đai nào cũng có thể được sử dụng để liên kết các đầu của hai đai liền nhau, miễn là chúng thoả mãn được các yêu cầu thử nghiệm.

5.4.2. Vị trí của cơ cấu neo giữ đai phía dưới có hiệu quả

5.4.2.1. Đối với ghế trước của xe loại M1

0

 

Góc 1 (bên không có khóa cài dây đai) phải nằm trong khoảng 30 đến 800 và góc 2 (bên có khóa cài dây đai) phải nằm trong khoảng từ 450 đến 800. Cả hai yêu cầu về góc phải được thoả mãn cho tất cả các vị trí sử dụng bình thường của các ghế trước. Nếu có ít nhất một 2 là không đổi (Ví dụ, cơ cấu neo giữ được cố định tại ghế)á1 và átrong hai góc   100. Đối với ghế±tại tất cả vị trí sử dụng bình thường thì góc đó phải là 600  điều chỉnh được (có cơ cấu điều chỉnh như mô tả trong 3.12) có góc đệm tựa lưng nhỏ hơn 200 (Xem hình 1, phụ lục 1), góc 1 có thể nhỏ hơn 300 như qui định ở trên, nhưng không được nhỏ hơn 200 ở bất cứ vị trí sử dụng bình thường nào.

5.4.2.2. Đối với ghế sau của xe loại M1

Góc 1 và 2 phải có giá trị từ 300 đến 800 cho tất cả các ghế sau. Nếu các ghế sau có thể điều chỉnh được, các góc này phải được thoả mãn cho tất cả các vị trí sử dụng bình thường.

5.4.2.3. Đối với ghế trước của xe không phải loại M1

0

 

Góc 1 và 2 phải có giá trị từ 30 đến 800 cho tất cả các vị trí sử dụng bình thường của ghế. Đối với xe có khối lượng lớn nhất không vượt quá 3,5 tấn, có ít nhất một trong hai góc 1 và 2 không đổi ở tất cả các vị trí  100 (ví dụ: cơ cấu neo giữ±sử dụng thông thường, giá trị góc đó phải là 60o  được cố định tại ghế).

5.4.2.4. Đối với ghế sau, và các ghế trước hoặc sau chuyên dùng của xe không phải loại M1

Đối với các loại ghế sau đây:

– ghế băng;

– ghế điều chỉnh được (cả trước và sau) có cơ cấu điều chỉnh như mô tả tại 3.12 và góc đệm tựa lưng nhỏ hơn 200 (xem hình 1, phụ lục 1);

– các ghế sau khác,

0

 

các góc 1 và 2 phải nằm trong khoảng từ 20 đến 800 ở tất cả vị trí sử dụng bình thường. Nếu các ghế trước của xe có khối 1 vàálượng lớn nhất không vượt quá 3,5 tấn có ít nhất một trong hai góc  2 không thay đổi ở tất cả các vị trí sử dụng bình thường thì góc đó phải bằng 60o  100 (trường hợp cơ cấu neo giữ được cố định tại ghế).

Đối với các ghế không phải ghế trước 2 phải nằm trong khoảng từ 450 đến 900 choá1 và ácủa xe loại M2 và M3, các góc  tất cả các vị trí sử dụng bình thường.

5.4.2.5. Khoảng cách giữa hai mặt phẳng thẳng đứng song song với mặt phẳng trung tuyến dọc xe, mỗi mặt đi qua một trong hai vị trí cơ cấu neo giữ đai phía dưới có hiệu quả L1 và L2 của cùng một đai trên ghế, không được nhỏ hơn 350 mm. Mặt phẳng trung tuyến dọc ghế phải đi qua giữa các điểm L1 và L2 và phải cách các điểm này ít nhất 120 mm.

5.4.3. Vị trí của cơ cấu neo giữ đai phía trên có hiệu quả (Xem phụ lục 1)

5.4.3.1. Nếu cơ cấu neo giữ đai sử dụng bộ phận dẫn hướng dây đai hoặc cơ cấu tương tự mà chúng có ảnh hưởng đến vị trí của cơ cấu neo giữ đai có hiệu quả phía trên thì vị trí này lần lượt được xác định từ điểm R theo ba đoạn thẳng dưới đây với qui ước là đường tâm của dây đai đi qua điểm J1:

RZ: đoạn thẳng của đường thân ma-nơ-canh có chiều dài 530 mm, đo từ điểm R hướng lên phía trên;

ZX: đoạn thẳng vuông góc với mặt phẳng trung tuyến dọc xe có chiều dài 120 mm, đo từ điểm Z hướng tới cơ cấu neo giữ đai;

XJ1: đoạn thẳng vuông góc với mặt phẳng xác định bởi hai đường thẳng RZ và ZX có chiều dài 60 mm, đo từ điểm X hướng về phía trước.

Điểm J2 được xác định bằng cách lấy đối xứng với điểm J1 qua mặt phẳng thẳng đứng dọc xe đi qua đường thân ma-nơ-canh được nêu tại mục 2.5, phụ lục 2 khi đặt ma-nơ-canh trên ghế đang xét.

Nếu kết cấu cửa kép được sử dụng để làm lối vào cho cả ghế trước, ghế sau và cơ cấu neo giữ đai có hiệu quả phía trên được lắp vào điểm B thì hệ thống phải được thiết kế sao cho không làm vướng đến lối vào hoặc lối ra của xe.

5.4.3.2. Cơ cấu neo giữ đai có hiệu quả phía trên phải nằm dưới mặt phẳng FN vuông góc với mặt phẳng trung tuyến dọc của ghế và tạo thành một góc 650 so với đường thân ma-nơ-canh. Đối với các ghế sau, góc này giảm xuống còn 600. Mặt phẳng FN phải nằm ở vị trí sao cho cắt đường thân người tại điểm D và DR = 315 mm + 1,8S. Tuy nhiên, khi S ≤ 200 mm thì DR = 675 mm.

5.4.3.3. Cơ cấu neo giữ đai có hiệu quả phía trên phải nằm sau mặt phẳng FK vuông góc với mặt phẳng trung tuyến dọc ghế và cắt đường thân ma-nơ-canh theo một góc bằng 1200 tại điểm B sao cho BR = 260 mm + S. Khi S ≥ 280 mm, nhà sản xuất có thể lấy BR = 260 mm + 0,8S.

5.4.3.4. Giá trị của S không được nhỏ hơn 140 mm.

5.4.3.5. Cơ cấu neo giữ đai có hiệu quả phía trên phải nằm ở phía sau của mặt phẳng thẳng đứng vuông góc với mặt phẳng trung tuyến dọc xe và đi qua điểm R như được chỉ ra trong phụ lục 1.

5.4.3.6. Cơ cấu neo giữ đai có hiệu quả phía trên phải nằm phía trên mặt phẳng nằm ngang đi qua điểm C được nêu trong mục 5.1.4.

5.4.3.7. Ngoài cơ cấu neo giữ đai phía trên đã qui định trong mục 5.4.3.1, những cơ cấu neo giữ đai có hiệu quả phía trên khác có thể được sử dụng nếu một trong những điều kiện sau được thỏa mãn:

5.4.3.7.1. Cơ cấu neo giữ đai bổ sung thoả mãn các yêu cầu từ mục 5.4.3.1 đến mục 5.4.3.6.

5.4.3.7.2. Cơ cấu neo giữ đai bổ sung có thể được sử dụng mà không cần đến trợ giúp của các dụng cụ, thoả mãn các yêu cầu của mục 5.4.3.5, mục 5.4.3.6 và nằm trong một trong các vùng được xác định bằng cách dịch chuyển vùng được nêu trong hình 1, phụ lục 1 lên trên hoặc xuống dưới 80 mm theo phương thẳng đứng.

5.4.3.7.3. Cơ cấu neo giữ đai (hoặc các cơ cấu neo giữ đai) được dự định sử dụng cho đai tổ hợp và thoả mãn các yêu cầu nêu trong mục 5.4.3.6 nếu nó nằm sau mặt phẳng ngang đi qua đường chuẩnvà được xác định vị trí như sau:

– Trong trường hợp có một cơ cấu neo giữ : nằm trong vùng chung đối với hai góc nhị diện được xác định bởi các mặt thẳng đứng đi qua các điểm J1 và J2 xác định tại 5.4.3.1 và các mặt cắt nằm ngang của chúng được mô tả trong hình 2, phụ lục 1.

– Trong trường hợp có hai cơ cấu neo giữ: nằm trong vùng nào đó của các nhị diện được xác định ở trên, với điều kiện là mỗi cơ cấu neo giữ phải cách hình chiếu đối xứng của cơ cấu neo giữ kia qua mặt phẳng P, được xác định theo mục 5.1.6, của ghế đang xét một khoảng cách không lớn hơn 50mm.

5.5. Kích thước lỗ ren của các cơ cấu neo giữ đai

5.5.1. Cơ cấu neo giữ phải có lỗ ren loại 7/16 inch – 20 UNF 2B hoặc hệ ren tương đương theo hệ mét.

5.5.2. Nếu xe có các đai an toàn nối với tất cả các cơ cấu neo giữ được qui định cho ghế đang xét thì các cơ cấu neo giữ này không cần thiết phải thoả mãn yêu cầu nêu tại mục 5.5.1, với điều kiện là chúng thoả mãn các yêu cầu khác của Tiêu chuẩn này. Ngoài ra, yêu cầu nêu tại mục 5.5.1 không áp dụng cho các cơ cấu neo giữ bổ sung đã thoả mãn yêu cầu nêu tại 5.4.3.7.3.

5.5.3. Có thể tháo đai ra mà không gây hư hỏng cơ cấu neo giữ đai.

6.         Tiến hành thử nghiệm

6.1.       Yêu cầu chung

6.1.1. Phải áp dụng các qui định của mục 6.2 và theo các yêu cầu của nhà sản xuất;

6.1.1.1. Các phép thử có thể được thực hiện trên một kết cấu xe hoặc trên một xe hoàn chỉnh;

6.1.1.2. Các phép thử có thể chỉ giới hạn thực hiện đối với các cơ cấu neo giữ liên quan đến chỉ một ghế hoặc một nhóm ghế với điều kiện là:

– các cơ cấu neo giữ đai đang xét có cùng đặc điểm kết cấu với các cơ cấu neo giữ liên quan đến các ghế hoặc nhóm ghế khác; và

– nếu các cơ cấu neo giữ như trên được lắp đặt toàn bộ hoặc một phần lên ghế hoặc nhóm ghế thì các đặc điểm kết cấu của ghế hoặc của nhóm ghế này phải giống các đặc điểm về kết cấu của các ghế hoặc nhóm ghế khác.

6.1.1.3. Cửa sổ và cửa ra vào có thể được hoặc không được lắp và có thể đóng hoặc mở;

6.1.1.4. Có thể lắp các bộ phận thường sử dụng làm tăng độ cứng vững của kết cấu xe.

6.1.2. Ghế phải đựơc lắp đặt ở vị trí lái hoặc vị trí sử dụng do cơ sở thử nghiệm lựa chọn để tạo ra những điều kiện bất lợi nhất về độ bền của hệ thống trong quá trình thử. Vị trí của ghế phải được chỉ rõ trong báo cáo thử nghiệm. Nếu đệm tựa lưng ghế điều chỉnh được thì nó phải được khoá hãm theo chỉ dẫn của nhà sản xuất. Trong trường hợp không có chỉ dẫn, góc đệm tựa lưng ghế có hiệu quả càng gần giá trị 250 cho xe loại M1, N1 và 150 cho các loại xe khác càng tốt.

6.2.       Yêu cầu cố định chắc chắn xe trong quá trình thử

6.2.1. Phương pháp sử dụng để cố định chắc chắn xe trong quá trình thử không được làm tăng độ bền của cơ cấu neo giữ hoặc vùng có cơ cấu neo giữ, hoặc không được làm giảm đi sự biến dạng bình thường của kết cấu.

6.2.2. Thiết bị cố định xe phải không ảnh hưởng đến khu vực nằm trên toàn bộ chiều rộng của kết cấu và xe hoặc kết cấu xe phải được hãm hoặc cố định phía trước tại vị trí cách cơ cấu neo giữ được thử không dưới 500 mm và phía sau tại vị trí cách cơ cấu neo giữ đó không dưới 300 mm.

6.2.3. Kết cấu xe nên đặt trên các giá đỡ được bố trí gần như thẳng hàng với các trục của bánh xe, hoặc nếu không thể thực hiện được như trên thì đặt thẳng hàng với các điểm lắp hệ thống treo.

6.2.4. Nếu áp dụng phương pháp cố định khác với qui định nêu trong các mục từ 6.2.1 đến 6.2.3, phải chứng minh được rằng phương pháp này tương đương với phương pháp trên.

6.3. Yêu cầu chung về phương pháp thử

6.3.1. Tất cả các cơ cấu neo giữ đai của cùng một nhóm ghế phải được thử đồng thời. Tuy nhiên, nếu có nguy cơ xảy ra hỏng hóc do chất tải không đối xứng lên các ghế và/hoặc cơ cấu neo giữ, phải thực hiện thêm một phép thử khi chất tải không đối xứng.

6.3.2. Lực kéo phải được đặt theo  50 hướng lên trên so với±hướng tương ứng với chỗ ngồi và tạo thành góc 100  phương nằm ngang và nằm trên mặt phẳng song song với mặt phẳng trung tuyến dọc xe.

6.3.3. Việc chất đủ tải trong quá trình thử càng nhanh càng tốt. Cơ cấu neo giữ đai phải chịu được tải trọng qui định trong khoảng thời gian không dưới 0,2 giây.

6.3.4. Thiết bị kéo được sử dụng để thử theo mục 6.4 dưới đây được mô tả trong phụ lục 3.

6.3.5. Cơ cấu neo giữ đai cho các ghế có cơ cấu neo giữ đai phía trên phải được thử theo những điều kiện sau:

6.3.5.1. Ghế phía trước bên ngoài:

Cơ cấu neo giữ đai được thử theo qui định trong mục 6.4.1, trong đó các tải trọng được truyền đến chúng bằng một thiết bị có hình dạng giống như một đai ba điểm lắp cơ cấu cuốn dây có pu li hoặc cơ cấu dẫn hướng dây đai tại cơ cấu neo giữ đai phía trên. Nếu số cơ cấu neo giữ đai nhiều hơn số lượng qui định trong mục 5.3 thì những cơ cấu neo giữ này phải được thử theo qui định trong mục 6.4.5, trong đó các tải trọng phải được truyền đến cơ cấu neo giữ bằng một thiết bị có hình dạng giống như kiểu đai để lắp vào chúng.

6.3.5.1.1. Nếu cơ cấu cuốn dây không được lắp vào cơ cấu neo giữ đai phía dưới bên ngoài theo yêu cầu hoặc nếu cơ cấu cuốn dây được lắp vào cơ cấu neo giữ đai phía trên thì cơ cấu neo giữ đai phía dưới phải được thử theo qui định trong mục 6.4.3.

6.3.5.1.2. Trong trường hợp nêu trên, các phép thử được qui định trong mục 6.4.1 và mục 6.4.3 có thể được thực hiện trên hai kết cấu khác nhau nếu nhà sản xuất yêu cầu.

6.3.5.2. Các ghế sau bên ngoài và tất cả các ghế giữa:

Cơ cấu neo giữ đai phải thử theo qui định trong mục 6.4.2, trong đó tải trọng truyền đến chúng bằng một thiết bị có hình dạng giống như một đai ba điểm không có cơ cấu cuốn dây, và phải thử theo qui

định trong mục 6.4.3, trong đó tải trọng truyền đến hai cơ cấu neo giữ đai phía dưới bằng cơ cấu có hình dạng giống như một đai kiểu đai ngang. Hai phép thử này có thể được thực hiện trên hai kết cấu khác nhau nếu nhà sản xuất yêu cầu như vậy.

6.3.5.3. Với xe có đai an toàn, các cơ cấu neo giữ đai tương ứng có thể chỉ phải thực hiện phép thử mà trong đó các tải trọng thử truyền qua chúng bằng một cơ cấu có hình dạng giống như kiểu loại đai an toàn được lắp với cơ cấu neo giữ đai này theo yêu cầu của nhà sản xuất.

6.3.6. Nếu cơ cấu neo giữ đai phía trên không được lắp cho các ghế phía ngoài và các ghế ở giữa thì các cơ cấu neo giữ đai phía dưới phải được thử theo qui định trong mục 6.4.3, trong đó tải trọng truyền đến cơ cấu neo giữ này bằng một cơ cấu có hình dạng giống như một đai an toàn kiểu đai ngang.

6.3.7. Nếu xe được thiết kế để chấp nhận được các thiết bị khác, mà các thiết bị này không cho phép dây đai lắp trực tiếp vào cơ cấu neo giữ đai mà không có pu li có rãnh trung gian v.v, hoặc phải có thêm cơ cấu neo giữ đai bổ sung như nêu trong mục 5.3, thì đai an toàn hoặc việc bố trí các dây kim loại, pu li có rãnh, v.v cấu tạo nên đai phải được lắp vào cơ cấu neo giữ đai trong xe và các cơ cấu neo giữ đai đó bằng một thiết bị như vậy phải được thử theo qui định trong mục 6.4.

6.3.8. Nếu sử dụng một phương pháp thử khác với qui định nêu tại mục 6.3 thì phải chứng minh được rằng phương pháp này tương đương với phương pháp trên.

6.4. Yêu cầu riêng về phương pháp thử

6.4.1. Phương pháp thử đối với đai an toàn ba điểm kết hợp với cơ cấu cuốn dây có pu li hoặc cơ cấu dẫn hướng dây đai lắp vào cơ cấu neo giữ đai phía trên

6.4.1.1. Một trong hai thiết bị sau phải được lắp vào cơ cấu neo giữ đai phía trên:

– Pu li chuyên dụng hoặc cơ cấu dẫn hướng cho dây kim loại hoặc dây đai thích hợp với việc truyền tải trọng từ thiết bị kéo;

– Pu li hoặc cơ cấu dẫn hướng do nhà sản xuất cung cấp.

6.4.1.2. Tải trọng thử bằng 1350 daN  20 daN phải được đặt vào một thiết bị kéo (xem hình 2, phụ lục 3) lắp với các cơ cấu neo giữ đai của cùng một đai bằng một cơ cấu mô phỏng hình dáng dây đai quàng qua thân người ở phía trên của đai an toàn. Đối với các xe không thuộc loại M1 và N1, tải trọng thử phải bằng 675 daN  20 daN. Tuy nhiên, đối với± các xe loại M3 và N3, tải trọng thử phải bằng 450 daN  20 daN.

6.4.1.3. Đồng thời một lực kéo bằng  20 daN phải được đặt vào thiết bị kéo (xem hình 1, phụ lục 3) lắp với±1350 daN  hai cơ cấu neo giữ đai phía dưới. Đối với các xe không thuộc loại M1 và N1, tải trọng thử phải bằng 675daN  20 daN. Tuy nhiên, đối với xe loại M3 và N3, tải trọng thử phải bằng 450daN  20 daN.

6.4.2. Phương pháp thử đối với đai an toàn ba điểm không có cơ cấu cuốn dây hoặc có cơ cấu cuốn dây tại cơ cấu neo giữ đai phía trên

20±6.4.2.1. Tải trọng thử 1350 daN  daN phải được đặt vào một thiết bị kéo (xem hình 2, phụ lục 3) lắp với cơ cấu neo giữ đai phía trên và cơ cấu neo giữ đai phía dưới đối diện của cùng một đai an toàn, bằng cách sử dụng cơ cấu cuốn dây nếu được nhà sản xuất cung cấp được cố định tại cơ cấu neo giữ đai ở trên. Trong trường hợp các xe không thuộc loại M1 và N1, tải trọng thử phải bằng 675 daN  20 daN. Tuy nhiên, đối với xe loại M3 và N3, tải trọng thử phải bằng 450 daN  20 daN.

6.4.2.2. Đồng thời lực kéo bằng 1350  20 daN phải được đặt vào thiết bị kéo (xem hình 1, phụ lục 3) lắp với cơ±daN  cấu neo giữ đai phía dưới. Đối với các xe không thuộc loại M1 và N1, tải trọng thử phải bằng 675 daN  20 daN; riêng xe loại M3 và N3 tải trọng thử phải bằng 450 daN  20 daN.

6.4.3. Phương pháp thử đai an toàn kiểu đai ngang

Tải trọng thử 2225 daN  20 daN phải được được đặt vào một thiết bị kéo (xem hình 1, phụ lục 3,) lắp vào hai cơ cấu neo giữ đai phía dưới. Đối với các xe không thuộc loại M1 và N1, tải trọng thử là 1110 daN 20 daN; riêng xe loại M3 và N3, tải trọng thử là 740 daN  20 daN.

6.4.4. Phương pháp thử đối với các cơ cấu neo giữ đai bố trí toàn bộ trong kết cấu ghế hoặc bố trí trên cả kết cấu xe và kết cấu ghế

6.4.4.1. Phải thực hiện phép thử nêu từ mục 6.4.1 đến 6.4.3 ở trên và nếu được thì đồng thời đặt thêm vào mỗi ghế và mỗi nhóm ghế một lực nêu dưới đây.

6.4.4.2. Các tải trọng được nêu từ mục 6.4.1 đến 6.4.3 ở trên phải được bổ sung một lực bằng 20 lần trọng lượng của một ghế hoàn chỉnh.

6.4.5. Phương pháp thử đối với đai an toàn loại đặc biệt

6.4.5.1. Một tải trọng thử 1350 daN  20 daN phải được được đặt vào một thiết bị kéo (xem hình 2, phụ lục 3) lắp vào cơ cấu neo giữ đai phía dưới của đai an toàn đang xét bằng một cơ cấu mô phỏng hình dáng dây đai quàng thân người phía trên.

6.4.5.2. Đồng thời một lực kéo 1350 daN  20 daN phải được đặt vào một thiết bị kéo (xem hình 3, phụ lục 3) lắp vào hai cơ cấu neo giữ đai phía dưới.

6.4.5.3. Đối với các xe không thuộc lọai M1 và N1, tải trọng thử phải bằng 675 daN  20 daN, đối với xe loại M3 và N3 tải trọng thử là 450 daN  20 daN.

6.4.6. Phương pháp thử đối với các ghế quay mặt về phía sau

6.4.6.1. Các điểm neo giữ phải được thử tương ứng với các lực được qui định trong các mục 6.4.1,

6.4.2 hoặc 6.4.3, nếu thích hợp. Trong mỗi trường hợp, tải trọng thử phải bằng tải trọng được qui định cho các xe loại M3 hoặc N3.

6.4.6.2. Tải trọng thử phải hướng về phía trước theo chỗ ngồi đang xét, tương ứng với phương pháp thử được qui định trong mục 6.3.

7. Kiểm tra trong và sau khi thử

7.1. Tất cả các cơ cấu neo giữ đai phải chịu được các phép thử qui định trong các mục 6.3. và 6.4. Không được xảy ra các hư hỏng như biến dạng vĩnh cửu, đứt cục bộ hoặc rạn nứt của bất cứ cơ cấu neo giữ đai nào hoặc vùng xung quanh khi chịu lực tác dụng theo yêu cầu trong thời gian qui định. Trong quá trình thử, khoảng cách tối thiểu đối với vị trí cơ cấu neo giữ đai có hiệu quả phía dưới qui định trong mục 5.4.2.5 và khoảng cách tối thiểu đối với vị trí cơ cấu neo giữ đai có hiệu quả phía trên được qui định trong mục 5.4.3.6 phải được đảm bảo.

Đối với các xe loại M1 có khối lượng cho phép toàn bộ không vượt quá 2,5 tấn và nếu cơ cấu neo giữ đai phía trên được lắp với kết cấu ghế thì vị trí cơ cấu neo giữ đai có hiệu quả phía trên không được di chuyển về phía trước mặt phẳng ngang xe đi qua điểm R và điểm C của ghế đang xét trong quá trình thử (xem hình 1, phụ lục 1).

Đối với xe không thuộc loại M1, vị trí cơ cấu neo giữ đai có hiệu quả phía trên không được di chuyển về phía trước mặt phẳng ngang xe nghiêng 100 về phía trước và đi qua điểm R của ghế trong quá trình thử.

Phải đo độ dịch chuyển lớn nhất của điểm lắp cơ cấu neo giữ đai có hiệu quả phía trên trong quá trình thử.

Nếu độ dịch chuyển của điểm lắp vị trí cơ cấu neo giữ đai có hiệu quả phía trên vượt quá giới hạn cho phép, nhà sản xuất phải chứng minh được rằng điều này không gây nguy hiểm cho người ngồi.

7.2. Trên các xe sử dụng các thiết bị thử như vậy, các cơ cấu khoá hãm và dịch chuyển cho phép người sử dụng của tất cả các ghế rời khỏi xe vẫn phải điều khiển hoạt động được bằng tay khi lực kéo thôi tác dụng.

7.3. Sau khi thử phải ghi lại tất cả các hư hỏng của cơ cấu neo giữ và kết cấu chịu tải trong quá trình thử .

7.4. Các cơ cấu neo giữ đai phía trên lắp vào các ghế của loại xe M3 và loại xe M2 có khối lượng lớn nhất vượt quá 3,5 tấn thoả mãn các yêu cầu của qui định ECE 80 thì không cần thiết phải thoả mãn các qui định nêu trong mục 7.1 và mục 5.4.3.6.

8. Yêu cầu kỹ thuật đối với kiểu loại xe sửa đổi

Mọi kiểu loại xe có sửa đổi về cơ cấu neo giữ đai không được gây ra những ảnh hưởng bất lợi, trong mọi trường hợp xe phải thoả mãn yêu cầu kỹ thuật của Tiêu chuẩn này về cơ cấu neo giữ đai.

9. Yêu cầu kỹ thuật đối với sản phẩm cùng kiểu loại trong sản xuất

9.1. Tất cả các xe thuộc kiểu loại xe đã được cấp chứng nhận kiểu loại theo Tiêu chuẩn này và được sản xuất tiếp theo phải phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật của Tiêu chuẩn này.

9.2. Để kiểm tra sự phù hợp tiêu chuẩn trong mục 9.1 trên đây phải lấy đủ mẫu của lô sản phẩm được kiểm tra để kiểm tra ngẫu nhiên.

10. Yêu cầu hướng dẫn sử dụng

Nếu cơ quan có thẩm quyền yêu cầu, nhà sản xuất xe phải có hướng dẫn rõ ràng như sau:

– vị trí của các cơ cấu neo giữ đai;

– kiểu loại đai sẽ sử dụng các cơ cấu neo giữ đai này.

PHỤ LỤC 1

Vị trí của cơ cấu neo giữ đai có hiệu quả

Hình 1. Các vùng có vị trí cơ cấu neo giữ đai có hiệu quả

 

Hình 2. Cơ cấu neo giữ có hiệu quả phía trên theo mục 5.4.3.7.3 của Tiêu chuẩn này

PHỤ LỤC 2

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐIỂM H VÀ GÓC THÂN NGƯỜI THỰC TẾ CHO CHỖ NGỒI TRÊN XE

1. Phương pháp mô tả trong phụ lục này được sử dụng để xác định vị trí điểm H và góc thân người thực tế của một hoặc nhiều chỗ ngồi trên xe và để kiểm tra mối liên hệ giữa giá trị đo được với thông số thiết kế của nhà sản xuất xe(1).

Chú thích: (1) Tại bất kỳ chỗ ngồi nào không phải là chỗ ngồi phía trước mà tại đó không thể dùng máy 3DH hoặc phương pháp khác để xác định điểm H thì có thể lấy điểm R do nhà sản xuất xe xác định để tham khảo với sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền.

2. Định nghĩa

áp dụng cho phụ lục này:

2.1. Số liệu chuẩn (Reference data): Một hoặc nhiều thông số của chỗ ngồi dưới đây:

– điểm H và điểm R, mối liên hệ giữa chúng.

– góc thân người thực tế và góc thân người thiết kế, mối liên hệ giữa chúng.

2.2. Máy đo điểm H ba chiều (gọi tắt là máy 3DH) (Three-dimensional H-point machine): máy được sử dụng để xác định điểm H và góc thân người thực tế. Máy này được mô tả trong phụ lục 2.1.

2.3. Điểm H (H point): giao điểm của trục quay lý thuyết giữa hông và thân người được mô phỏng bởi ma-nơ-canh mô tả và thiết lập trong phụ lục 2.1 với mặt phẳng thẳng đứng. Điểm này thể hiện vị trí của người ngồi trong khoang chở người và được xác định theo phương pháp nêu trong phụ lục này.

2.4. Điểm R hay điểm ngồi chuẩn (R point or seating reference point): điểm thiết kế do nhà sản xuất xe quy định cho từng chỗ ngồi và được thiết lập trong hệ toạ độ ba chiều.

2.5. Đường thân người (Torso line): đường tâm của trục máy 3DH khi trục này ở vị trí ngả hết về phía sau.

2.6. Góc thân người thực tế (Actual torso angle): góc giữa đường thẳng đứng đi qua điểm H và đường thân người. Góc này được đo bởi thước đo góc lưng của máy 3DH như mô tả trong phụ lục 2.1.

Về lý thuyết góc thân người thực tế bằng góc thân người thiết kế (các giá trị sai lệch xem mục 2.2.2 của phụ lục này).

2.7. Góc thân người thiết kế (Design torso angle): góc giữa đường thẳng đứng đi qua điểm R và đường thân người ở vị trí tương ứng với vị trí thiết kế của đệm tựa lưng do nhà sản xuất xe quy định.

2.8. Mặt phẳng đối xứng của người ngồi (Centre plane of occupant – CPO): mặt phẳng đối xứng của máy 3DH đặt trên từng chỗ ngồi quy định; mặt phẳng này được xác định bởi toạ độ của điểm H theo trục Y. Đối với các ghế có một chỗ ngồi, CPO trùng với mặt phẳng dọc trung tuyến của ghế. Đối với các ghế khác, CPO do nhà sản xuất xe quy định.

2.9. Hệ toạ độ ba chiều: hệ toạ độ được mô tả trong hình 2.3 của phụ lục 2.1.

2.10. Dấu chuẩn cơ sở (Primary reference marks): các lỗ, các bề mặt, các dấu và các ký hiệu nhận dạng trên thân xe. Loại dấu chuẩn được sử dụng và vị trí của từng dấu theo các toạ độ X, Y, Z của hệ toạ độ ba chiều và theo mặt đỗ xe do nhà sản xuất xe quy định. Các dấu này có thể là các điểm để kiểm tra điều chỉnh được sử dụng khi lắp ráp thân xe.

2.11. Vị trí đo của xe (Vehicle measuring attitude): vị trí của xe được xác định theo các tọa độ của các dấu chuẩn trong hệ toạ độ ba chiều.

3. Yêu cầu

3.1. Trình bày số liệu

Đối với từng chỗ ngồi cần có số liệu chuẩn để chứng minh sự phù hợp với các qui định của Tiêu chuẩn này, tất cả hoặc một phần các số liệu dưới đây phải được trình bày theo mẫu trong phụ lục 2.2:

3.1.1. Các tọa độ của điểm R trong hệ toạ độ ba chiều.

3.1.2. Góc thân người thiết kế.

3.1.3. Tất cả các thông số cần thiết để điều chỉnh ghế (đối với ghế điều chỉnh được) tới vị trí đo nêu tại

3.3 của phụ lục này.

3.2. Mối liên hệ giữa số liệu đo được và thông số thiết kế

3.2.1. Tọa độ của điểm H và giá trị của góc thân người thực tế đo được theo phương pháp mô tả tại mục 3 dưới đây phải được đối chiếu lần lượt với tọa độ của điểm R và giá trị của góc thân người thiết kế do nhà sản xuất xe quy định.

3.2.2. Các vị trí tương đối của điểm R và điểm H và mối liên hệ giữa góc thân người thiết kế với góc thân người thực tế của chỗ ngồi đang xét được coi như thỏa mãn nếu điểm H (được xác định bởi các toạ độ của nó) nằm trong hình vuông có các cạnh bằng 50mm và có 2 đường chéo cắt nhau tại điểm R và nếu sai lệch giữa góc thân người thực tế với góc thân người thiết kế không lớn hơn 50.

3.2.3. Nếu các điều kiện trên được thỏa mãn, điểm R và góc thân người thiết kế phải được sử dụng để chứng minh sự phù hợp với các qui định của Tiêu chuẩn này.

3.2.4. Nếu điểm H hoặc góc thân người thực tế không thỏa mãn các yêu cầu của mục 2.2.2 thì chúng phải được xác định thêm 2 lần nữa (tất cả 3 lần). Nếu kết quả của 2 trong 3 lần xác định trên thỏa mãn yêu cầu của mục 2.2.2, điều kiện của mục 2.2.3 trên phải được áp dụng.

3.2.5. Nếu kết quả của ít nhất 2 lần trong 3 lần xác định theo mục 3.2.4 không thoả mãn yêu cầu của mục 2.2.2, hoặc nếu việc kiểm tra không thể thực hiện được do nhà sản xuất xe không cung cấp được thông tin về vị trí điểm R hoặc về góc thân người thiết kế thì trọng tâm của 3 điểm đo hoặc giá trị trung bình đo được của 3 góc phải được sử dụng và được coi như có thể áp dụng trong tất cả các trường hợp mà điểm R hoặc góc thân người thiết kế thoả mãn Tiêu chuẩn này.

4. Phương pháp xác định điểm H và góc thân người thực tế

4.1. Trước khi thử, xe phải được đặt trong điều kiện do nhà sản xuất xe quy định với nhiệt độ môi trường bằng 200C  100C để bảo đảm vật liệu của ghế đạt nhiệt độ phòng. Nếu ghế chưa bao giờ có người ngồi, phải cho một người hoặc một thiết bị nặng từ 70 đến 80 kg ngồi lên ghế 2 lần/phút cho đến khi lớp đệm và lưng ghế được làm cong. Theo yêu cầu của nhà sản xuất xe, tất cả các ghế phải chưa được chất tải trong khoảng thời gian ít nhất là 30 phút trước khi lắp đặt máy 3DH.

4.2. Xe phải được đặt ở vị trí đo định nghĩa tại mục 3.23 của Tiêu chuẩn này.

4.3. Ghế điều chỉnh được trước hết phải được điều chỉnh tới vị trí ngồi hoặc vị trí lái thông thường sau cùng theo quy định của nhà sản xuất xe, trừ ghế di động sử dụng cho mục đích khác với chỗ ngồi hoặc lái thông thường. Nếu ghế có thể điều chỉnh theo cách khác (thay đổi độ cao, thay đổi góc ngồi, đệm tựa của ghế, v.v…) thì việc điều chỉnh tới các vị trí này phải được thực hiện theo chỉ dẫn của nhà sản xuất xe. Đối với các ghế có giảm xóc, độ cao phải được cố định tương ứng với vị trí lái thông thường theo quy định của nhà sản xuất xe.

4.4. Vùng chỗ ngồi để đặt máy 3DH phải được phủ bằng một lớp vải bông mỏng, đủ kích thước và kết cấu bề mặt thích hợp, như vải bông thô có mật độ 18,9 sợi/cm2 và nặng 0,228 kg/m2, hoặc bằng vải đan hoặc dệt có đặc tính tương đương.

Nếu phép thử được thực hiện trên ghế không được lắp vào xe, sàn mà trên đó ghế được đặt lên phải có cùng đặc tính cơ bản(1) như sàn của xe sử dụng ghế đó.

Chú thích: (1) Góc nghiêng của khung ghế, kết cấu bề mặt, chênh lệch độ cao v.v…

4.5. Đặt cụm mông và lưng của máy 3DH sao cho CPO trùng với mặt phẳng tâm của máy 3DH. Theo yêu cầu của nhà sản xuất xe, nếu máy được đặt bên ngoài quá xa đến mức mép ghế không cho phép cân bằng máy 3DH thì có thể di chuyển máy 3DH vào phía trong so với CPO.

4.6. Gắn các cụm bàn chân và cẳng chân dưới vào cụm mông một cách riêng biệt hoặc bằng cách sử dụng thanh chữ T và cụm cẳng chân dưới. Đường thẳng đi qua nút ngắm của điểm H phải song song với mặt đỗ xe (mặt đất…) và vuông góc với mặt phẳng trung tuyến dọc của ghế.

4.7. Điều chỉnh vị trí của bàn chân và cẳng chân của máy 3DH

4.7.1. Chỗ ngồi của người lái và chỗ ngồi bên ngoài của người cùng đi ở dãy ghế trước

4.7.1.1. Cả cụm bàn chân và cẳng chân phải được di chuyển về phía trước sao cho hai bàn chân đặt tự nhiên trên sàn và ở giữa các bàn đạp điều khiển (nếu cần). Nếu có thể, phải đặt bàn chân phải và bàn chân trái cách đều (hoặc hầu như cách đều) mặt phẳng tâm của máy 3DH. Ni vô (ống thuỷ chuẩn) để kiểm tra sự cân bằng theo phương ngang xe của máy 3DH được đưa về phương nằm ngang bằng cách điều chỉnh lại mông máy 3DH (nếu cần) hoặc bằng cách điều chỉnh các cụm cẳng chân và bàn chân về phía sau. Đường thẳng qua nút ngắm của điểm H phải luôn vuông góc với mặt phẳng trung tuyến dọc của ghế.

4.7.1.2. Nếu không thể giữ cẳng chân trái song song với cẳng chân phải và bàn chân trái không được đỡ bởi kết cấu thì phải dịch chuyển bàn chân trái đến vị trí được đỡ bởi kết cấu. Phải luôn điều chỉnh thẳng nút ngắm.

4.7.2. Chỗ ngồi bên ngoài của dãy ghế sau

Đối với các ghế sau hoặc ghế phụ, cẳng chân được đặt theo quy định của nhà sản xuất. Nếu các bàn chân vẫn để trên các bộ phận của sàn có độ cao khác nhau thì bàn chân đầu tiên tiếp xúc với ghế phía trước được coi là chuẩn và bàn chân khác phải được bố trí sao cho ni vô cân bằng ngang của mông máy 3DH được đưa về phương nằm ngang.

4.7.3. Các chỗ ngồi khác

Phương pháp chung được nêu tại mục 3.7.1 ở trên phải được tuân thủ, trừ khi các bàn chân được đặt theo quy định của nhà sản xuất xe.

4.8. Gắn các gia trọng của cẳng chân và đùi và làm cân bằng máy 3DH.

4.9. Làm nghiêng lưng về phía trước tựa vào vấu hạn chế phía trước và kéo máy 3DH ra khỏi đệm tựa bằng cách sử dụng thanh chữ T. Đặt lại vị trí máy 3DH trên ghế bằng một trong các cách sau:

4.9.1. Nếu máy 3DH có xu hướng trượt về phía sau, cho máy 3DH trượt về phía sau cho đến khi không cần tác dụng lực vào thanh chữ T để giữ cân bằng nằm ngang về phía trước nữa, tức là cho đến khi lưng máy tiếp xúc với đệm tựa. Nếu cần thiết, đặt lại vị trí cẳng chân.

4.9.2. Nếu máy 3DH không có xu hướng trượt về phía sau, trượt máy 3DH về phía sau bằng cách đặt tải trọng hướng về phía sau nằm ngang vào thanh chữ T cho đến khi lưng máy tiếp xúc với đệm tựa (xem hình 2.2 của phụ lục 2.1).

±4.10. Gắn một gia trọng bằng 100  10 N vào cụm lưng máy 3DH tại giao điểm của thước đo góc bên hông và vỏ bọc thanh chữ T. Hướng tác dụng của tải trọng phải được duy trì theo đường thẳng đi qua giao điểm nêu trên tới một điểm ở ngay phía trên vỏ bọc thanh đùi (xem hình 2.2 của phụ lục 2.1). Sau đó trả lưng máy về tiếp xúc với đệm tựa một cách cẩn thận. Sự cẩn thận phải được duy trì trong suốt phần còn lại của quy trình để tránh cho máy 3DH khỏi trượt về phía trước.

4.11. Lắp đặt gia trọng mông bên phải và trái và sau đó lắp 8 gia trọng thân người. Duy trì sự cân bằng máy 3DH.

4.12. Nghiêng lưng máy về phía trước để khử ứng suất lên đệm tựa. Lắc máy 3DH về hai phía trong phạm vi 100 đối xứng qua mặt phẳng tâm thẳng đứng của máy (50 về mỗi phía) 3 chu kỳ để khử ma sát tích luỹ giữa máy 3DH và ghế ngồi.

Trong khi lắc máy 3DH, thanh chữ T của máy có thể làm lệch việc điều chỉnh thẳng đứng và nằm ngang quy định. Vì vậy thanh chữ T phải được giữ bằng cách đặt một lực bên hợp lý phương ngang trong suốt quá trình lắc này. Sự cẩn thận phải được duy trì trong khi giữ thanh chữ T và lắc máy 3DH để đảm bảo không bị một lực bên ngoài vô ý nào đó tác dụng theo phương thẳng đứng hoặc phía trước và phía sau.

Các bàn chân của máy 3DH không bị chặn hoặc bị giữ lại trong khi thực hiện bước này. Nếu vị trí các bàn chân thay đổi, chúng phải được trả về vị trí cũ ngay sau đó.

Trả lưng máy trở về tiếp xúc với đệm tựa một cách cẩn thận và kiểm tra hai ni vô cho về mức cân bằng. Nếu có bàn chân nào đó bị dịch chuyển trong khi lắc máy 3DH, chúng phải được đặt lại vị trí như sau:

Lần lượt nâng từng bàn chân lên khỏi sàn với một khoảng cách tối thiểu cần thiết cho đến khi bàn chân không bị dịch chuyển nữa. Khi nâng bàn chân, các bàn chân phải có thể quay tự do; không được đặt các tải trọng phía trước hoặc phía bên. Khi mỗi bàn chân được đặt trở về vị trí phía dưới, phải cho gót chân tiếp xúc được với kết cấu đã định theo thiết kế.

Kiểm tra ni vô phía bên cho về mức cân bằng; nếu cần thiết, đặt tải trọng phía bên vào đỉnh của toàn bộ lưng máy sao cho để làm mông của máy 3DH ngang bằng trên ghế ngồi.

4.13. Giữ thanh chữ T để máy 3DH trên đệm ghế không bị trượt về phía trước, tiếp tục thực hiện như sau:

a) Trả lưng máy về tiếp xúc với đệm tựa.

b) Lần lượt tác dụng và thôi tác dụng lực nằm ngang (không vượt quá 25 N) hướng về phía sau lên thanh đo góc lưng ở độ cao xấp xỉ với độ cao trọng tâm của thân người cho đến khi thước đo góc của hông chỉ ra rằng đã đạt được vị trí ổn định sau khi thôi tác dụng lực. Phải thận trọng trong khi thực hiện để đảm bảo rằng không có các lực bên ngoài hướng xuống dưới hoặc phía bên tác dụng vào máy 3DH. Nếu cần phải điều chỉnh tới mức cân bằng khác, quay phần lưng máy về phía trước, điều chỉnh lại mức cân bằng và lặp lại các bước từ mục 3.12.

4.14. Thực hiện tất cả các phép đo

4.14.1. Tọa độ của điểm H được đo theo hệ toạ độ ba chiều.

4.14.2. Góc thân người thực tế được đọc trên thước đo góc lưng máy 3DH với trục máy ngả hết về phía sau.

4.15. Nếu có yêu cầu lặp lại việc lắp đặt của máy 3DH, ghế ngồi phải được đưa trở lại trạng thái không tải với khoảng thời gian ít nhất 30 phút trước khi lắp đặt lại. Không được đặt gia trọng cho máy 3DH lên ghế ngồi lâu hơn thời gian yêu cầu để thực hiện thử nghiệm.

4.16. Nếu các ghế ngồi trong cùng một dãy có thể được coi là giống nhau (ghế băng, các ghế giống nhau v.v..), chỉ cần xác định một điểm H và một góc thân người thực tế cho mỗi một dãy ghế, máy 3DH được đặt ở chỗ ngồi đại diện cho dãy ghế này.

Chỗ ngồi đại diện phải là:

– đối với dãy ghế phía trước: chỗ ngồi của người lái;

– đối với các dãy ghế phía sau: chỗ ngồi ngoài cùng.

PHỤ LỤC 2.1

Mô tả máy đo điểm H ba chiều (máy 3DH) và ma-nơ-canh

1. Mô tả máy 3 DH

1.1. Mông và lưng

Mông và lưng máy được làm bằng thép và chất dẻo chịu lực; chúng mô phỏng đùi và thân người và lắp với nhau bằng khớp bản lề tại điểm H. Thước đo góc được cố định với trục máy có khớp bản lề tại điểm H để đo góc thân người thực tế. Thanh đùi có thể điều chỉnh, được gắn chặt với mông, tạo thành đường tâm của đùi và sử dụng làm đường cơ sở cho thước đo góc hông.

1.2. Thành phần cẳng chân và thân người

Các cẳng chân phía dưới được nối với cụm mông tại thanh chữ T nối các đầu gối, thanh chữ T là phần kéo dài ra hai phía bên của thanh đùi điều chỉnh được. Các thước đo góc được kết hợp với các cẳng chân phía dưới để đo các góc của đầu gối. Cụm bàn chân phải được hiệu chuẩn để đo góc bàn chân. Hai ni vô định hướng thiết bị trong không gian. Các khối lượng thành phần thân người được đặt ở vị trí tương ứng với trọng tâm để tạo ra khối lượng giống như một người nặng 76 kg trên ghế. Tất cả các khớp nối của máy 3DH phải được kiểm tra để đảm bảo dịch chuyển tự do, nhẹ nhàng với ma sát rất nhỏ.

2. Mô tả ma-nơ-canh

2.1. Phải sử dụng một ma-nơ- canh ba chiều có khối lượng và hình dáng tương ứng với khối lượng và hình dáng của một người lớn có chiều cao trung bình như được mô tả trong hình 2.1 và hình 2.2.

2.2. Ma-nơ-canh phải bao gồm các bộ phận sau đây:

2.2.1. Hai bộ phận, một bộ phận mô phỏng lưng và một bộ phận mô phỏng mông, quay quanh một trục mô phỏng trục quay giữa thân người và đùi. Giao điểm của trục này với mặt phẳng trung tuyến dọc thẳng đứng của chỗ ngồi chính là điểm H.

2.2.2. Hai bộ phận mô phỏng các cẳng chân và được lắp bằng chốt với bộ phận mô phỏng mông.

2.2.3. Hai bộ phận mô phỏng các bàn chân và được lắp với cẳng chân bằng các khớp bản lề mô phỏng mắt cá chân.

2.2.4. Bộ phận mô phỏng mông phải được trang bị thêm một ni vô để kiểm tra cân bằng theo phương ngang của mông.

2.2.5. Các gia trọng của các bộ phận của thân phải được gắn vào các điểm thích hợp tương ứng với các trọng tâm của  1%. Các khối lượng của±chúng sao cho tổng khối lượng của ma-nơ-canh bằng 75 kg  các gia trọng được nêu tại chú thích (1) của hình 2.2.

2.2.6. Đường thân người chuẩn của ma-nơ-canh được thể hiện bởi một đường thẳng đi qua khớp nối giữa đùi với thân người và khớp nối lý thuyết giữa cổ với ngực (xem hình 2.1).

3. Xác định các điểm H và góc đệm tựa thực tế

3.1. Điểm H và góc đệm tựa phải được xác định cho từng chỗ ngồi do nhà sản xuất quy định. Nếu các chỗ ngồi cùng dãy có thể được coi là giống nhau (ghế băng, các ghế giống nhau…), mỗi dãy ghế chỉ cần xác định một điểm H và một góc đệm tựa, ma-nơ-canh được mô tả tại mục 2 được lắp trên một chỗ ngồi đại diện cho cả dãy ghế. Đối với dẫy ghế phía trước, chỗ ngồi đại diện phải là ghế người lái. Các dãy còn lại, ghế đại diện phải là ghế ngoài cùng của dãy đó.

3.2. Khi xác định điểm H và góc đệm tựa thực tế, ghế đang xét phải được đặt ở vị trí lái hoặc vị trí sử dụng thông thường sau cùng thấp nhất do nhà sản xuất quy định. Đệm tựa lưng của ghế điều chỉnh được độ nghiêng phải được khoá hãm theo quy định của nhà sản xuất hoặc ở vị trí tương ứng với góc đệm tựa thực càng gần bằng 25o càng tốt.

4. Lắp đặt ma-nơ-canh trên ghế

4.1. Xe phải được đặt trên mặt đỗ xe nằm ngang. Các ghế phải được điều chỉnh theo quy định tại mục 3.2.

4.2. Ghế để thử phải được phủ bằng một tấm vải để hiệu chỉnh ma-nơ-canh được dễ dàng.

4.3. Ma-nơ-canh phải được đặt lên ghế đang xét sao cho trục quay của nó vuông góc với mặt phẳng trung tuyến dọc xe.

4.4. Các bàn chân của ma-nơ-canh phải được đặt như sau:

4.4.1. Đối với các ghế trước, các bàn chân phải được đặt sao cho ni vô kiểm tra cân bằng theo phương ngang của mông ma-nơ-canh được đưa về phương nằm ngang.

4.4.2. Đối với các ghế sau, các bàn chân phải được đặt xa hết mức sao cho chúng tiếp xúc với ghế trước. Nếu các bàn chân vẫn để trên các bộ phận của sàn có độ cao khác nhau thì bàn chân đầu tiên tiếp xúc với ghế phía trước được lấy làm chuẩn và bàn chân kia phải được bố trí sao cho ni vô cân bằng ngang của mông ma-nơ-canh được đưa về phương nằm ngang.

4.4.3. Nếu điểm H đang được xác định thuộc một ghế giữa, mỗi bàn chân phải được đặt ở mỗi bên của  đường hầm(1).

Chú thích: (1) Một số xe có bố trí thiết bị sưởi nằm trong kết cấu kín ở giữa sàn xe có dạng giống như một đường hầm.

4.5. Các gia trọng phải được đặt lên các cẳng chân, ni vô cân bằng ngang của mông ma-nơ-canh được đưa về phương nằm ngang, và các gia trọng đùi phải được đặt vào bộ phận mô phỏng mông của ma-nơ-canh.

4.6. Ma-nơ-canh phải được dịch ra khỏi đệm tựa lưng bằng cách quay lưng thanh chữ T nối các đầu gối của ma-nơ-canh về phía trước. Sau đó ma-nơ-canh phải được đặt lại lên ghế bằng cách trượt mông của nó về phía sau cho đến khi có lực cản lại, lúc này lưng của ma-nơ-canh thay cho đệm tựa lưng của ghế.

4.7. Phải đặt một lực nằm ngang bằng  10 N vào ma-nơ-canh hai lần. Hướng và điểm đặt lực được mô tả bằng một mũi±100  tên trong hình 2.2.

4.8. Các gia trọng mông phải được lắp vào bên trái và bên phải, các gia trọng thân người phải được đặt vào đúng vị trí. Ni vô cân bằng ngang của ma-nơ-canh phải được giữ theo phương nằm ngang.

4.9. Ni-vô cân bằng ngang của ma-nơ-canh được đưa về phương nằm ngang, lưng của ma-nơ-canh phải được xoay về phía trước cho đến khi các gia trọng thân người nằm phía trên điểm H để khử các ma sát giữa ma-nơ-canh với đệm tựa lưng của ghế.

4.10. Lưng của ma-nơ-canh phải được dịch chuyển nhẹ nhàng về phía sau để hoàn thành việc lắp đặt ma-nơ-canh lên ghế. Ni-vô cân bằng ngang của ma-nơ-canh phải được đưa về phương nằm ngang. Nếu chưa thoả mãn yêu cầu này, phải lặp lại quy trình nêu trên.

 

1. Lưng máy (ma-nơ-canh) 7. Thanh chữ T nối các đầu gối 13. Thanh đùi
2. Giá treo gia trọng thân người 8. Trục máy 14. Thước đo góc đầu gối
3. Ni vô cân bằng ngang góc lưng 9. Thước đo góc lưng 15. Cẳng chân
4. Thước đo góc hông 10. Nút ngắm của điểm H 16. Thước đo góc bàn chân
5. Mông máy (ma-nơ-canh) 11. Trục quay của điểm H  
6. Miếng đệm gia trọng thanh đùi 12. Ni vô cân bằng phía bên  

 

Hình 2.1 – Các thành phần của máy 3DH

 

 

Hình 2.2 – Các kích thước cơ bản của các bộ phận và phân bố tải trọng máy 3DH(1) (Ma-nơ-canh)

 (1) Khi mô phỏng ma-nơ-canh máy 3DH được đặt các gia trọng có khối lượng tương ứng như sau:

 

Bộ phận mô phỏng lưng và mông 16 kg Gia trọng đùi 7 kg
Gia trọng thân người 31 kg Gia trọng cẳng chân 13 kg
Gia trọng mông 8 kg    

 

PHỤ LỤC 2.2

SỐ LIỆU CHUẨN LIÊN QUAN ĐẾN CHỖ NGỒI

1. Mã số của số liệu chuẩn

Số liệu chuẩn được liệt kê liên tục cho từng chỗ ngồi. Các chỗ ngồi được xác định bằng một mã gồm hai ký tự. Ký tự đầu là số ả rập chỉ số dãy ghế, theo thứ tự từ đầu xe đến cuối xe. Ký tự thứ hai là chữ hoa chỉ vị trí của ghế ngồi trong dẫy ghế, nhìn theo hướng chuyển động về phía trước của xe. Các chữ hoa dưới đây được sử dụng

L = bên trái

R = bên phải

C = ở giữa

2. Mô tả trạng thái của xe khi đo

2.1. Tọa độ của các dấu chuẩn

X ……………………….

Y ……………………….

Z ……………………….

3. Danh mục số liệu chuẩn

3.1. Chỗ ngồi: ………………………..

3.1.1. Toạ độ của điểm R

X ……………………….

Y ……………………….

Z ……………………….

3.1.2. Góc thân người thiết kế: ………………………

3.1.3. Thông số kỹ thuật để điều chỉnh chỗ ngồi(1)

Điều chỉnh theo phương nằm ngang :…………

Điều chỉnh theo phương thẳng đứng :………….

Điều chỉnh góc nghiêng:………… Góc thân người :…………

 (1) Xóa phần không có

PHỤ LỤC 4

QUI ĐỊNH SỐ LƯỢNG CƠ CẤU NEO GIỮ ĐAI

Chú thích:

2: Hai cơ cấu neo giữ ở dưới cho phép lắp một đai an toàn loại B, hoặc các đai an toàn loại Br, Br3, Br4m hoặc Br4Nm.

3: Hai cơ cấu neo giữ ở dưới và một cơ cấu neo giữ ở trên mà cho phép lắp đặt đai an toàn 3

điểm loại A, hoặc đai an toàn loại Ar, Ar4m hoặc Ar4Nm.

: Xem mục 5.3.3 (Cho phép hai cơ cấu neo giữ nếu một ghế ở phía trong của lối đi)

*: Xem mục 5.3.4 (Cho phép hai cơ cấu neo giữ nếu kính chắn gió ở bên ngoài vùng chuẩn)

#: Xem mục 5.3.5 và 5.3.6 (Yêu cầu hai cơ cấu neo giữ cho các ghế không có vật chắn phía trước)

             Xem mục 5.3.7(Cho phép hai cơ cấu neo giữ nếu không có vật nào ở trong vùng chuẩn)

: Xem mục 5.3.9 (yêu cầu đặc biệt đối với xe hai tầng).

“A”: loại đai an toàn vòng và chéo 3 điểm,

“B”: loại đai an toàn vòng 2 điểm.

“r”: Cơ cấu cuốn dây

“3”: Cơ cấu uốn dây có khoá hãm tự động

“4”: Cơ cấu cuốn dây có khoá hãm khẩn cấp

“N”: Cảm biến ngưỡng đáp trả cao

“m”: Cơ cấu cuốn dây có khoá hãm khẩn cấp với độ nhạy nhiều mức

PHỤ LỤC 4.1

VỊ TRÍ CỦA CƠ CẤU NEO GIỮ Ở DƯỚI – CÁC YÊU CẦU VỀ GÓC

PHỤ LỤC 5
(Phụ lục 1-ECE21)

XÁC ĐỊNH VÙNG VA CHẠM Ở ĐẦU

1. Vùng va chạm ở đầu gồm tất cả các bề mặt không trơn nhẵn bên trong xe có khả năng tiếp xúc tĩnh với một đầu hình cầu đường kính bằng 165 mm. Đầu hình cầu này là một phần gắn liền với thiết bị đo có kích thước từ điểm trục xoay hông đến đỉnh đầu có thể điều chỉnh liên tục từ 736 mm ến 840 mm.

2. Vùng va chạm nói trên phải được xác định bằng phương pháp sau hoặc bằng phương pháp đồ thị tương đương:

2.1. Điểm trục xoay thiết bị đo phải được đặt như sau cho từng chỗ ngồi do nhà sản xuất qui định:

2.1.1. Đối với ghế trượt:

2.1.1.1. Tại điểm ” H “(xem phụ lục 2 ) và

2.1.1.2. Tại một điểm nằm cách điểm H về phía trước theo phương nằm ngang một khoảng bằng 127 mm hoặc tại độ cao được tạo ra do sự thay đổi chiều cao của điểm ” H ” bởi sự dịch chuyển về phía trước một khoảng bằng 127 mm hoặc bằng 19 mm.

2.1.2. Đối với ghế không trượt:

2.1.2.1. Tại điểm ” H ” của ghế.

2.2. Tất cả các điểm tiếp xúc nằm phía trước điểm “H” phải được xác định cho từng kích thước từ điểm trục xoay tới đỉnh đầu có thể đo được bằng thiết bị đo trong phạm vi các kích thước bên trong của xe.

2.2.1. Trong trường hợp ở đó đầu giả (với bộ cánh tay có độ dài nhỏ nhất) gối lên ghế trước, từ điểm ” H ” phía sau: không có điểm tiếp xúc nào được tạo ra cho trường hợp đặc biệt này.

2.3. Với thiết bị đo thẳng đứng, các điểm có thể tiếp xúc phải được xác định bằng cách xoay thiết bị về phía trước và xuống dưới đi qua tất cả các cung của các mặt phẳng thẳng đứng một góc gần bằng 90o về một trong hai phía của mặt phẳng dọc thẳng đứng của xe đi qua điểm H.

2.3.1. Để xác định các điểm tiếp xúc, chiều dài cánh tay của thiết bị đo phải không được thay đổi trong bất kỳ dịch chuyển đã cho nào. Mỗi dịch chuyển phải bắt đầu từ một vị trí thẳng đứng.

3. Điểm tiếp xúc là điểm mà tại đó đầu của thiết bị chạm vào một bộ phận bên trong xe. Sự dịch chuyển xuống lớn nhất là sự dịch chuyển xuống tới một vị trí mà đầu thiết bị đó tiếp tuyến với một mặt phẳng nằm ngang cao hơn điểm H một đoạn bằng 25,4 mm.

PHỤ LỤC 6
(3.5 phụ lục 1-ECE80)

MÔ PHỎNG VA CHẠM VÀ PHÉP THỬ

1. Mô phỏng va chạm

1.1. Tốc độ va chạm của xe lăn phải từ 30 đến 32 km/h.

1.2. Độ giảm tốc độ của xe lăn trong khi thử va chạm phải tuân theo các qui định trong hình 1 dưới đây. Trừ các khoảng thời gian tổng cộng nhỏ hơn 3ms, thời gian giảm tốc của xe lăn phải nằm trong các đường giới hạn được mô tả trong hình 1.

1.3. Độ giảm tốc trung bình phải nằm trong phạm vi từ 6,5 đến 8,5g (g là gia tốc trọng trường). gia tốc (g)

2. Thử nghiệm

2.1. Phép thử 1 (được nêu ở 3.1, phụ lục 1, ECE 80) phải được lặp lại với một manơcanh ngồi trongghế phụ: manơcanh phải đeo đai an toàn và được điều chỉnh theo hướng dẫn của nhà sản xuất.

2.2. Ghế phụ phải là ghế cùng kiểu với ghế đang được thử hoặc là kiểu ghế khác.

2.3. Trong trường hợp khi phép thử 2 được thực hiện với một manơcanh đeo đai an toàn 3 điểm và chỉ tiêu gây chấn thương không bị vượt quá, ghế phụ sẽ được coi là thoả mãn các yêu cầu về thử tải trọng tĩnh và việc dịch chuyển cơ cấu neo giữ đai phía trên trong phép thử qui định trong Tiêu chuẩn này về lắp đặt.

PHỤ LỤC 7
(Phụ lục 6-ECE80)

ĐẶC TÍNH HẤP THỤ NĂNG LƯỢNG CỦA BỘ PHẬN PHÍA SAU ĐỆM TỰA

1. Các chi tiết của phần phía sau đệm tựa lưng nằm trong vùng chuẩn phải được kiểm tra theo đề nghị của nhà sản xuất về yêu cầu hấp thụ năng lượng nêu trong phụ lục 8. Theo yêu cầu này, tất cả phụ kiện được lắp phải được thử ở tất cả các vị trí sử dụng. Nếu ghế có lắp bàn thì bàn đó phải được lắp ở vị trí gọn gàng.

2. Phải kèm theo một bản vẽ thể hiện diện tích của bộ phận phía sau đệm tựa lưng được kiểm tra bằng thử nghiệm hấp thụ năng lượng.

 

PHỤ LỤC 8
(Phụ lục 4 – ECE21)

PHƯƠNG PHÁP THỬ VẬT LIỆU HẤP THỤ NĂNG LƯỢNG

1. Chuẩn bị

1.1. Lắp đặt

Các bộ phận làm bằng vật liệu hấp thụ năng lượng phải được lắp và thử trên kết cấu liên quan của xe thử nghiệm. Thử nghiệm phải được ưu tiên thực hiện ở nơi có thể thử trực tiếp lên thân xe. Thành phần liên quan đến kết cấu hoặc thân xe phải được lắp chặt vào băng thử để nó không dịch chuyển khi va chạm.

Tuy nhiên, theo đề nghị của nhà sản xuất, bộ phận này có thể được lắp trên một giá lắp mô phỏng sự lắp đặt trên xe, điều kiện mà cụm lắp đặt bao gồm bộ phận này và giá lắp có sự tương tự về mặt bố trí hình học, có độ cứng không thấp hơn và khả năng hấp thụ năng lượng không cao hơn so với cụm lắp đặt thực tế bao gồm bộ phận này và thành phần chịu lực liên quan của kết cấu.

1.2. Thiết bị thử

1.2.1. Máy đo này bao gồm một con lắc có trục quay là khớp cầu và khối lượng thực tại tâm va đập của con lắc là 6,8 kg (*). Đầu dưới của con lắc gồm một đầu cứng hình cầu có đường kính 165mm có tâm trùng với tâm va đập của con lắc.

1.2.2. Đầu hình cầu được gắn hai gia tốc kế và một thiết bị đo vận tốc, tất cả các thiết bị này đều có khả năng đo được theo phương va đập

1.3. Dụng cụ ghi

Dụng cụ ghi được sử dụng phải sao cho phép đo được thực hiện với độ chính xác như sau :

1.3.1. Đối với gia tốc kế :

Độ chính xác bằng = 5% của giá trị thực;± đáp tuyến tần số > 1000 Hz;

Độ nhạy trục chữ thập > 5% giá trị nhỏ nhất của thang đo.

Chú thích : Quan hệ giữa khối lượng giảm ‘’mr’’ của con lắc với khối lượng tổng cộng ‘’m’’ của con lắc tại khoảng cách a giữa tâm va chạm với trục quay và tại khoảng cách ‘’l’’ giữa trọngtâm và trục quay như sau : 

1.3.2. Đối với dụng cụ đo vận tốc:

2.5% của giá trị±Độ chính xác =  thực;

Độ nhạy = 0,5 km/h

1.3.3. Đối với dụng cụ đo thời gian :

Dụng cụ này phải có khả năng ghi liên tục trong suốt thời gian đo và phải đọc được thời gian không quá 1/1000 của giây ;

Thời điểm bắt đầu va chạm của đầu giả với bộ phận thử phải được ghi trên máy ghi để phân tích phép thử.

1.4. Trình tự thử

1.4.1. Tại mọi điểm va chạm trên bề mặt được thử, hướng của va chạm tiếp tuyến với quỹ đạo của đầu giả của thiết bị đo được định nghĩa tại phụ lục 1, ECE21.

1.4.1.1. Khi thử các bộ phận lắp trên trần nhưng không phải là bộ phận của kết cấu trần như tay vịn, đèn và kính chắn nắng v.v…(xem 5.3.4.1, ECE 21) và các bộ phận nẹp hoặc gân của trần (xem

5.4.2.1, ECE 21), cánh tay của thiết bị đo phải kéo dài tới khi chạm vào bộ phận được thử, tăng lên tới giới hạn 1000 mm giữa điểm trục quay và đỉnh đầu của thiết bị đo. Tuy nhiên, bất kỳ nẹp hoặc gân nào của trần mà thiết bị đo không tiếp xúc được vẫn phải thoả mãn yêu cầu tại 5.4.2.1 của ECE 21 trừ các bộ phận liên quan đến chiều cao của phần nhô.

1.4.2. Khi góc giữa hướng va chạm và đường vuông góc với bề mặt tại điểm va chạm < 5o, phép thử phải được thực hiện sao cho tiếp tuyến với quỹ đạo của tâm va chạm của con lắc trùng với hướng va chạm. Đầu giả phải đập vào các bộ phận được thử ở tốc độ 24,1 km/h hoặc đối với các bộ phận che phủ túi khí chưa được bơm thì tốc độ là 19,3 km/h. Tốc độ này đạt được bằng sức đẩy hoặc dùng thiết bị đẩy phụ.

1.4.3. Khi góc giữa hướng va chạm và đường vuông góc với bề mặt tại điểm va chạm > 5o, phép thử phải được thực hiện sao cho tiếp tuyến với quỹ đạo của tâm va chạm của con lắc trùng với đường vuông góc với điểm va chạm. Tốc độ thử phải được giảm tới giá trị của tốc độ bình thường quy định tại mục 1.4.2 ở trên.

2. Kết quả

Trong các phép thử thực hiện như quy trình nói trên, sự giảm tốc của đầu giả không được vượt quá 80g liên tục trong hơn 3 giây. Tỷ lệ giảm tốc sẽ được lấy trung bình trên kết quả ghi được của hai dụng cụ đo giảm tốc.

3. Phương pháp tương đương

Phương pháp thử tương đương có thể được áp dụng với điều kiện là vẫn đạt được các kết quả như yêu cầu ở mục 2.

 

TIÊU CHUẨN NGÀNH 22TCN 318:2003 VỀ PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ CƠ CẤU NEO GIỮ ĐAI AN TOÀN CỦA ÔTÔ- YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ DO BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI BAN HÀNH
Số, ký hiệu văn bản 22TCN318:2003 Ngày hiệu lực 02/11/2003
Loại văn bản Tiêu chuẩn Việt Nam Ngày đăng công báo 18/10/2003
Lĩnh vực Giao thông - vận tải
Ngày ban hành 10/10/2003
Cơ quan ban hành Bộ giao thông vận tải
Tình trạng Không xác định

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản