TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 8-20:2002 (ISO 128-20:1996) VỀ BẢN VẼ KỸ THUẬT – NGUYÊN TẮC CHUNG VỀ BIỂU DIỄN – PHẦN 20: CÁC QUY ƯỚC CƠ BẢN VỀ NÉT VẼ
BẢN VẼ KỸ THUẬT – NGUYÊN TẮC CHUNG VỀ BIỂU DIỄN – PHẦN 20: QUY ƯỚC CƠ BẢN VỀ NÉT VẼ
Technical drawings – General principles of presentation – Part 20: Basic conventions for lines.
Lời nói đầu
TCVN 8-20:2002 thay thế cho tiêu chuẩn TCVN 8-1993
Tiêu chuẩn này hoàn toàn tương đương với tiêu chuẩn ISO 128-20:1996
Tiêu chuẩn này do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC10 Bản vẽ kỹ thuật biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
BẢN VẼ KỸ THUẬT – NGUYÊN TẮC CHUNG VỀ BIỂU DIỄN – PHẦN 20: QUY ƯỚC CƠ BẢN VỀ NÉT VẼ
Technical drawings – General principles of presentation – Part 20: Basic conventions for lines.
Tiêu chuẩn này quy định các loại nét vẽ, tên gọi và hình dạng của chúng, cũng như các quy tắc chung để vẽ các nét đó trên bản vẽ kỹ thuật, ví dụ các sơ đồ, mặt bằng hoặc bản đồ.
Tiêu chuẩn này sử dụng các định nghĩa sau:
2.1. Nét vẽ (Line): Là một đối tượng hình học có chiều dài lớn hơn nửa chiều rộng nét và được từ điểm đầu đến điểm cuối bằng bất kỳ cách nào, ví dụ đường thẳng, đường cong, liên tục và đứt đoạn.
Chú thích
1. Điểm đầu và điểm cuối có thể trùng nhau, ví dụ trường hợp nét vẽ tạo thành một đường tròn.
2. Một nét có chiều dài nhỏ hơn hoặc bằng nửa chiều rộng của nó, được gọi là chấm.
3. Cần vẽ thử để kiểm tra diện mạo của các bản vẽ có ý định tạo bản microcopy hoặc chuyển FAX.
2.2. Phần tử của nét vẽ (Line element): Là phần riêng của nét không liên tục, ví dụ chấm, gạch, phần riêng này có thể thay đổi về độ dài và khoảng hở.
2.3. Phân đoạn của nét (Line segment): Là một nhóm gồm hai hoặc nhiều phần tử, tạo thành một nét không liên tục, ví dụ gạch dài/khoảng hở/chấm/khoảng hở/chấm/khoảng hở.
3.1. Loại nét vẽ cơ bản (xem bảng 1)
Bảng 1
Số hiệu nét |
Hình biểu diễn |
Tên nét |
01 |
|
Nét liền |
02 |
|
Nét đứt |
03 |
|
Nét đứt – rộng |
04 |
|
Nét gạch dài – chấm |
05 |
|
Nét gạch dài – hai chấm |
06 |
|
Nét gạch dài – ba chấm |
07 |
|
Nét chấm – chấm |
08 |
|
Nét gạch dài – gạch ngắn |
09 |
|
Nét gạch dài – hai gạch ngắn |
10 |
|
Nét gạch – chấm |
11 |
|
Nét hai gạch – chấm |
12 |
|
Nét gạch – hai chấm |
13 |
|
Nét hai gạch – hai chấm |
14 |
|
Nét gạch – ba chấm |
15 |
|
Nét hai gạch – ba chấm |
3.2. Biến thể của loại nét cơ bản
Các biến thể của loại nét cơ bản theo bảng 1, được cho trong bảng 2.
Bảng 2
Hình biểu diễn |
Tên nét |
Nét liền lượn sóng đều | |
Nét liền xoắn đều | |
Nét liền dích dắc đều | |
Nét liền lượn sóng | |
Chú thích – Bảng 2 chỉ nêu ra các biến thể của loại nét cơ bản số 01. Các biến thể của các loại nét cơ bản từ số 02 đến 15 cũng có thể được sử dụng và được biểu diễn tương tự như trên. |
3.3. Phối hợp các nét có cùng chiều dài
3.3.1. Bố trí hai hoặc nhiều nét song song với nhau
Xem ví dụ ở hình 1.
Hình 1
3.3.2. Bố trí hai loại nét khác nhau
a) Hai nét có độ rộng nét khác nhau, chồng lên nhau
Hình 2a – Ví dụ một nét liền khác nhau, chồng lên nhau
Hình 2b – Ví dụ một nét liền chồng lên nét đứt rộng
Hình 2
b) Bố trí gần nhau
Hình 3 là ví dụ hai nét liền, chồng lên hai phía của nét đứt – rộng.
Hình 3
3.3.3. Bố trí hai nét liền song song với nhau kết hợp với các phần tử lặp lại đều đặn, nằm giữa chúng
Hình 4a Ví dụ: Phần tử lặp lại đều đặn là hình tròn tô đen.
Hình 4b Ví dụ: Phần tử lặp lại là hình thang tô đen.
Hình 4
3.3.4. Bố trí các phần tử hình học lặp lại đều đặn phối hợp với các nét liền
a) Nét liền không bị đứt quãng
Ví dụ hình 5
Hình 5
b) Nét liền bị đứt quãng
Ví dụ hình 6.
Hình 6
4.1. Chiều rộng của nét vẽ
Tùy thuộc vào loại và kích thước của bản vẽ, chiều rộng d của tất cả các loại nét vẽ phải chọn theo dãy số sau đây:
0,13 mm; 0,18 mm; 0,25 mm; 0,35 mm; 0,5 mm; 0,7 mm; 1 mm; 1,4 mm; 2 mm
Dãy số này là một cấp số nhân có công bội .
Chiều rộng của các nét rất đậm, đậm và mảnh tuân theo tỷ số 4:2:1.
Chiều rộng nét của bất kỳ một đường nào phải như nhau trên suốt chiều dài của đường đó.
4.2. Sai lệch về chiều rộng của nét vẽ
Chiều rộng của các nét có thể sai lệch so với chiều rộng đã nêu ở 4.1, miễn là có thể phân biệt được một cách rõ ràng giữa hai nét lân cận nhau mà có độ rộng nét khác nhau. Nếu dùng thiết bị vẽ tạo ra chiều rộng nét không đổi thì sai lệch về chiều rộng của nét vẽ giữa hai nét lân cận không được lớn hơn ± 0,1d.
4.3. Hình dạng các nét vẽ
Khi vẽ bằng tay, chiều dài các phần tử của nét vẽ phải phù hợp với bảng 3.
Bảng 3
Phần tử của nét vẽ |
Số hiệu nét |
Chiều dài |
Chấm |
04 đến 07 và 10 đến 15 |
≤ 0,5 d |
Khoảng hở |
02 và 04 đến 15 |
3 d |
Gạch ngắn |
08 và 09 |
6 d |
Gạch |
02, 03 và 10 đến 15 |
12 d |
Gạch dài |
04 đến 06 và 08 đến 09 |
24 d |
Khoảng hở lớn |
03 |
18 d |
Chú thích – Các chiều dài nêu trong bảng này áp dụng cho các phần tử của nét vẽ có điểm cuối dạng nửa đường tròn và dạng vuông. Trong trường hợp các phần tử nét vẽ có điểm cuối dạng nửa đường tròn, chiều dài của phần tử nét tương đương với khoảng cách từ điểm đầu đến điểm cuối do bút vẽ bao phủ (đầu bút có dạng ống và dùng mực tầu). Chiều dài tổng của phần tử nét đó bằng tổng chiều dài nêu trong bảng 3 cộng với d. |
Các công thức để tính toán một số loại nét cơ bản và các phần tử của nét vẽ đã cho trong tiêu chuẩn ISO 128-21. Các công thức này nhằm tạo thuận lợi cho việc vẽ có sử dụng các hệ thống thiết kế có sự trợ giúp của máy tính (CAD).
5.1. Khoảng hở
Khoảng hở nhỏ nhất giữa các đường song song với nhau không được nhỏ hơn 0,7 mm, trừ trường hợp các quy tắc trái với điều này được qui định trong các TCVN và tiêu chuẩn ISO hiện hành.
Chú thích 4 – Trong các trường hợp vẽ có sự trợ giúp của máy tính, khoảng hở giữa các đường trên bản vẽ không thể hiện khoảng hở thực tế, ví dụ khi biểu diễn ren. Thực tế này phải được xem xét khi xác lập các bộ dữ liệu, ví dụ đối với các nguyên công của các máy cắt.
5.2. Các chỗ nối
5.2.1. Các loại
Các loại nét cơ bản từ số 02 đến số 06 và từ số 08 đến số 15 phải được nối với nhau bằng một nét gạch; xem hình 7 đến hình 12.
Các nét cơ bản số 7 phải được nối với nhau bởi một chấm, xem hình 13.
Hình 13
5.2.2. Biểu diễn
Yêu cầu ở điều 5.2.1 sẽ thực hiện được bằng cách bắt đầu vẽ các đường từ các chỗ nối (xem hình 14), hoặc sử dụng toàn bộ hay một phần chỗ giao nhau tạo bởi các nét gạch (xem hình 15 và 16).
5.3. Vị trí của đường thứ hai
Hai cách khác nhau để vẽ hai đường song song được nêu ra ở hình 17a và 17b. Phương án ưu tiên được nêu ra ở hình 17a (đường thứ hai được vẽ ở phía dưới hoặc về phía phải của đường thứ nhất).
Hình 17
Các nét được vẽ bằng màu đen hoặc màu trắng tùy thuộc vào màu đen. Cũng có thể sử dụng các màu tiêu chuẩn khác để vẽ các nét tiêu chuẩn. Trong trường hợp này ý nghĩa của các màu phải được giải thích rõ ràng.
Ký hiệu các loại nét cơ bản, phải bao gồm các phần tử sau đây theo thứ tự đã cho:
a) Nét vẽ;
b) Số hiệu tiêu chuẩn này;
c) Số thứ tự của loại nét cơ bản phù hợp với bảng 1;
d) Chiều rộng nét phù hợp với mục 4.1;
e) Mầu nét (nếu dùng).
Ví dụ:
Ký hiệu nét vẽ số 03, chiều rộng nét 0,25 mm
Nét vẽ TCVN 8-20 – 03 x 0,25
Ký hiệu nét vẽ số 05, chiều rộng nét 0,13 mm, màu trắng
Nét vẽ TCVN 8-20 – 05 x 0,13/trắng
(Tham khảo)
[1] ISO 129:1985 Technical drawings – General principles, difinitions, methods of execution and special indications (Bản vẽ kỹ thuật – Ghi kích thước – Nguyên tắc chung, các định nghĩa, phương pháp thực hiện và các chỉ dẫn đặc biệt).
[2] ISO 1101: Geometrical product specifications (GPS) – Geometrical tolerancing – Tolerances of form, orientation, location and run-cut. (Phân loại sản phẩm hình học – Dung sai hình học – Dung sai hình dạng, vị trí, miền, mặt cắt).
[3] ISO 1302:1992 Technical drawings – Method of indicating surface texture (Bản vẽ kỹ thuật – Cách chỉ dẫn cấu trúc bề mặt)
[4] ISO 2553:1992 Welded, brazed and soldered joints – Symbolic representation on drawings. (Hàn các loại – kí hiệu trên bản vẽ).
[5] ISO 5459:1981 Technical drawings – Geometrical tolerancing – Datums and datum – systems for geometrical tolerances (Bản vẽ kỹ thuật – Dung sai hình học – Dữ liệu và hệ thống dữ liệu cho dung sai hình học)
[6] ISO 6428:1982 Technical drawings – Requirements for microcopying (Bản vẽ kỹ thuật – Các yêu cầu đối với việc microcopy).
[7] ISO 6433:1981 Technical drawings – Item references (Bản vẽ kỹ thuật – Bản tham khảo)
[8] ISO 10135:1994 Technical drawings – Simplified representation of moulded, cast and forged parts (Bản vẽ kỹ thuật – Biểu diễn đơn giản hóa các chi tiết đúc và rèn).
[9] ISO 13715:1994 Technical drawings – Corners – Vocabulary and indication on drawings (Bản vẽ kỹ thuật – Côn – Từ vựng và chỉ dẫn trên bản vẽ).
[10] IEC 61082-1:1991 Preparation of documents used in electrotechnology – Part 1: General requirements (trình bày tài liệu trong kỹ thuật điện – phần 1: Yêu cầu chung).
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 8-20:2002 (ISO 128-20:1996) VỀ BẢN VẼ KỸ THUẬT – NGUYÊN TẮC CHUNG VỀ BIỂU DIỄN – PHẦN 20: CÁC QUY ƯỚC CƠ BẢN VỀ NÉT VẼ | |||
Số, ký hiệu văn bản | TCVN8-20:2002 | Ngày hiệu lực | 15/01/2003 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam | Ngày đăng công báo | 25/03/2002 |
Lĩnh vực |
Xây dựng |
Ngày ban hành | 31/12/2002 |
Cơ quan ban hành |
Bộ khoa học và công nghê |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |