TIÊU CHUẨN NGÀNH 10TCN 496:2002 VỀ CÔNG TRÌNH KHÍ SINH HỌC NHỎ – PHẦN 5: YÊU CẦU VẬN HÀNH VÀ BẢO DƯỠNG DO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BAN HÀNH

Hiệu lực: Không xác định Ngày có hiệu lực: 05/04/2002

TIÊU CHUẨN NGÀNH

10TCN 496:2002

CÔNG TRÌNH KHÍ SINH HỌC NHỎ. PHẦN 5: YÊU CẦU VẬN HÀNH VÀ BẢO DƯỠNG

Small Size Biogas Plant – Part 5: Requirements for Operation and Maintenance

(Ban hành kèm theo Quyết định số: 21 /2002/QĐ/BNN  ngày 21 tháng 3 năm 2002)

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này áp dụng cho các công trình khí sinh học nhỏ, đơn giản (thể tích phân huỷ [ 10 m3) dùng để xử lý chất thải, sản xuất khí sinh học và phân hữu cơ với nguyên liệu là các loại phân người, phân động vật và thực vật.

2. Yêu cầu về khởi động

2.1  Kiểm tra chất lượng công trình trước khi đưa vào hoạt động

Thiết bị khí sinh học chỉ được đưa vào hoạt động sau khi đã được kiểm tra theo “10 TCN 495 – 2002. Công trình khí sinh học cỡ nhỏ – Phần 4: Tiêu chuẩn kiểm tra và nghiệm thu” và đảm bảo các yêu cầu về kín nước và kín khí.

2.2  Chuẩn bị nguyên liệu nạp

2.2.1 Nguyên liệu nạp phải có chất lượng tốt, không lẫn những tạp chất không phân huỷ được như đất, cát, gạch, đá… hoặc khó phân huỷ như gỗ, mùn cưa… và những chất độc hại cho vi khuẩn như thuốc sát trùng, xà phòng, bột giặt hoặc phân gia súc có uống hoặc tiêm kháng sinh hay thuốc phòng bệnh.

2.2.2 Đối với phân gia súc và gia cầm, có thể thu gom trước tối đa là 10 ngày và giữ ẩm, tránh cho phân bị khô hoặc đã hoai. Nếu có điều kiện thì ngâm phân vào nước để xử lý sơ bộ theo tỷ lệ 1 tới 3 lít nước cho 1 kg phân (1 ¸ 3 : 1).

2.2.3 Đối với nguyên liệu thực vật như bèo tây, các cây thuỷ sinh, các cây phân xanh, rơm rạ… cần được xử lý sơ bộ trước. Nguyên liệu cần được đập rập, băm nhỏ và đánh đống theo từng lớp dầy khoảng 50 cm. Sau mỗi lớp cần tưới nước vôi, đổ một lớp phân gia súc rồi xếp tiếp lớp sau. Khi đã hoàn thành việc xếp đống, cần che đậy bên ngoài và tưới ẩm trong thời gian khoảng 7 tới 10 ngày về mùa hè và 15 tới 20 ngày về mùa đông.

2.2.4 Để đảm bảo thiết bị nhanh chóng hoạt động và sản xuất đủ khí theo thiết kế, lượng nguyên liệu nạp ban đầu cần đảm bảo ít nhất đạt 50% so với thiết kế.

2.3  Nạp nguyên liệu

2.3.1 Trước khi nạp, nếu đã đậy cửa thăm thì phải mở van ống thu khí sao cho không gian trong bể phân huỷ được thông thoáng với khí quyển bên ngoài.

2.3.2 Nếu có dùng nguyên liệu thực vật thì phải nạp nguyên liệu thực vật đã xử lý sơ bộ vào trước, sau đó nạp phân động vật, đảm bảo sao cho dịch phân ngập nguyên liệu thực vật.

2.3.3 Với phân đã được xử lý sơ bộ thì múc đổ thẳng vào bể phân huỷ. Với phân tươi thì phải pha loãng và trộn đồng đều với nước theo tỷ lệ 1 tới 3 lít nước cho 1 kg phân tươi (1 ¸ 3 :1), sau đó đổ vào bể phân huỷ. Việc hoà trộn nên thực hiện ngay ở bể nạp bằng cách dùng một nút đậy miệng ống lối vào lại rồi đổ phân và nước vào bể nạp. Lấy gậy đánh cho tan phân ra và khuấy trộn để tạo thành dịch phân huỷ đồng đều. Sau đó mở nút đậy ra cho phân xối mạnh vào bể phân huỷ.

2.3.4 Nếu đủ phân thì nạp đầy tới mức thiết kế. Nếu không đủ phân thì tối thiểu cũng phải nạp tới mức cao hơn miệng dưới của các ống đầu vào và đầu ra khoảng 10 cm. Trong trường hợp này có thể pha loãng nguyên liệu hơn mức bình thường.

2.3.5 Việc nạp ban đầu cần thực hiện nhanh chóng trong một ngày.

2.3.6 Sau khi nạp nguyên liệu đã hoàn thành, đậy kín bể phân huỷ lại để đợi cho quá trình phân huỷ kỵ khí sản sinh ra khí sinh học tiến triển.

2.3.7 Hàng ngày phải khuấy đảo dịch phân huỷ bằng cách dùng một cái sào thọc sâu vào bể phân huỷ qua ống đầu vào hoặc đầu ra và dịch chuyển mạnh sào lên xuống nhiều lần. Nếu thiết bị có lắp bộ phận khuấy đảo thì sử dụng bộ phận này để khuấy đảo. Mỗi lần khuấy đảo kéo dài khoảng 15 phút. Mỗi ngày khuấy đảo 2 lần.

2.3.8 Khi không có điều kiện xử lý sơ bộ nguyên liệu trước ở ngoài, có thể dùng bể phân huỷ làm nơi xử lý sơ bộ nguyên liệu rồi sau đó mới cho thiết bị hoạt động theo điều kiện kỵ khí.

2.4  Đưa khí vào sử dụng

2.4.1 Để kiểm tra xem khí đã cháy được chưa, nhất thiết phải đưa khí qua bếp và tiến hành châm thử khí ở mặt đốt của bếp. Tuyệt đối không được châm lửa thử khí ngay ở đầu ống dẫn khí gần bộ chứa khí.

2.4.2 Những mẻ khí đầu tiên chưa cháy được, cần xả hết rồi lại tích khí mới.

2.4.3 Khi khí bắt đầu bắt cháy là có thể sử dụng được. Nên dùng cho hết khí rồi lại tích mẻ khí mới. Như vậy chất lượng khí sẽ nhanh chóng được cải thiện.

2.4.4 Ngọn lửa lúc đầu có thể bay khỏi mặt đốt của bếp, để ổn định ngọn lửa cần đặt nồi lên bếp rồi mới châm lửa.

3. Yêu cầu về vận hành hàng ngày

3.1  Nạp nguyên liệu

3.1.1 Việc nạp nguyên liệu bổ sung hàng ngày chỉ được tiến hành sau khi nạp ban đầu 2 tuần nếu hoạt động của thiết bị tiến triển bình thường nghĩa là chất lượng và số lượng khí ngày càng nâng cao.

3.1.2 Nguyên liệu thực vật phải nạp từng mẻ. Phân nạp bổ sung hàng ngày.

3.1.3 Nguyên liệu nạp hàng ngày phải đảm bảo các yêu cầu chất lượng tương tự như đã qui định ở điều 2.2 đối với nguyên liệu nạp ban đầu.

3.1.4 Số lượng nguyên liệu nạp hàng ngày không được vượt quá thông số thiết kế.

3.1.5 Phải hoà trộn đều phân với nước pha loãng ở bể nạp theo tỷ lệ nước pha loãng tương tự như qui định ở điều 2.3.3. Đảm bảo lượng cơ chất nạp không vượt quá giá trị thiết kế. Cho phân chảy xối vào bể phân huỷ qua ống đầu vào.

3.2  Khuấy đảo dịch phân huỷ

Hàng ngày phải khuấy đảo dịch phân huỷ tương tự như qui định ở điềụ 2.3.7.

3.3  Sử dụng khí

3.3.1 Sử dụng hết lượng khí sinh ra hàng ngày theo đúng các yêu cầu như qui định ở “10 TCN 494 – 2002. Công trình khí sinh học cỡ nhỏ – Phần 3: Yêu cầu về phân phối và sử dụng khí”.

3.3.2 Đảm bảo áp suất khí tích lại trong thiết bị khí sinh học không được vượt quá 100 cm cột nước.

3.4  Sử dụng bã thải

3.4.1 Dịch thải lỏng: dịch thải lỏng cần được lấy đi hàng ngày ở đầu ra với dung tích bằng lượng nguyên liệu nạp bổ sung hàng ngày. Nếu dùng để tưới cây, cần pha loãng để có nồng độ đạm thích hợp. Nếu cần lưu giữ lại thì phải chứa trong một bể kín để tránh tổn thất đạm do bay hơi.

3.4.2 Bã cặn đặc: khi lấy bã cặn đặc nằm lưu trong bể phân huỷ để bón cây thì phải phơi nắng hoặc dùng vôi để diệt hết trứng ký sinh trùng rồi mới đem bón.

3.5  Theo dõi hoạt động của thiết bị

3.5.1 Cần theo dõi tình trạng hoạt động của thiết bị thông qua năng suất sinh khí. Năng suất khí tụt xuống bất thường chứng tỏ đã có trục trặc xảy ra, cần phát hiện nguyên nhân và khắc phục kịp thời.

3.5.2 Năng suất khí của thiết bị được đánh giá theo mức độ nổi cao của nắp chứa khí đối với thiết bị nắp nổi và áp suất khí cực đại đối với thiết bị nắp cố định.

4. Yêu cầu về bảo dưỡng

4.1  Bảo dưỡng hàng ngày

4.1.1 Nạp nguyên liệu và lấy bã thải đi.

4.1.2 Lấy đất, cát… khỏi bể nạp.

4.1.3 Đảm bảo đủ nước ở gioăng nước của thiết bị nắp nổi và ở lớp đất sét gắn kín nắp của thiết bị nắp cố định.

4.2  Bảo dưỡng định kỳ

4.2.1 Hàng tháng

4.2.1.1 Làm sạch bếp và các dụng cụ sử dụng khác.

4.2.1.2 Tháo nước đọng ở bẫy nước đọng.

4.2.2 Hàng năm

4.2.2.1 Sơn lại mặt ngoài nắp chứa khí bằng thép đối với thiết bị nắp nổi theo thủ tục sau:

+         Tháo bỏ mọi trọng vật đặt ở trên nắp.

+         Đóng van khí, tích đầy khí vào nắp cho tới khi khí sủi bọt ra khỏi mép dưới nắp để nâng nắp lên độ cao nhất.

+         Giữ cho nắp ở vị trí cố định nhưng vẫn đảm bảo cho bể phân huỷ được đậy kín, không để không khí lọt vào.

+         Dùng nước rửa sạch mặt nắp.

+         Dùng bàn chải sắt để đánh sạch rỉ.

+         Dùng nước rửa sạch mặt nắp sau khi đánh rỉ và để cho khô.

+         Sơn một lớp sơn chống rỉ những chồ bị rỉ nhiều.

+         Sơn một lớp sơn chống rỉ toàn mặt nắp.

+         Sơn phủ ngoài một lớp sơn màu sẫm.

+         Sơn khô mới cho nắp hoạt động trở lại.

4.2.2.2 Lấy bỏ váng và lắng cặn

Việc lấy bỏ váng và lắng cặn có thể thực hiện hàng năm hoặc vài năm một lần tuỳ thuộc vào tình hình hình thành váng và lắng cặn. Thông thường nên thực hiện mỗi năm một lần vào cuối mùa thu để thiết bị hoạt động tốt vào mùa đông.

Việc lấy bỏ váng và lắng cặn được tiến hành theo thủ tục sau:

+         Mở nắp của bể phân huỷ ra:

–          Đối với thiết bị nắp nổi: Để cho nắp nổi lên tới vị trí cao nhất như khi sơn lại. Mở van cho khí trong nắp thông với khí trời và từ từ nâng nắp và đưa ra khỏi bể phân huỷ.

–          Đối với thiết bị nắp cố định: Lấy lớp đất sét gắn kín nắp đi. Mở van cho khí trong bể phân huỷ thông với khí trời rồi từ từ nhấc nắp và đưa ra khỏi bể phân huỷ.

–          Khi mở nắp cần đặc biệt đề phòng cháy nổ và ngạt thở như qui định ở “10 TCN 497 – 2002. Công trình khí sinh học cỡ nhỏ – Phần 6: Yêu cầu về an toàn”.

+         Đợi cho khí sinh học thoát ra hết khỏi bể phân huỷ rồi mới tiến hành các công việc tiếp theo.

+         Dùng dụng cụ thích hợp để lấy bỏ váng.

+         Bơm hoặc múc bớt khoảng hai phần ba dịch phân huỷ đi.

+         Dùng dụng cụ thích hợp để lấy lắng cặn đi. Cần đặc biệt chú ý phòng ngạt thở như qui định ở ” 10 TCN 497 – 2002. Công trình khí sinh học cỡ nhỏ – Phần 6: Yêu cầu về an toàn”.

+         Đưa thiết bị hoạt động trở lại như lần nạp ban đầu.

TIÊU CHUẨN NGÀNH 10TCN 496:2002 VỀ CÔNG TRÌNH KHÍ SINH HỌC NHỎ – PHẦN 5: YÊU CẦU VẬN HÀNH VÀ BẢO DƯỠNG DO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BAN HÀNH
Số, ký hiệu văn bản 10TCN496:2002 Ngày hiệu lực 05/04/2002
Loại văn bản Tiêu chuẩn Việt Nam Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Tài nguyên - môi trường
Ngày ban hành 21/03/2002
Cơ quan ban hành Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
Tình trạng Không xác định

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản