TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 7009-1:2002 (ISO 9703-1:1992) VỀ TÍN HIỆU BÁO ĐỘNG TRONG CHĂM SÓC GÂY MÊ VÀ HÔ HẤP – PHẦN 1: TÍN HIỆU BÁO ĐỘNG BẰNG HÌNH ẢNH

Hiệu lực: Còn hiệu lực Ngày có hiệu lực: 07/08/2002

TCVN 7009-1:2002

(ISO 9703-1:1992)

TÍN HIỆU BÁO ĐỘNG TRONG CHĂM SÓC GÂY MÊ VÀ HÔ HẤP – PHẦN 1: TÍN HIỆU BÁO ĐỘNG BẰNG HÌNH ẢNH

Anaesthesia and respiratory care alarm signals – Part 1: Visual alarm signals

 

Lời nói đầu

TCVN 7009-1:2002 hoàn toàn tương đương với ISO 9703-1:1992.

TCVN 7009-2:2002 hoàn toàn tương đương với ISO 9703-2:1994.

TCVN 7009-3:2002 hoàn toàn tương đương với ISO 9703-3:1998.

TCVN 7009-1¸3:2002 do Tiểu ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC210/SC2 “Thiết bị y tế” biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) ban hành.

Tiêu chuẩn này được chuyển đổi năm 2008 từ Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.

 

TÍN HIỆU BÁO ĐỘNG TRONG CHĂM SÓC GÂY MÊ VÀ HÔ HẤP – PHẦN 1: TÍN HIỆU BÁO ĐỘNG BẰNG HÌNH ẢNH

Anaesthesia and respiratory care alarm signals – Part 1: Visual alarm signals

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định các đặc tính kỹ thuật của các tín hiệu báo động bằng hình ảnh sử dụng trong chăm sóc gây mê và hô hấp. Tiêu chuẩn này còn tính đến các khuyến nghị trong IEC 73.

Tiêu chuẩn này không quy định:

a) các thiết bị y tế được lắp sẵn hệ thống báo động;

b) các điều kiện để kích hoạt các báo động;

c) phương tiện tạo ra tín hiệu báo động;

d) chỉ định ưu tiên báo động trong thiết bị y tế.

Chú thích 1 – Khi áp dụng các tín hiệu báo động quy định trong TCVN 7009 (ISO 9703) cần áp dụng cả các yêu cầu cụ thể trong các “tiêu chuẩn riêng” (được xây dựng trong IEC) đối với các thiết bị y tế cụ thể.

2. Định nghĩa

Tiêu chuẩn này sử dụng các định nghĩa sau:

2.1. Sự rõ ràng (clearly legible): Thuộc tính nhìn thấy được của thông tin hiển thị trên thiết bị, cho phép kỹ thuật viên thấy rõ (hoặc nhận ra) giá trị về số lượng hoặc chất lượng hoặc các chức năng trong một loạt điều kiện môi trường cụ thể.

2.2. Tần số lóe sáng (flashing frequency): Số lần lóe sáng trong một đơn vị thời gian.

2.3. Báo động ưu tiên cao (cảnh báo) [high priority (warning) alarm]: Tín hiệu chỉ thị rằng kỹ thuật viên phải đáp ứng tức thời các yêu cầu.

2.4. Báo động ưu tiên trung bình (báo trước) [medium priority (cautionary) alarm]: Tín hiệu chỉ thị rằng kỹ thuật viên phải đáp ứng nhanh các yêu cầu.

2.5. Báo động ưu tiên thấp (cần lưu ý) [low priority (advisory) alarm]: Tín hiệu chỉ thị rằng kỹ thuật viên phải nhận biết các yêu cầu.

2.6. Vị trí của kỹ thuật viên (operator’s position): Vị trí của kỹ thuật viên để sử dụng thiết bị bình thường theo hướng dẫn sử dụng.

3. Yêu cầu kỹ thuật

3.1. Tín hiệu báo động ưu tiên cao

Tín hiệu báo động ưu tiên cao có các đặc tính kỹ thuật được nêu trong bảng 1.

3.2. Tín hiệu báo động ưu tiên trung bình

Tín hiệu báo động ưu tiên trung bình có các đặc tính kỹ thuật được nêu trong bảng 1.

3.3. Tín hiệu báo động ưu tiên thấp

Tín hiệu báo động ưu tiên thấp có các đặc tính kỹ thuật được nêu trong bảng 1.

Bảng 1 – Loại ưu tiên báo động và đặc tính tín hiệu

Loại báo động

Đáp ứng của kỹ thuật viên

Ý nghĩa

Màu * chỉ thị

Tần số lóe sáng *

Chu kỳ làm việc *

Ưu tiên cao

Đáp ứng ngay yêu cầu

Cấp cứu

Đỏ

(1,4¸2,8)Hz

từ 20 % đến 60 % và tiếp tục

Ưu tiên trung bình

Đáp ứng nhanh yêu cầu

Bất thường

Vàng

(0,4¸0,8)Hz

từ 20 % đến 60 % và tiếp tục

Ưu tiên thấp

Nhận biết yêu cầu

Thay đổi trạng thái

Vàng

Sáng liên tục

100 %

* Đối với các chỉ thị bằng chữ số hoặc biểu đồ máy tính, xem 3.6

3.4. Độ rõ của tín hiệu: Tất cả các tín hiệu hình ảnh dùng cho báo động phải nhìn được rất rõ tại khoảng cách 1 m từ bộ chỉ thị báo động trong dải cường độ ánh sáng từ 100 lx đến 1 500 lx của bộ chỉ thị ánh sáng với độ rõ nhìn thấy được là 1 (được hiệu chỉnh nếu cần thiết).

3.5. Phân biệt các tín hiệu: Tín hiệu hình ảnh ưu tiên trung bình và ưu tiên cao phải được phân biệt rõ để nhận biết được chính xác sự khác nhau giữa chúng, bằng cách kiểm tra như sau:

Người kiểm tra phải ở vị trí sao cho mắt của họ cách trung tâm của bộ hiển thị 4 m, vuông góc với bề mặt bộ hiển thị và tạo một góc 300 so với các cạnh của vị trí này. Cường độ sáng và độ rõ nét nhìn thấy được nêu trong 3.4. Phép thử được chấp nhận nếu kỹ thuật viên có thể phân biệt được chính xác tín hiệu hình ảnh ưu tiên trung bình và ưu tiên cao, hoặc có thể phân biệt chúng với nhau.

3.6. Các hiển thị biểu đồ

Hiển thị bằng chữ số hoặc biểu đồ trên máy tính (bao gồm cả hiển thị trung tâm) của thông báo báo động bằng màu chỉ thị và tần số lóe sáng nêu trong bảng 1. Tuy nhiên hiển thị biểu đồ hoặc chữ số của báo động không thỏa mãn các yêu cầu 3.4 hoặc 3.5 thì một phương pháp thay thế khác thỏa mãn các điều kiện trong bảng 1 sẽ được áp dụng.

Chú thích 2 – Dùng một bộ chỉ thị màu đơn mỗi loại là đủ để thỏa mãn yêu cầu này.

3.7. Yếu tố báo động đa dạng

Nếu có nhiều yếu tố có thể gây nên báo động, thì yếu tố gây báo động phải được hiển thị.

 

Phụ lục A
(tham khảo)

Thuyết minh của tiêu chuẩn

3.4. Khả năng nhìn thấy các chỉ thị bằng hình ảnh ưu tiên trung bình và ưu tiên cao tại khoảng cách 4 m và phân biệt được chúng là yêu cầu quan trọng ở nơi chăm sóc đặc biệt có sử dụng máy thở đa năng và khả năng có nhiều báo động đồng thời. Kỹ thuật viên có thể đưa ra quyết định cần đáp ứng báo động nào dựa trên mức độ ưu tiên báo động.

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA TCVN 7009-1:2002 (ISO 9703-1:1992) VỀ TÍN HIỆU BÁO ĐỘNG TRONG CHĂM SÓC GÂY MÊ VÀ HÔ HẤP – PHẦN 1: TÍN HIỆU BÁO ĐỘNG BẰNG HÌNH ẢNH
Số, ký hiệu văn bản TCVN7009-1:2002 Ngày hiệu lực 07/08/2002
Loại văn bản Tiêu chuẩn Việt Nam Ngày đăng công báo 15/09/2002
Lĩnh vực Lĩnh vực khác
Ngày ban hành 07/08/2002
Cơ quan ban hành Bộ khoa học và công nghê
Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản