TIÊU CHUẨN NGÀNH 10 TCN 520:2002 VỀ QUY PHẠM KHẢO NGHIỆM TRÊN ĐỒNG RUỘNG – HIỆU LỰC PHÒNG TRỪ RỆP SÁP HẠI CÂY CÀ PHÊ CỦA CÁC THUỐC TRỪ SÂU DO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BAN HÀNH

Hiệu lực: Không xác định

TIÊU CHUẨN NGÀNH

10 TCN 520:2002

QUY PHẠM KHẢO NGHIỆM TRÊN ĐỒNG RUỘNG

HIỆU LỰC PHÒNG TRỪ RỆP SÁP HẠI CÂY CÀ PHÊ CỦA CÁC THUỐC TRỪ SÂU

Bio-test of insecticides against mealy bug (Pseudococcus sp.) on coffee in the field 

1. Quy định chung:

1.1. Qui phạm này qui định những nguyên tắc, nội dung và phương pháp để đánh giá hiệu lực phòng trừ rệp sáp (Pseudococcus sp.) hại cây cà phê của các thuốc trừ sâu đã có và chưa có trong danh mục các loại thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt Nam.

1.2. Các khảo nghiệm phải được tiến hành tại các cơ sở có đủ điều kiện như điều 11 của Quy định về kiểm định chất lượng, dư lượng thuốc BVTV và khảo nghiệm thuốc BVTV mới nhằm mục đích đăng ký tại Việt nam được ban hành kèm theo QĐ số 193/1998/QĐ/BNN-BVTV ngày 02 tháng 12 năm 1998 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.

1.3. Những điều kiện khảo nghiệm: Các khảo nghiệm được bố trí trên những vườn cây cà phê thường bị rệp sáp gây hại; trong các vụ có điều kiện thuận lợi cho rệp sáp phát triển và tại các địa điểm đại diện cho vùng sinh thái.

Các điều kiện trồng trọt (đất, phân bón, mật độ trồng, cách chăm sóc khác…) phải đồng đều trên mỗi ô khảo nghiệm và phải phù hợp với tập quán canh tác tại địa phương.

1.4. Các khảo nghiệm trên diện hẹp và diện rộng phải được tiến hành ở ít nhất 2 vùng sinh thái đại diện cho khu vực sản xuất nông nghiệp, nhưng nhất thiết phải tiến hành trên diện hẹp trước. Nếu những kết quả thu được từ những khảo nghiệm trên diện hẹp đạt yêu cầu thì mới được thực hiện các khảo nghiệm trên diện rộng.

2. Phương pháp khảo nghiệm:

2.1. Bố trí công thức khảo nghiệm:

Các công thức khảo nghiệm được chia thành 3 nhóm:

– Nhóm 1: Công thức khảo nghiệm là các loại thuốc định khảo nghiệm được dùng ở những liều lượng khác nhau hoặc theo cách dùng khác nhau.

– Nhóm 2: Công thức so sánh là loại thuốc trừ sâu đã được đăng ký trong danh mục thuốc BVTV được sử dụng ở Việt nam và đang được dùng phổ biến ở địa phương để trừ rệp sáp hại cây cà phê.

– Nhóm 3: Công thức đối chứng là công thức không sử dụng bất kỳ loại thuốc BVTV nào để trừ rệp sáp

Khảo nghiệm được bố trí theo phương pháp khối ngẫu nhiên hoặc theo các phương pháp khác đã được quy định trong thống kê.

2.2. Kích thước ô khảo nghiệm và số lần nhắc lại:

– Khảo nghiệm diện hẹp: kích thước ô ít nhất là 9 cây. Số lần nhắc lại từ 3 – 4 lần sao cho độ tự do tối thiểu là 12.

– Khảo nghiệm diện rộng: kích thước ô tối thiểu là 20 cây

2.3. Tiến hành phun, rải thuốc:

2.3.1. Thuốc phải được phun, rải đều trên toàn ô khảo nghiệm.

2.3.2. Lượng thuốc dùng được tính bằng nồng độ % của chế phẩm hoặc kg hay lít chế phẩm hay g hoạt chất tương ứng trên đơn vị diện tích 1 ha.

Với dạng thuốc thương phẩm pha với nước để phun:

Lượng nước dùng phải theo hướng dẫn cụ thể đối với từng loại thuốc, phù hợp với giai đoạn sinh trưởng của cây cũng như cách thức tác động của từng loại thuốc.

Lượng nước thuốc phải đủ để phun ướt đều toàn bộ tán cây. Nếu phun cho rệp hại gốc thì phải phun ướt đẫm vùng quanh gốc cây

Các số liệu về nồng độ % hay lượng thuốc thành phẩm và lượng nước thuốc dùng (l/ha) cần được ghi rõ.

Chú ý: khi phun, rải thuốc tránh để thuốc từ ô này sang ô khác.

2.3.3. Trong thời gian đang khảo nghiệm không được sử dụng bất kỳ loại thuốc trừ sâu nào khác trên toàn khu khảo nghiệm. Nếu bắt buộc phải sử dụng thuốc để trừ các đối tượng gây hại khác như: Bệnh , cỏ dại, chuột… thì thuốc được dùng để trừ các đối tượng này phải không làm ảnh hưởng đến thuốc cần khảo nghiệm và phải được phun rải đều trên tất cả các ô khảo nghiệm, kể cả ô đối chứng. Các trường hợp trên (nếu có) phải được ghi chép lại.

2.3.4. Khi xử lý thuốc, cần dùng các công cụ phun, rải thuốc đảm bảo yêu cầu của khảo nghiệm, ghi chép đầy đủ tình hình vận hành của công cụ rải thuốc. Trong các khảo nghiệm diện hẹp phải dùng bình bơm tay đeo vai, trong khảo nghiệm diện rộng có thể dùng bơm động cơ để phun.

2.3.5. Thời điểm và số lần xử lý thuốc:

– Thời điểm và số lần xử lý thuốc phải được thực hiện đúng theo hướng dẫn sử dụng của từng loại thuốc khảo nghiệm và phù hợp với mục đích khảo nghiệm.

– Nếu trên nhãn thuốc không khuyến cáo cụ thể thời điểm xử lý thuốc thì tuỳ theo mục đích khảo nghiệm, các đặc tính hoá học và phương thức tác động của thuốc mà xác định thời điểm và số lần xử lý thuốc cho thích hợp.

– Thuốc trừ rệp sáp được xử lý 1 đến 2 lần khi mật độ rệp sáp khoảng 5 – 7 con trên một chùm quả. Các lần phun thuốc sau (nếu có) phụ thuộc vào yêu cầu khảo nghiệm cũng như diễn biến của rệp sáp trên vườn khảo nghiệm. Số lần và thời điểm xử lý thuốc phải được ghi chép lại.

2.4. Điều tra, thu thập số liệu

2.4.1. Điều tra tác động của thuốc đối với rệp sáp hại cây cà phê.

2.4.1.1. Số điểm điều tra

 Với khảo nghiệm diện hẹp: Mỗi ô khảo nghiệm điều tra 3 cây.

 Với khảo nghiệm diện rộng: Mỗi ô khảo nghiệm điều tra 5 cây

2.4.1.2. Phương pháp điều tra

 Đối với rệp sáp hại quả : Mỗi cây điều tra số rệp sống trên 2 chùm quả của 4 cành ở 4 hướng và các chùm quả này được cố định trong quá trình điều tra.

 Đối với rệp hại trên cổ rễ: Bới đất một cách nhẹ nhàng xung quang gốc cây tới độ sâu 15 –20 cm để đếm số rệp sống sau đó lấp đất lại và các cây này được cố định trong quá trình điều tra.

 Ngoài ra có thể đánh giá tác động của thuốc tới rệp sáp thông qua diện tích rệp nhiễm trên chùm quả (khi mật độ rệp trên chùm quả trên 30 con/chùm) . Nếu đánh giá tác động của thuốc theo phương pháp này thì số mẫu điều tra là: tất cả số chùm quả trên 4 cành cố định nằm trên 4 hướng. Mức độ nhiễm rệp được tính theo các cấp sau:

Cấp 1: 25% chùm quả bị nhiễm rệp

Cấp 3: 50% chùm quả bị nhiễm rệp

Cấp 5: 75% chùm quả bị nhiễm rệp

Cấp 7: trên 75% chùm quả bị nhiễm rệp

2.4.1.3. Thời điểm điều tra:

Lần điều tra thứ nhất vào ngay trước khi xử lý thuốc , các lần điều tra sau vào 3,7,14 ngày sau khi xử lý thuốc.

Tuy nhiên thời điểm và số lần điều tra có thể thay đổi tuỳ thuộc vào đặc tính của từng loại thuốc và tuỳ theo yêu cầu của mỗi khảo nghiệm.

2.4.1.4. Chỉ tiêu điều tra:

– Số rệp sống trên chùm quả (cổ rễ) tại các thời điểm điều tra

– Đối với cách đánh giá thông qua diện tích nhiễm rệp của chùm quả 2 chỉ tiêu được theo dõi là tỷ lệ chùm quả nhiễm rệp và chỉ số nhiễm rệp theo các công thức sau:

Tỷ lệ nhiễm rệp (%) =

Số chùm quả nhiễm rệp

x 100

Tổng số chùm quả quan sát

 

Chỉ số nhiễm rệp (%) =

n1 + 3 n3 + 5 n5 + 7 n7

x 100

7 N

Trong đó :

ni – là số chùm quả bị nhiễm rệp ở cấp i

N -Tổng số chùm quả quan sát

2.4.1.5. Xử lý số liệu:

 Hiệu lực của thuốc được hiệu đính bằng công thức Henderson – Tilton. (trừ trường hợp đánh giá hiệu lực của thuốc thông qua tỷ lệ nhiễm rệp).

 Những số liệu thu được qua khảo nghiệm diện hẹp cần được xử lý bằng các phương pháp thống kê thích hợp. Những kết luận của khảo nghiệm phải được rút ra từ các kết quả đã được xử lý bằng phương pháp thống kê đó.

2.4.2. Đánh giá tác động của thuốc đến cây trồng:

Cần đánh giá mọi ảnh hưởng tốt, xấu của thuốc (nếu có) đến sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng.

Phương pháp đánh giá:

Những chỉ tiêu nào có thể đo đếm được như: Số chùm quả bị rụng, số lá bị ảnh hưởng…. cần được biểu thị bằng các số liệu cụ thể theo các phương pháp điều tra phù hợp.

Các chỉ tiêu chỉ có thể đánh giá bằng mắt như độ cháy lá, quăn lá, sự thay đổi màu sắc lá … thì phải mô tả tỉ mỉ theo thang phân cấp (phần phụ lục).

Nếu thuốc làm ảnh hưởng đến cây trồng cần theo dõi và ghi nhận ngày cây phục hồi trở lại.

2.4.3. Nhận xét tác động của thuốc đến sinh vật khác:

Cần ghi chép mọi ảnh hưởng tốt, xấu (nếu có) của thuốc đến sự thay đổi của các loại sâu, bệnh, cỏ dại khác cũng như sinh vật có ích.

2.4.4. Quan sát và ghi chép về thời tiết:

Ghi chép tỉ mỉ các số liệu về ôn, ẩm độ, lượng mưa trong suốt thời gian khảo nghiệm, nếu gần trạm khí tượng thì lấy số liệu của trạm.

3. Báo cáo và công bố kết quả:

3.1. Nội dung báo cáo:

 Tên khảo nghiệm

 Yêu cầu của khảo nghiêm

 Cơ quan và tên cán bộ tiến hành khảo nghiệm.

 Điều kiện khảo nghiệm:

– Địa điểm khảo nghiệm

– Nội dung khảo nghiệm

– Đặc điểm khảo nghiệm

– Đặc điểm đất đai, canh tác, cây trồng, giống.

– Đặc điểm thời tiết trong quá trình khảo nghiệm

– Tình hình sinh trưởng và phát triển của rệp sáp trong khu thí nghiệm

 Phương pháp khảo nghiệm:

– Công thức khảo nghiệm

– Phương pháp bố trí khảo nghiệm

– Số lần nhắc lại

– Kích thước ô khảo nghiệm

– Dụng cụ phun rải

– Lượng thuốc dùng: nồng độ % hoặc kg, lít thuốc thương phẩm/ha hay g hoạt chất/ha.

– Lượng nước thuốc dùng (l/ha)

– Ngày xử lý thuốc

– Phương pháp điều tra và đánh giá hiệu quả của các loại thuốc khảo nghiệm

 Kết quả khảo nghiệm

– Các bảng số liệu

– Đánh giá hiệu lực của từng loại thuốc

– Nhận xét tác động của từng loại thuốc đến cây trồng, sinh vật có ích và các ảnh hưởng khác (xem phụ lục)

 Kết luận và đề nghị:

3.2. Công bố kết quả:

Đơn vị thực hiện khảo nghiệm phải hoàn toàn chịu trách nhiệm số liệu đưa ra trong báo cáo. Đối với các khảo nghiệm thuốc trừ rệp sáp hại cây cà phê chưa có trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt nam, Cục Bảo vệ thực vật tập hợp các số liệu đó để xem xét khi các đơn vị, tổ chức có thuốc xin đăng ký.

 

PHỤ LỤC 1

BẢNG PHÂN CẤP MỨC ĐỘ CỦA THUỐC KHẢO NGHIỆM ĐỐI VỚI CÂY CÀ PHÊ

Cấp      Triệu chứng nhiễm độc của cây cà phê:

1          Cây bình thường

2          Ngộ độc nhẹ, sinh trưởng của cây giảm nhẹ

3          Có triệu chứng ngộ độc nhẹ nhưng nhìn thấy bằng mắt

4          Triệu chứng ngộ độc nhưng chưa ảnh hưởng đến năng suất

5          Cây biến màu, thuốc gây ảnh hưởng đến năng suất

6          Thuốc làm giảm năng suất ít

7          Thuốc gây ảnh hưởng nhiều đến năng suất

8          Triệu chứng ngộ độc tăng dần tới làm chết cây

9          Cây bị chết hoàn toàn

            Nếu cây bị ngộ độc thuốc, cần xác định bao nhiêu ngày sau cây phục hồi

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. CIBA- GEIGY. Manual for Field Trials in Plant Protection Switzerland 1992 p 92-96 .

2. Dan Smith, Beattie,G.A ,C;Broadley,R.H( Roger,H) .Citrus Pest and their natural enemies: Integrated Pest Management in Australia. Queensland, Department of Primary Industries ( Series information series.Q197030) 1997.p 89-94

3. FAO. Efficacy Test Protocol. Scale Insects On Citrus FAO/AP/O17/1991

4. Kosztarab M. ; F. Kozar : Scale insects of central Europe. Akademiai kiado . Budapet. 1988. p; 58 – 60.

5. Viện Bảo Vệ Thực Vật. Kết quả điều tra côn trùng ở Miền Bắc -Viêt Nam 1967-1968. Nhà xuất bản nông ngiệp 1976.

6. Viện Bảo vệ thực vật. Kết quả điều tra côn trùng ở các tỉnh phía nam 1977-1978. Nhà xuất bản nông nghiệp 1999.

7. Viện bảo vệ thực vật. Phương pháp nghiên cứu bảo vệ thực vật Nhà xuất bản nông nghiệp 1997. tr: 5-13.

8. Vũ Văn Tố: Nghiên cứu rệp sáp (Pseudococcus citri Risso) hại quả cà phê và biện pháp phòng trừ bằng phương pháp hoá học tại tỉnh Dak Lak và Gia Lai. Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp – 2000.

 

TIÊU CHUẨN NGÀNH 10 TCN 520:2002 VỀ QUY PHẠM KHẢO NGHIỆM TRÊN ĐỒNG RUỘNG – HIỆU LỰC PHÒNG TRỪ RỆP SÁP HẠI CÂY CÀ PHÊ CỦA CÁC THUỐC TRỪ SÂU DO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BAN HÀNH
Số, ký hiệu văn bản 10TCN520:2002 Ngày hiệu lực
Loại văn bản Tiêu chuẩn Việt Nam Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Nông nghiệp - Nông thôn
Ngày ban hành 04/06/2002
Cơ quan ban hành Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
Tình trạng Không xác định

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản