TIÊU CHUẨN NGÀNH 10 TCN 560:2002 VỀ QUY TRÌNH KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC VƯỜN NHÂN CHỒI CÀ PHÊ VỐI DO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BAN HÀNH
TIÊU CHUẨN NGÀNH
10 TCN 560:2002
QUY TRÌNH KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC
VƯỜN NHÂN CHỒI CÀ PHÊ VỐI
Hà Nội – 2002
Cơ quan biên soạn: Viện Khoa học Nông Lâm Tây Nguyên
Cơ quan đề nghị ban hành: Vụ Khoa học Công nghệ CLSP & Viện Khoa học N L. Tây Nguyên
Cơ quan trình duyệt: Vụ Khoa học Công nghệ và CLSP
Cơ quan xét duyệt, ban hành: Bộ Nông nghiệp và PTNT
Quyết định số: 81/QĐ – BNN ngày 06 tháng 09 năm 2002 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
QUY TRÌNH KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC VƯỜN NHÂN CHỒI CÀ PHÊ VỐI
(The technical procedure for planting and tending Robusta coffee shoot multiplication garden )
1 Phạm vi áp dụng
Quy trình này áp dụng cho tất cả các cơ sở nhân giống cây cà phê vối (Coffea canephora Pierre) theo phương pháp ghép nối ngọn.
Quy trình này cũng có thể vận dụng cho cây cà phê chè.
2 Quy trình kỹ thuật
2.1 Nguồn giống
Giống trồng trong vườn nhân chồi phải là giống có tên trong danh mục giống đã được các cơ quan Nhà Nước có thẩm quyền công nhận và cho phép nhân giống.
2.2 Tiêu chuẩn cây giống
+ Là cây ghép hoặc giâm cành được trồng trong bầu có kích thước: 13-14cm x 24-25cm
+ Đã được huấn luyện trong điều kiện ánh sáng tự nhiên ít nhất 10 ngày trước khi trồng
+ Cây ghép đạt các tiêu chuẩn sau:
– Đường kính gốc ghép nhỏ nhất là 3mm (đo dưới vết ghép 2mm);
– Vị trí vết ghép cách mặt bầu ươm 15-20cm;
– Vết ghép đã liền, tiếp hợp tốt (không thấy mô sẹo phát triển nhiều ngoài vùng vết ghép);
– Thân thẳng, không bị sâu bệnh, chồi ghép có 1-2 cặp lá mới, hình thái thực vật đúng đặc trưng giống.
+ Cây giâm cành đạt các tiêu chuẩn sau:
– Thân mọc từ nách lá cao 20-30cm, có 3-6 cặp lá;
– Đường kính thân nhỏ nhất là 3mm (đo dưới cặp lá đầu tiên);
-Thân thẳng, không bị sâu bệnh, hình thái thực vật đúng đặc trưng giống.
2.3 Chọn đất trồng
Mặt đất tương đối bằng phẳng, độ dốc dưới 50, dễ thoát nước, tầng đất canh tác dày trên 50cm, mực nước ngầm sâu dưới 80cm, có nguồn nước tưới, tiện quản lý và chăm sóc.
Không trồng lại trên các vườn cà phê già cỗi và các vườn cà phê bị bệnh rễ đã thanh lý.
2.4 Thời vụ trồng
Bắt đầu từ đầu mùa mưa và kết thúc trước mùa khô 2-3 tháng. Thời vụ trồng ở khu vực Tây nguyên và Đông Nam Bộ từ tháng 5 đến tháng 8.
2.5 Khoảng cách, mật độ trồng
Khoảng cách hàng 40-50cm, khoảng cách cây trên hàng 20-25cm, tương ứng mật độ từ 8 cây đến 12 cây trên 1m2 hoặc 6.400 cây đến 9.600 cây trên 1.000m2 (diện tích trồng cây chiếm 80%).
2.6 Kỹ thuật trồng
Phải trồng theo từng giống, lối đi phân cách giữa các giống rộng 0,8-1m.
Rãnh được đào rộng 20-25cm, sâu 25-30cm.
Xé túi bầu, cắt đáy bầu khoảng 1cm bỏ phần rễ chính bị cong, đặt bầu vào rãnh sao cho mặt bầu thấp hơn mặt đất khoảng 5-10cm. Rải đều hỗn hợp phân chuồng và phân lân, lấp đất, nén chặt đất quanh bầu, chú ý tránh làm vỡ bầu đất.
Bón lót 15-18m3 phân chuồng hoai và 0,32-0,36 tấn phân lân nung chảy hoặc lân supe cho 1.000m2.
2.7 Tưới nước
Tưới trong suốt mùa khô theo chu kỳ 7-10 ngày/lần, tưới đẫm cho nước thấm sâu trong đất ít nhất 20cm với lượng nước 20-25 m3/1.000m2.
2.8 Bón phân
+ Sau khi cắt đau vào tháng 10-11 hàng năm, xới đất giữa hai hàng, vét rãnh sâu 5-10cm để bón: 8m3 phân hữu cơ đã hoai mục + 80kg lân nung chảy hoặc lân supe + 24kg urê + 16kg sunfat amôn + 16kg clorua kali cho 1.000m2.
+ Sau mỗi đợt thu hoạch chồi bón bổ sung N và K như sau: 12kg urê + 8kg sunfat amôn + 8kg clorua kali cho 1.000m2.
Trong mùa khô nên kết hợp bón phân với các đợt tưới nước.
2.9 Phòng trừ sâu bệnh
+ Chú ý phòng trừ các loài rệp vảy xanh, vảy nâu.
Biện pháp phòng trừ:
– Làm sạch cỏ, cắt tỉa bớt chồi yếu, chồi vượt mọc từ gốc ghép, cắt tỉa bỏ hết cành ngang mới xuất hiện, làm cho cây thông thoáng.
– Phun trừ rệp: dùng một trong các loại thuốc Subatox 75EC, Suprathion 40EC, nồng độ 0,2%, phun 2 lần cách nhau 7-10 ngày.
+ Bệnh thường gặp trong vườn nhân chồi là đốm mắt cua, đề phòng bằng cách cung cấp đủ chất dinh dưỡng qua bón phân.
2.10 Trồng cây chắn gió
Xung quanh lô trồng băng cây chắn gió rộng 0,5-1m. Dọc lối phân cách giống trồng 1-2 hàng cây chắn gió. Sử dụng các loài cây như muồng hoa vàng (Crotalaria sp.), đậu công (Flemingia congesta). Gieo hạt cây chắn gió vào đầu mùa mưa. Trong vài tháng đầu chú ý làm cỏ kịp thời. Đầu mùa mưa và giữa mùa mưa hàng năm, chặt ở độ cao 50-60 cm cho cây tái sinh. Sau 2-3 năm, gieo lại cây chắn gió.
2.11 Các chăm sóc khác
Thường xuyên tỉa bỏ cành ngang mới xuất hiện và chồi vượt yếu trên vùng thân sẽ thu chồi ghép, tỉa bỏ chồi vượt mọc từ gốc ghép (phía dưới vết ghép).
Thường xuyên làm sạch cỏ.
2.12 Thu hoạch chồi ghép
Sau trồng, khi đoạn thân ghép hoặc thân cây giâm cành đã có 6-8 đốt, cắt thấp thân chỉ để lại 2-3 đốt, dùng phần ngọn làm chồi ghép.
Các chồi vượt phát sinh về sau cứ có 2-3 đốt là có thể thu hoạch bằng cách cắt phần ngọn và để lại ít nhất 1 đốt. Chồi được thu hoạch từng đợt 15-20 ngày. Sau khi bón thúc phân hóa học 7-10 ngày mới được thu chồi.
Sau khi trồng 2 năm, vườn nhân chồi bắt đầu cho thu hoạch ổn định, mỗi gốc có thể sản xuất 15-20 chồi trong mùa ghép kéo dài 4-5 tháng.
2.13 Tạo hình
Kể từ năm thứ hai sau khi trồng, hàng năm, vào tháng 10-11 tiến hành cắt đau ở độ cao cách mặt đất 35-40cm. Tỉa bỏ bớt những thân nhỏ yếu, mỗi gốc chỉ chừa lại 4-5 thân khỏe, mỗi thân mang 2-3 đốt.
TIÊU CHUẨN NGÀNH 10 TCN 560:2002 VỀ QUY TRÌNH KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC VƯỜN NHÂN CHỒI CÀ PHÊ VỐI DO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BAN HÀNH | |||
Số, ký hiệu văn bản | Ngày hiệu lực | 21/09/2002 | |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Nông nghiệp - Nông thôn |
Ngày ban hành | 06/09/2002 |
Cơ quan ban hành |
Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn |
Tình trạng | Không xác định |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |