TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 6817-2001 (ISO 5721: 1989) VỀ MÁY KÉO DÙNG TRONG NÔNG NGHIỆP – TẦM QUAN SÁT CỦA NGƯỜI LÁI

Hiệu lực: Còn hiệu lực
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 6817-2001

(ISO 5721: 1989)

MÁY KÉO DÙNG TRONG NÔNG NGHIỆP – TẦM QUAN SÁT CỦA NGƯỜI LÁI

Tractors for agriculture – Operator’s field of vision

TCVN 6817: 2001 hoàn toàn tương đương với ISO 5721: 1989.

TCVN 6817: 2001 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN / TC 23 Máy kéo và máy dùng trong nông-lâm nghiệp biên soạn. Tổng Cục Tiêu chuẩn – Đo lường – Chất lượng và Vụ Khoa học Công nghệ và Chất lượng sản phẩm thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT đề nghị, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành.

1. Phạm vi sử dụng

Tiêu chuẩn này quy định các phương pháp toán học và thực hành xác định ảnh hưởng che khuất của những chướng ngại vật trên các góc quan sát phía trước, phía sau và phía trên của người lái khi ngồi trên máy kéo nông nghiệp.

Tiêu chuẩn không kể đến những công cụ có thể tháo ra được và những phần tử lắp đặt, ví dụ máy chất tải phía trước, các miếng đỡ…

2. Tiêu chuẩn trích dẫn

ISO 5353: 1978 Máy chuyển đất, máy kéo và máy dùng trong nông lâm nghiệp – Điểm xác định chỗ ngồi (Earth-moving machinery, and tractors and machinery for agriculture and forestry – Seat index point.)

3. Thuật ngữ và định nghĩa

3.1 Tầm quan sát (Field of vision): Vùng có thể quan sát được từ vị trí mắt của người lái đang ngồi.

3.2 Vị trí mắt (Eye position): Vị trí giả định của mắt người lái (xem điều 5)

3.3 Vòng bán nguyệt quan sát phía trước (Semi-circle of vision to the front): Vòng bán nguyệt được mô tả quay quanh một điểm nằm trong mặt phẳng nằm ngang của bề mặt nền phía dưới máy kéo và từ vị trí mắt chiếu thẳng đứng xuống dưới, như vậy khi máy kéo hướng theo chiều chuyển động thông thường, vòng bán nguyệt sẽ nằm phía trước máy kéo và đường kính giới hạn của nó nằm ở các góc vuông góc với mặt phẳng giữa dọc trục máy kéo (xem hình 2).

3.4 Vòng bán nguyệt quan sát phía sau (Semi-circle of vision to the rear): Vòng bán nguyệt được mô tả quay quanh một điểm nằm trong mặt phẳng nằm ngang của bề mặt nền phía dưới máy kéo và từ vị trí mắt chiếu thẳng đứng xuống dưới, như vậy khi máy kéo hướng theo chiều chuyển động thông thường, vòng bán nguyệt sẽ nằm phía sau máy kéo và đường kính giới hạn của nó nằm ở các góc vuông góc với mặt phẳng giữa dọc trục máy kéo (xem hình 3)

3.5 Góc quan sát phía trên (Angle of vision upwards): Góc quan sát bị giới hạn ở phía dưới bởi một mặt phẳng nằm ngang đi qua vị trí mắt và ở phía trên bởi các mặt phẳng chứa các tia nhìn từ vị trí mắt đến các điểm không nhìn thấy do các bộ phận kết cấu của máy gây ra ảnh hưởng che khuất như xác định trong điều 3.6.

3.6 ảnh hưởng che khuất (Masking effects): Tập hợp các khu vực của một vòng bán nguyệt quan sát không thể nhìn thấy được từ vị trí mắt do các kết cấu trên máy ví dụ như các trụ đỡ mui máy, ống xả…

4. Độ chính xác đo

Trang bị và kỹ thuật dùng để thực hiện các phép đo vật lý phải có độ chính xác trong khoảng ± 2%.

5. Vị trí mắt

Vị trí mắt nằm cách điểm xác định chỗ ngồi theo tiêu chuẩn ISO 5353 về phía trên là 670 mm và về phía trước là 10mm (xem hình1).

6. Phương pháp thực hành

Chú thích – Trong điều 7 đưa ra một phưong pháp toán học để xác định ảnh hưởng che khuất.

6.1. Vùng thử

6.1.1. Vùng thử có thể làm khá tối để tạo ra những khoảng tối phân biệt hoặc chiếu sáng đủ để chụp ảnh hoặc dùng dụng cụ quan sát.

6.1.2. Vùng thử phải đủ rộng để đặt được các vòng bán nguyệt quan sát cho phép thử đặc biệt. Tốt nhất là vùng thử khá lớn để đặt được cả hai vòng bán nguyệt với tâm điểm chung.

6.1.3. Bề mặt vùng thử phải phẳng và nhẵn, độ dốc tối đa 1%. Độ không bằng phẳng do tình trạng bề mặt không đồng đều phải nằm trong giới hạn ± 25 mm trên độ dài 1 m tại bất kỳ bán kính nào từ tâm điểm của vòng bán nguyệt quan sát. Bề mặt phải đủ vững chắc để ngăn ngừa mặt đất bị lún do máy khi đo.

6.1.4. Trên bề mặt vùng thử nên đánh dấu cố định một diện tích bằng 1m2.

6.1.5. ở các bức tường của vùng thử tạo nên những bề mặt hình trụ thẳng đứng (mô tả trong điều 6.2.1) nên đánh dấu một diện tích bằng 1m2.

6.2. Trang thiết bị thử

6.2.1. Trang thiết bị thử bao gồm

a) Các bức tường hoặc màn chắn thẳng đứng kéo dài từ mặt đất đến một độ cao nào đó đủ để phát hiện những bóng che ở vòng bán nguyệt quan sát, ví dụ cao 500 mm, có các bề mặt bên trong là vật liệu (đánh dấu) dễ xoá hoặc thay thế và gồm:

1) các bề mặt hình trụ có bán kính bên trong bằng bán kính vòng bán nguyệt quan sát đối với phép thử đặc biệt hoặc

2) các bề mặt tạo nên phần của một vòng bán nguyệt, phần này có thể định vị tăng dần một cách tập trung xung quanh trục thẳng đứng qua vị trí mắt.

b) Một hoặc một vài dụng cụ sau đây, có thể sử dụng riêng rẽ hoặc phối hợp:

1) hai nguồn sáng điểm, cường độ đủ mạnh để chiếu rõ hình ảnh lên mặt đất và trên tường hoặc màn chắn thẳng đứng.

2) một dụng cụ ngắm có hai trục khuỷu quay trùng nhau theo kiểu khớp bản lề.

3) một máy ảnh.

c) Một giá đỡ chắc chắn để giữ các nguồn sáng, dụng cụ ngắm và hoặc máy ảnh ở hai vị trí cách nhau 65m, nó có thể:

1) quay 360° xung quanh một trục thẳng đứng đi qua vị trí mắt, là điểm nằm giữa hai nguồn sáng.

2) quay theo kiểu khớp bản lề trong mặt phẳng thẳng đứng ít nhất một góc 45° trên và dưới mặt phẳng nằm ngang đi qua các nguồn sáng.

3) định vị ở bất cứ vị trí thẳng đứng và nằm ngang nào đã chọn.

6.2.2. Để dễ dàng điều khiển máy thử vào vị trí cần thiết, khi đó vị trí mắt nằm thẳng đứng phía trên tâm của vòng bán nguyệt quan sát, vòng này được đánh dấu trên bề mặt vùng thử; cần làm thêm công việc sau đây, đặc biệt khi thử máy không có buồng lái:

– Treo một quả dọi từ một đường chạy trên puli gắn với trần nhà hoặc một thành phần cứng khác nằm trên vùng thử, như vậy nó chiếu thẳng đứng xuống phía trên tâm điểm của vòng bán nguyệt quan sát.

6.3. Máy kéo

6.3.1 Máy kéo thử phải không có tải và không có gia trọng.

6.3.2 Lốp lắp vào máy kéo phải đúng loại do cơ sở chế tạo qui định, phải trong tình trạng mới và bơm đến áp suất quy định sử dụng trên đường.

6.4. Phương pháp thử

6.4.1 Góc quan sát phía trước/sau.

6.4.1.1 Đặt dụng cụ xác định vị trí mắt.

6.4.1.2 Định vị máy kéo trên vùng thử với vị trí mắt thẳng đứng phía trên tâm của vòng bán nguyệt quan sát tương ứng.

6.4.1.3 Đặt các nguồn sáng, dụng cụ ngắn và/hoặc máy ảnh tương ứng với vị trí mắt. Trường hợp dùng máy ảnh, điểm tham khảo tương ứng với vị trí mắt phải là giao điểm của trục ống kính với mặt phẳng tiêu cự.

6.4.1.4 Điều chỉnh giá đỡ sao cho đường nối hai nguồn sáng thẳng góc với đường nối vị trí mắt và một bộ phận che khuất vòng bán nguyệt quan sát phía trước hoặc phía sau.

6.4.1.5 Bật từng nguồn sáng và

a) Ghi lại vị trí và chiều dài của dải biểu thị sự có mặt của những bóng mờ chồng lên nhau trên bức tường hoặc màn chắn thẳng đứng.

b) Xác định và ghi phần không nhìn thấy của mặt phẳng đất bằng cách đánh dấu trên mặt đất vùng không nhìn thấy do những bóng mờ chồng lên nhau (xem hình 2 và 3).

6.4.1.6 Nhắc lại các phép thử 6.4.1.4 và 6.4.1.5 đối với mỗi bộ phận che khuất khác.

6.4.2 Góc quan sát phía trên

6.4.2.1 Đặt dụng cụ xác định vị trí mắt

6.4.2.2 Xác định các góc giữa các mặt phẳng giới hạn đối với các góc quan sát phía trên (xem 3.5) ở bốn vị trí sau:

a) Về phía trước, trong mặt phẳng thẳng đứng song song với mặt phẳng giữa dọc trục máy kéo và đi qua vị trí mắt.

b) Về phía sau, trong mặt phẳng của a).

c) Về phía trái, trong mặt phẳng thẳng đứng thẳng góc với mặt phẳng của a) và đi qua vị trí mắt.

d) Về phía phải, trong mặt phẳng của c).

7. Phương pháp toán học

ảnh hưởng che khuất riêng lẻ có thể xác định bằng một phương pháp khác so với phương pháp nêu trong điều 6.4.1, đó là phương pháp toán học.

Khi quan sát bằng hai mắt, với khoảng cách giữa hai mắt là 65mm, ảnh hưởng che khuất X của một bộ phận che tính bằng mm được tính toán theo công thức sau đây (xem hình 4)

Trong đó:

a là khoảng cách, tính bằng mm, giữa bộ phận che và vị trí mắt, đo theo bán kính (quan sát) nối vị trí mắt, tâm của bộ phận che và chu vi của vòng bán nguyệt quan sát.

b là bề rộng, tính bằng mm, của bộ phận che, đo nằm ngang và thẳng góc với bán kính quan sát.

r là bán kính, tính bằng mm, của vòng bán nguyệt quan sát.

Chú thích– Công thức trên dựa trên cơ sở giả định kích thước c trong hình 4 bằng r.

8. Báo cáo công việc thử

Báo cáo công việc thử gồm chi tiết các mục trong 8.1 và 8.2

8.1. Máy kéo

a) Mã hiệu

b) Kiểu

c) Số loạt sản xuất

d) Mã hiệu và kiểu buồng lái hoặc cấu trúc bảo vệ

e) Kích thước và loại lốp

f) Mã hiệu và kiểu ghế ngồi người lái

g) Chi tiết của bất kì yếu tố nào tác động đến góc quan sát

8.2. Góc quan sát

a) Vẽ theo tỷ lệ hình vẽ biểu thị bán kính của vòng bán nguyệt quan sát và các kích thước, vị trí tương đối của ảnh hưởng che khuất phía trước và/hoặc phía sau.

b) Nếu có thể, vẽ theo tỷ lệ hình vẽ biểu thị vùng không nhìn thấy của mặt phẳng đất và bao gồm một hình chiếu bằng của máy kéo, để làm rõ thêm các số liệu thử.

 

  • Lưu trữ
  • Ghi chú 
  • Ý kiến
  • Facebook
  • Email
  • In
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 6817-2001 (ISO 5721: 1989) VỀ MÁY KÉO DÙNG TRONG NÔNG NGHIỆP – TẦM QUAN SÁT CỦA NGƯỜI LÁI
Số, ký hiệu văn bản TCVN6817-2001 Ngày hiệu lực
Loại văn bản Tiêu chuẩn Việt Nam Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Công nghiệp nặng
Nông nghiệp - Nông thôn
Ngày ban hành
Cơ quan ban hành Bộ khoa học và công nghê
Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản