QUYẾT ĐỊNH 3085/QĐ-UBND NGÀY 24/11/2022 PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN GỖ TỈNH BÌNH DƯƠNG ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3085/QĐ-UBND |
Bình Dương, ngày 24 tháng 11 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN GỖ TỈNH BÌNH DƯƠNG ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 327/QĐ-TTg ngày 10/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ bền vững, hiệu quả giai đoạn 2021 -2030.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 2756/TTr-SCT ngày 27/10/2022 và Báo cáo tiếp thu, giải trình số 2748/BC-SCT ngày 26/10/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ tỉnh Bình Dương đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 với các nội dung như sau:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
1. Phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ tỉnh Bình Dương theo hướng bền vững, hiệu quả, hiện đại trên cơ sở sử dụng hợp lý nguồn nguyên liệu gỗ trong nước và nhập khẩu, ứng dụng công nghệ tiên tiến và thiết bị hiện đại, đảm bảo các tiêu chuẩn về môi trường trong sản xuất.
2. Phát triển ngành công nghiệp chế biến nguyên liệu gỗ tỉnh Bình Dương theo hướng đẩy mạnh đổi mới công nghệ, xây dựng thương hiệu uy tín phục vụ xuất khẩu và tiêu thụ trong nước.
3. Phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ tỉnh Bình Dương trong mối liên kết với các tỉnh, thành phố Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và cả nước. Đồng thời, đẩy mạnh các mối liên kết và tương tác với các tổ chức, tham tán thương mại tại các thị trường xuất khẩu chủ lực của các doanh nghiệp.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ tỉnh Bình Dương đạt trình độ công nghệ hiện đại, có khả năng sản xuất các sản phẩm gỗ cao cấp với chất lượng cao đáp ứng nhu cầu xuất khẩu và tiêu thụ trong nước.
2. Mục tiêu cụ thể
– Kim ngạch xuất khẩu ngành công nghiệp chế biến gỗ và sản xuất đồ nội thất tỉnh Bình Dương năm 2025 đạt 9 – 10 tỷ USD; năm 2030 đạt 12 -13 tỷ USD.
– Tốc độ tăng giá trị sản xuất và giá trị gia tăng ngành công nghiệp chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tỉnh Bình Dương bình quân giai đoạn 2021-2025 đạt 20%/năm; giai đoạn 2026-2030 đạt 10%/năm.
– Đến năm 2025, xây dựng 09 cụm công nghiệp chuyên ngành chế biến gỗ với diện tích trung bình 70-75 ha/cụm. Hoàn thành 01 cụm công nghiệp trong năm 2022 và tiếp tục hoàn thành 08 cụm còn lại trước năm 2025.
– Đến năm 2025, nhu cầu gỗ xẻ là 3.855.107 m3; gỗ công nghiệp là 474.616 m3.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN
1. Định hướng phát triển ngành chế biến gỗ nguyên liệu
– Đầu tư đổi mới công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại để sản xuất các loại gỗ nguyên liệu chất lượng cao phục vụ ngành sản xuất các sản phẩm từ gỗ cao cấp xuất khẩu và tiêu thụ trong nước bao gồm đầu tư giống cây trồng để tạo ra những loại nguyên liệu gỗ nhân tạo, gỗ công nghiệp.
– Duy trì và phát triển vùng nguyên liệu gỗ rừng trồng (gỗ cao su và gỗ tràm) tại các địa phương trong Vùng Đông Nam bộ và Tây Nguyên.
– Hình thành mối liên kết phát triển vùng nguyên liệu gỗ giữa tỉnh Bình Dương và các tỉnh trong Vùng Đông Nam bộ và Tây Nguyên.
– Phát triển công nghiệp hỗ trợ phục vụ ngành chế biến gỗ nguyên liệu chất lượng cao phục vụ sản xuất các sản phẩm từ gỗ cao cấp xuất khẩu và tiêu thụ trong nước. Ưu tiên thu hút những dự án đầu tư quy mô lớn, công nghệ tiên tiến, sử dụng ít lao động và tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh. Di dời các cơ sở chế biến gỗ nguyên liệu nằm xen kẽ trong khu dân cư vào các khu, cụm công nghiệp.
– Duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu các loại gỗ nguyên liệu chất lượng cao. Bố trí ngành chế biến gỗ nguyên liệu chất lượng cao tại Vùng Kinh tế phía Nam tại các huyện phía Bắc tỉnh Bình Dương. Hạn chế bố trí các nhà máy chế biến gỗ ngoài các khu, cụm công nghiệp; không thu hút đầu tư tại những khu vực chưa có cơ sở hạ tầng thoát nước, đông dân cư, có nguy cơ ô nhiễm (kể cả khu vực phía Bắc của tỉnh).
– Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ ngành chế biến gỗ.
2. Định hướng phát triển ngành sản xuất sản phẩm từ gỗ
– Đa dạng hóa mẫu mã các loại sản phẩm phục vụ xuất khẩu và tiêu thụ trong nước. Cơ cấu sản phẩm gồm: dòng sản phẩm cao cấp được làm từ gỗ cao cấp (chiếm 15 – 20%) và sản phẩm chất lượng cao được làm từ gỗ có chất lượng phổ thông (80 – 85%) nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
– Xây dựng và phát triển thương hiệu các loại sản phẩm đồ gỗ nội thất chất lượng cao của tỉnh trên thị trường trong nước và quốc tế.
– Đầu tư đổi mới công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại để sản xuất các sản phẩm từ gỗ chất lượng cao phục vụ xuất khẩu và tiêu thụ trong nước. Phát triển công nghiệp hỗ trợ phục vụ ngành chế biến gỗ xuất khẩu và tiêu thụ trong nước như công nghiệp cơ khí (linh kiện, phụ kiện), công nghiệp hóa chất (sơn chuyên dụng cho đồ gỗ, keo dán gỗ).
– Ưu tiên thu hút những dự án đầu tư quy mô lớn, công nghệ tiên tiến, sử dụng ít lao động và tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh. Duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu các sản phẩm từ gỗ chất lượng cao.
– Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ ngành sản xuất sản phẩm từ gỗ chất lượng cao.
– Di dời các cơ sở sản xuất đồ gỗ gia dụng cao cấp, các sản phẩm từ gỗ nằm xen kẽ trong khu dân cư vào các khu, cụm công nghiệp. Bố trí ngành sản xuất sản phẩm từ gỗ chất lượng cao tại Vùng Kinh tế phía Nam tại các huyện phía Bắc tỉnh Bình Dương. Hạn chế bố trí các nhà máy chế biến gỗ ngoài các khu, cụm công nghiệp; không thu hút đầu tư tại những khu vực chưa có cơ sở hạ tầng thoát nước, đông dân cư, có nguy cơ ô nhiễm (kể cả khu vực phía Bắc của tỉnh).
3. Định hướng phát triển khu, cụm công nghiệp ngành chế biến gỗ
– Nghiên cứu, lựa chọn một số khu công nghiệp được quy hoạch, đáp ứng các điều kiện về quy mô diện tích, cơ sở hạ tầng, ngành nghề thu hút đầu tư để phát triển mô hình “nhà xưởng cao tầng trong khu công nghiệp” phục vụ thu hút các dự án đầu tư ngành sản xuất đồ gỗ nội thất.
– Nghiên cứu tích hợp vào quy hoạch tỉnh Bình Dương thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 một số khu công nghiệp chuyên ngành sản xuất đồ gỗ nội thất. Sau khi quy hoạch tỉnh Bình Dương được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt sẽ tổ chức triển khai trong giai đoạn sau 2025.
– Bố trí các doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ nội thất vào các khu công nghiệp gắn với các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm cơ khí cung cấp sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho ngành chế biến gỗ.
– Phát triển cụm công nghiệp theo hướng tập trung, hoàn thiện hệ thống hạ tầng; đầu tư đồng bộ về sản xuất, dịch vụ và nhà lưu trú. Phân bố và quy hoạch các khu công nghiệp tập trung và các cụm công nghiệp ngành chế biến gỗ tại các huyện phía Bắc tỉnh Bình Dương một cách hợp lý.
– Phát triển cụm công nghiệp theo hướng liên kết chuỗi cùng với sự phát triển các khu đô thị, khu dân cư và hệ thống hạ tầng kinh tế – xã hội cần thiết cho toàn khu vực, góp phần đẩy mạnh tốc độ đô thị hóa, hiện đại hóa của tỉnh Bình Dương một cách đồng bộ.
– Phát triển cụm công nghiệp chuyên ngành chế biến gỗ theo hướng nhanh và bền vững; chú trọng thu hút đầu tư các dự án đầu tư sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng và hàm lượng công nghệ cao, sản xuất sạch và bảo vệ môi trường; đổi mới công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại, nâng cao chất lượng sản phẩm của các doanh nghiệp ngành chế biến gỗ để tăng sức cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế sâu và rộng như hiện nay. Không bố trí các nhà máy chế biến gỗ bên ngoài các khu, cụm công nghiệp. Không bố trí các nhà máy chế biến gỗ vào các khu, cụm công nghiệp tại các khu vực phát triển đô thị như thành phố Thủ Dầu Một, thành phố Thuận An, thành phố Dĩ An, thị xã Bến Cát, thị xã Tân Uyên. Bố trí các nhà máy chế biến gỗ tại các huyện phía Bắc của tỉnh. Không thu hút đầu tư ở những khu vực chưa có cơ sở hạ tầng thoát nước, đông dân cư, có nguy cơ ô nhiễm (kể cả khu vực phía Bắc của tỉnh Bình Dương).
– Sắp xếp thứ tự ưu tiên các cụm công nghiệp có khả năng cao trong việc thu hút các dự án đầu tư để kêu gọi thu hút vốn đầu tư tập trung hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp, các công trình bên ngoài hàng rào có liên quan.
– Hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất, chế biến gỗ và các sản phẩm từ gỗ nằm ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp chuyển đổi công năng, di dời vào các cụm công nghiệp để phát triển đô thị dịch vụ ở khu vực phía Nam theo Quyết định số 3210/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương.
– Phát triển 09 cụm công nghiệp diện tích 650 ha theo hướng hình thành các chuỗi liên kết sản xuất, đặt mục tiêu hoàn thành 01 cụm công nghiệp trong năm 2022 làm thí điểm, và tiếp tục hoàn thành 08 cụm còn lại trước năm 2025. Bố trí 09 cụm công nghiệp ở các huyện Dầu Tiếng và huyện Phú Giáo.
– Phát triển các cụm công nghiệp hỗ trợ phục vụ cho ngành chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ theo hướng hoàn thiện kết cấu hạ tầng, có nhà máy xử lý nước thải tập trung đi vào hoạt động.
IV. GIẢI PHÁP
1. Giải pháp đổi mới công nghệ
– Xây dựng nguồn quỹ xúc tiến thương mại cho ngành chế biến gỗ xuất khẩu để thúc đẩy các hoạt động giúp hiện thực hóa các mục tiêu tăng trưởng đạt 10 tỷ USD kim ngạch xuất khẩu sản phẩm gỗ vào năm 2025.
– Quy hoạch và triển khai các dự án về cơ sở hạ tầng như cảng đường sông, nâng cao tĩnh không của các cây cầu dọc theo tuyến đường thủy nội địa dẫn tới các cảng của Bình Dương, xây dựng hệ thống đường sắt kết nối tỉnh Bình Dương với cảng nước sâu Cái Mép.
– Ứng dụng các giải pháp công nghệ thông tin sẵn có trong truy xuất nguồn gốc gỗ để chứng minh tính hợp pháp của gỗ nguyên liệu được sử dụng để tạo nên các sản phẩm đồ gỗ xuất khẩu. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ trong lĩnh vực sản xuất, chế biến gỗ trên cơ sở những đề tài, nghiên cứu khoa học từ các Viện nghiên cứu, trường đại học, sở, ngành.
– Xây dựng, hình thành ngân hàng dữ liệu thông tin về công nghệ mới, công nghệ tiên tiến và lực lượng chuyên gia công nghệ để hỗ trợ, cung cấp thông tin, tư vấn cho các doanh nghiệp ngành chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ trong việc tìm kiếm, lựa chọn, chuyển giao và đổi mới công nghệ.
– Phối hợp với các cơ quan ban ngành liên quan đóng góp ý kiến đối với công nghệ của dự án đầu tư để hạn chế các công nghệ lạc hậu, nguy cơ gây ô nhiễm môi trường khi phát triển ngành chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ.
– Hỗ trợ các doanh nghiệp ngành chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tăng cường kết nối với các viện nghiên cứu, trường đại học trong cả nước để thực hiện các đề tài nghiên cứu, tìm kiếm các giải pháp hiệu quả nhằm cải tiến quy trình công nghệ sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất, đáp ứng nhu cầu đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp.
– Lồng ghép với các chương trình, kế hoạch, đề án của Ủy ban nhân dân tỉnh để hỗ trợ doanh nghiệp ngành chế biến gỗ nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, năng lực cạnh tranh trên nền tảng khoa học – công nghệ và đổi mới sáng tạo.
– Xây dựng cơ chế đặc biệt để thu hút các nhà đầu tư, đặc biệt là đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có sử dụng công nghệ cao, công nghệ sản xuất tiên tiến, công nghệ sạch thân thiện với môi trường. Tăng cường liên kết giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước để thúc đẩy ứng dụng, chuyển giao công nghệ mới, công nghệ tiên tiến. Hình thành một số doanh nghiệp công nghệ cao trong ngành chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tại Bình Dương.
– Mở rộng hợp tác quốc tế về khoa học công nghệ trong lĩnh vực chế biến gỗ và các sản phẩm từ gỗ. Thúc đẩy ứng dụng, chuyển giao công nghệ mới, công nghệ tiên tiến từ nước ngoài. Thường xuyên tổ chức các hội chợ công nghệ để doanh nghiệp có điều kiện tiếp xúc với các công nghệ mới, công nghệ tiên tiến.
– Tổ chức các khóa đào tạo chuyên sâu liên quan đến kỹ năng và kiến thức về đổi mới sáng tạo, những công nghệ mới, công nghệ tiên tiến cho các doanh nghiệp ngành chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ để nâng cao trình độ, nhận thức của doanh nghiệp, lấy đổi mới sáng tạo làm nền tảng để cải tiến quy trình sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động.
– Tăng cường đầu tư cho nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ trong chế biến gỗ và lâm sản xuất khẩu; đưa tư duy sáng tạo vào sản phẩm gỗ Việt; tăng cường năng lực thiết kế, tạo ra các sản phẩm có giá trị cao mang thương hiệu Việt, xây dựng thương hiệu sản phẩm gỗ và lâm sản ngoài gỗ Việt Nam nói chung và thương hiệu sản phẩm gỗ và lâm sản tỉnh Bình Dương nói riêng, làm động lực tăng trưởng ngành công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản trong thời gian tới. Tổ chức các cuộc thi sáng tạo, thiết kế mẫu mã đồ gỗ, thủ công mỹ nghệ.
– Thực hiện hiệu quả việc tuyên truyền, quảng bá về hoạt động khoa học công nghệ nói chung và các chương trình hỗ trợ nói riêng. Khuyến khích các doanh nghiệp thành lập quỹ khoa học và công nghệ doanh nghiệp, chú trọng đầu tư vào việc nghiên cứu và phát triển (R&D) sản phẩm và quy trình sản xuất. Tăng cường hoạt động của Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ tạo thêm nguồn vốn dài hạn, có lãi suất hợp lý cho các doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ, cập nhật, nâng cấp công nghệ.
– Ứng dụng công nghệ mới, máy móc thiết bị hiện đại vào sản xuất, chế biến sản phẩm từ gỗ (tự động hóa một số công đoạn hoặc tự động hóa toàn bộ quy trình) nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và chất lượng sản phẩm.
– Tiến hành đánh giá trình độ công nghệ và năng lực chế biến gỗ sử dụng phương pháp định lượng. Xây dựng ngân hàng thông tin về công nghệ tiên tiến cho ngành gỗ, đảm bảo các doanh nghiệp ngành gỗ Bình Dương luôn có nguồn thông tin tham khảo đáng tin cậy và được cập nhật theo xu hướng công nghệ thế giới.
– Nghiên cứu và thành lập Trung tâm triển lãm sản phẩm từ gỗ tỉnh Bình Dương để quảng bá sản phẩm, kết nối các doanh nghiệp trên địa bàn và các tỉnh lân cận. Đồng thời, quảng bá được sản phẩm ra thị trường quốc tế.
2. Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực
– Mở rộng mạng lưới đào tạo nghề và thay đổi cơ cấu đào tạo nghề theo nhu cầu của thị trường lao động. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề theo hướng xã hội hóa, đa dạng hóa hình thức đào tạo, linh hoạt và thiết thực. Tăng cường gắn kết giữa cơ sở đào tạo với các doanh nghiệp ngành chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, thực hiện đào tạo theo yêu cầu và địa chỉ nhằm đảm bảo cho lao động sau đào tạo được sử dụng đúng với chương trình đào tạo.
– Đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt nhân lực chất lượng cao cho ngành chế biến gỗ, tập trung vào việc xây dựng các trung tâm đào tạo về sử dụng vận hành và bảo dưỡng các máy móc thiết bị hiện đại, robot.
– Hình thành cơ chế các doanh nghiệp đặt hàng đào tạo lao động chuyên ngành chế biến gỗ cho các cơ sở đào tạo của tỉnh Bình Dương và Thành phố Hồ Chí Minh. Nội dung đào tạo cần hướng vào công nhân kỹ thuật vận hành máy móc công nghệ cao, lập trình, bảo trì bảo dưỡng.
– Mở rộng các hình thức hợp tác quốc tế về đào tạo công nhân kỹ thuật trong khối ASEAN và các nước khác. Tranh thủ các nguồn tài trợ của nước ngoài về vốn, chuyên gia kỹ thuật để đào tạo thợ bậc cao, đặc biệt là nguồn lực từ các doanh nghiệp, công ty mẹ, công ty khách hàng. Kêu gọi doanh nghiệp đầu tư xây dựng một số cơ sở đào tạo công nhân có trình độ cao. Khuyến khích các doanh nghiệp tổ chức đào tạo lao động tại chỗ, đặc biệt là lao động kỹ thuật cao cung cấp đủ cho phát triển các sản phẩm ngành chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ.
– Các cơ sở đào tạo liên tục cập nhật và đổi mới nội dung chương trình đào tạo, đào tạo lý thuyết gắn với thực hành nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng nhân lực của doanh nghiệp. Chú trọng đào tạo ngành Thiết kế nội thất tại các cơ sở đào tạo (trường đại học, cao đẳng, trường nghề).
3. Giải pháp đối với các doanh nghiệp chế biến gỗ
– Để mở rộng quy mô, nâng cao năng lực sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, các doanh nghiệp chế biến gỗ của tỉnh Bình Dương chủ động tìm kiếm đối tác trong và ngoài ngành để liên doanh, liên kết nhằm chia sẻ các đơn hàng, giảm bớt chi phí tiêu thụ sản phẩm hoặc thông qua các tổ chức tín dụng để tranh thủ nguồn hỗ trợ từ các gói hỗ trợ của Chính phủ. Các doanh nghiệp chủ động tìm kiếm và hợp tác với các đối tác trong và ngoài nước nhằm tranh thủ sự ủng hộ về vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý…
– Các doanh nghiệp nhà nước hay doanh nghiệp lớn trong ngành chủ động tiến hành việc sát nhập hợp nhất những doanh doanh nghiệp dẫn đầu ngành thành một mối liên kết lớn. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ trở thành vệ tinh cho các công ty lớn nhằm tạo sức mạnh liên kết to lớn trong sản xuất chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
– Các doanh nghiệp nhà nước đã cổ phần hóa tiếp tục đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, kêu gọi sự đầu tư góp vốn của các tổ chức trong và ngoài nước để hình thành những tập đoàn kinh tế đủ tiềm lực để cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
– Các doanh nghiệp tiếp tục đầu tư đổi mới dây chuyền công nghệ, ứng dụng công nghệ hiện đại vào sản xuất, tự động hóa trong nhiều khâu trong quá trình sản xuất để nâng cao chất lượng và số lượng sản phẩm tạo ra.
– Tăng cường liên kết đào tạo nghề với các cơ sở đào tạo của Thành phố Hồ Chí Minh và các địa phương có thế mạnh. Tập trung đào tạo về sử dụng vận hành và bảo dưỡng các máy móc thiết bị hiện đại, robot để có được đội ngũ công nhân kỹ thuật vận hành máy móc công nghệ cao, có khả năng lập trình sản xuất, bảo trì bảo dưỡng.
– Hiệp hội chế biến gỗ Bình Dương định kỳ phối hợp với các cơ quan của tỉnh Bình Dương tổ chức các cuộc thi nâng cao tay nghề, có chính sách khen thưởng đãi ngộ hợp lý để khuyến khích người lao động. Phát huy tốt vai trò của Hiệp hội chế biến gỗ Bình Dương trở thành cầu nối giữa cơ quan chức năng và doanh nghiệp.
4. Giải pháp vùng nguyên liệu gỗ
– Tăng cường công tác quản lý nhà nước về giống cây lâm nghiệp ở các cấp, nhất là cấp huyện, đẩy mạnh việc kiểm tra, kiểm soát các cơ sở sản xuất giông cây lâm nghiệp, trong đó cần đặc biệt quan tâm kiểm tra, giám sát nguồn gốc của lô vật liệu nhân giống (hạt giống, hom giống, cây đầu dòng…). Kiên quyết xử lý tiêu hủy tất các các lô giống khi phát hiện không rõ nguồn gốc, xuất xứ. Chỉ đạo các cơ sở sản xuất giông nghiên cứu, áp dụng kỹ thuật làm bầu từ vật liệu vi sinh tự hủy để giảm bớt công lao động cho người trồng rừng. Hàng năm đánh giá, phân loại cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
– Đối với các cơ sở sản xuất giống, trong quá trình nhân giống chỉ sử dụng vật liệu giống (hạt giống, hom, chồi…) được thu hoạch từ các nguồn giống có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng và phải được công nhận và nằm trong danh mục các loài cây chủ lực cho trồng rừng sản xuất.
– Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức người dân về tầm quan trọng của công tác giống trong sản xuất lâm nghiệp. Cung cấp đầy đủ thông tin cho người dân làm nghề rừng nắm bắt được thông tin và lựa chọn một số cây lâm nghiệp đã được khẳng định để đưa vào trồng rừng, các hạt giống nhập nội có xuất xứ phù hợp với điều kiện sinh thái nhằm không ngừng nâng cao năng suất và chất lượng rừng trồng. Khuyến cáo người dân chuyển hóa rừng trồng kinh doanh gỗ nhỏ sang kinh doanh gỗ lớn, trồng rừng gỗ lớn để nâng cao giá trị của rừng.
– Thực hiện thông báo công khai các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh giống cây lâm nghiệp có đủ điều kiện trên các phương tiện thông tin đại chúng. Siết chặt việc sản xuất kinh doanh, nhất là đối với các cơ sở sản xuất giống cây lâm nghiệp chưa có đăng ký kinh doanh cần chủ động thực hiện các thủ đăng ký với cơ quan thẩm quyền và chịu sự kiểm soát theo Quy chế quản lý giống cây lâm nghiệp.
– Thực hiện thành công chuyển giao ứng dụng kỹ thuật trong sản xuất một số giống cây lâm nghiệp theo phương pháp nuôi cấy mô, từng bước chủ động được nguồn cung cấp cho các cơ sở sản xuất giống cây lâm nghiệp của tỉnh.
– Để chủ động nguồn nguyên liệu đầu vào, các doanh nghiệp tìm hiểu kỹ các nguồn cung gỗ, đặc biệt là nguồn cung từ Mỹ và các nước EU.
– Củng cố và phát triển vùng nguyên liệu trong nước về gỗ rừng trồng, gỗ nguyên liệu, gỗ xẻ… phục vụ cho ngành chế biến gỗ. Sử dụng nguồn nguyên liệu thực vật để sản xuất composite gỗ và vật liệu gỗ thay thế gỗ nguyên liệu trong sản xuất, chế biến gỗ và các sản phẩm từ gỗ để đảm bảo phát triển sản phẩm từ gỗ theo hướng “xanh” bền vững.
– Xây dựng chính sách phát triển nguồn nguyên liệu ổn định, đẩy mạnh trồng rừng gỗ lớn, doanh nghiệp cần có sự liên kết với người trồng rừng. Nhập khẩu gỗ nguyên liệu từ các thị trường uy tín và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, xây dựng hệ thống theo dõi trích xuất nguồn gốc xuất xứ của nguyên liệu xuất khẩu, thường xuyên tập huấn, cập nhật thông tin về phòng vệ thương mại.
– Quy hoạch trồng rừng gỗ lớn (rừng trồng quy mô lớn và trong cộng đồng) tại 03 huyện trọng điểm gồm Dầu Tiếng, Phú Giáo và Bắc Tân Uyên.
Sở Công Thương phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình Dương xây dựng một đề án cụ thể trong việc tận dụng diện tích rừng phòng hộ của tỉnh để trồng các cây gỗ nguyên liệu cho ngành gỗ.
– Bảo vệ toàn bộ diện tích rừng, đất rừng và diện tích lâm nghiệp khác.
– Đẩy mạnh việc trồng rừng gỗ lớn, cung cấp nguyên liệu gỗ có chứng chỉ quản lý rừng bền vững theo yêu cầu của thị trường quốc tế. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nguyên liệu, từ chọn, tạo giống, kiểm soát, đảm bảo chất lượng giống cho trồng rừng, đến trồng rừng thâm canh, chăm sóc rừng, khai thác gỗ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị rừng trồng; phát triển vùng nguyên liệu ổn định để đáp ứng nhu cầu nguyên liệu ngày càng tăng cao của công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản, phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu.
– Doanh nghiệp tìm vật liệu thay thế gỗ, giảm sức ép về nguồn nguyên liệu gỗ. Mở rộng và phát triển thị trường nguyên liệu nhập khẩu phục vụ cho ngành chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ. Khuyến khích các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại để sản xuất gỗ nguyên liệu chất lượng cao phục vụ cho sản xuất sản phẩm đồ gỗ cao cấp.
– Hình thành và phát triển vùng nguyên liệu gỗ đạt tiêu chuẩn quốc tế. Hình thành mối liên kết phát triển vùng nguyên liệu gỗ (gỗ cao su và gỗ tràm) giữa Bình Dương và các tỉnh Vùng Đông Nam bộ, Tây Nguyên.
– Quy hoạch diện tích đất trồng rừng mang tính tập trung, chọn giống cây cho năng suất cao, chất lượng tốt, có đặc tính phù hợp với sản xuất công nghiệp, sản xuất giống bằng công nghệ đem lại hiệu quả cao; từng bước đăng ký những khu rừng đạt chứng chỉ FSC, đầu tư các nhà máy chế biến gỗ nhân tạo, ván MDF…
5. Giải pháp thị trường tiêu thụ
– Đẩy mạnh và đa dạng hóa các hoạt động xúc tiến thương mại, chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp ngành chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu. Tích cực tìm kiếm thị trường thông qua các tổ chức ngoại giao tham tán thương mại, đẩy mạnh và mở rộng các hoạt động hợp tác kinh tế quốc tế của tỉnh Bình Dương.
– Hình thành Quỹ xúc tiến thương mại cho ngành chế biến gỗ nhằm triển khai mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại trong nước và quốc tế với những đơn hàng lớn trong thời gian tới, qua đó thực hiện hóa mục tiêu tăng trưởng đã đề ra.
– Xây dựng cơ chế chính sách thực hiện giải pháp có tính chất liên ngành, liên vùng nhất là giảm thiểu chi phí đầu vào, phát triển vùng nguyên liệu cho chế biến gỗ, sản xuất sản phẩm từ gỗ.
– Xây dựng và phát triển thương hiệu nổi tiếng, có uy tín trong khu vực Đông Nam Á cho một số doanh nghiệp quy mô lớn về vốn, lao động, công nghệ hiện đại ngành chế biến gỗ của tỉnh Bình Dương. Các doanh nghiệp này sẽ giữ vai trò đầu tàu, dẫn dắt những doanh nghiệp ngành chế biến gỗ của tỉnh cùng phát triển.
– Tăng cường mối liên kết của Hiệp hội chế biến gỗ tỉnh Bình Dương với các doanh nghiệp ngành chế biến gỗ và các tổ chức, tham tán thương mại của các nước (đặc biệt là các nước là thị trường xuất khẩu chủ lực của các doanh nghiệp) trong việc duy trì và mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước, xuất khẩu.
– Xây dựng cơ chế chính sách bảo vệ các doanh nghiệp ngành chế biến gỗ của tỉnh Bình Dương, ngăn chặn những loại đầu tư để tạo ra gian lận thương mại.
– Tổ chức các Hội thảo, Hội nghị, Hội chợ trong nước và quốc tế để các doanh nghiệp ngành chế biến gỗ quảng bá các sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng trong nước và quốc tế. Đổi mới phương thức xúc tiến đầu tư theo hướng cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin về môi trường đầu tư của tỉnh Bình Dương cho các doanh nghiệp ngành chế biến gỗ.
– Đẩy mạnh công tác phát triển thị trường, xây dựng, quảng bá thương hiệu sản phẩm gỗ ở Bình Dương nói riêng, Việt Nam nói chung. Xây dựng hệ thống thông tin thị trường và tiêu chuẩn sản phẩm, thúc đẩy thương mại điện tử cho các sản phẩm gỗ và lâm sản. Triển khai thực hiện tốt các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, chú trọng hơn nữa thị trường trong nước. Đầu tư khu Trung tâm Triển lãm quy mô lớn tương xứng với tiềm năng phát triển ngành chế biến gỗ.
– Tăng cường kiểm tra các doanh nghiệp có hành vi “tạm nhập, tái xuất” để kịp thời ngăn chặn.
6. Giải pháp liên kết giữa các doanh nghiệp
– Tăng cường liên kết hỗ trợ phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ cung cấp nguyên liệu vật tư và dịch vụ cho ngành chế biến gỗ như giấy bao bì, phụ kiện, hóa chất, vận chuyển, logistics…
– Hiệp hội Chế biến gỗ Bình Dương phát triển mô hình liên kết các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng sản phẩm để tạo thành một mô hình chuỗi khép kín ứng dụng vào các cụm công nghiệp mới dự kiến sẽ được phát triển cho ngành chế biến gỗ trong những năm tới.
7. Giải pháp phát triển sản phẩm
– Các doanh nghiệp xác định lại chủng loại, cơ cấu mặt hàng xuất khẩu nhằm phù hợp với xu thế tiêu dùng thế giới và nhu cầu tiêu dùng của thị trường trong nước, tạo chuỗi cung hoàn chỉnh tại Bình Dương và các tỉnh, thành trên cả nước. Các doanh nghiệp xác định rõ chiến lược và cơ cấu tỷ lệ sản phẩm sản xuất, tập trung sản xuất sản phẩm cao cấp từ nguyên liệu gỗ cao cấp và sản xuất sản phẩm có chất lượng cao từ gỗ thông thường.
– Chuyển đổi phương thức bán hàng theo cách truyền thống (offline) sang hình thức bán hàng online cũng là xu hướng trong thương mại toàn cầu hiện nay và đẩy mạnh phát triển thị trường nội địa. Các doanh nghiệp xây dựng trang web riêng, đăng ký với các cơ quan chức năng về quyền đăng ký bảo hộ thương hiệu của mình.
– Xây dựng thương hiệu riêng đồ gỗ của Bình Dương, thực hiện tốt việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm nhằm đảm bảo minh bạch nguồn gốc xuất xứ của nguyên liệu gỗ; sử dụng nguyên liệu có nguồn gốc xuất xứ hợp pháp.
– Đầu tư tư đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất sản xuất, giảm phụ thuộc vào lao động thủ công. Sử dụng nguyên liệu hiệu quả, kết hợp gỗ với các nguyên liệu khác tạo tính sáng tạo cho sản phẩm, giảm giá thành, nâng cao tay nghề người lao động. Chuyển đổi sản xuất hàng ngoại thất sang hàng nội thất. Đầu tư dây chuyền linh hoạt từ sản xuất đại trà sang sản phẩm mang tính cá nhân hóa có giá trị cao.
8. Giải pháp thu hút vốn đầu tư
– Kiên trì quan điểm đầu tư FDI có chọn lọc, hướng tới chất lượng, hiệu quả, chú trọng đối tác giàu tiềm năng, lợi thế về khoa học công nghệ như: Châu Âu, Nhật Bản, Hoa Kỳ, Hàn Quốc, Singapore… để tạo động lực, sức lan tỏa tới ngành công nghiệp trong tỉnh.
– Đa dạng hóa các hình thức thu hút vốn đầu tư trong nước và nước ngoài, đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư các dự án trọng điểm phát triển ngành chế biến gỗ.
– Không thu hút những dự án đầu tư trong nước và nước ngoài có công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường để đầu tư phát triển ngành chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ.
– Đẩy mạnh liên kết, liên doanh giữa các doanh nghiệp ngành chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ với các tập đoàn kinh tế, tổng công ty trong nước và quốc tế để thực hiện các dự án đầu tư trọng điểm.
– Quản lý và sử dụng có hiệu quả các dự án đầu tư trọng điểm của ngành chế biến gỗ để nhanh chóng đưa vào hoạt động.
– Hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp di dời vào khu, cụm công nghiệp chuyên ngành chế biến gỗ theo các cơ chế, chính sách quy định.
9. Giải pháp xây dựng, hoàn thiện chuỗi cung ứng
– Các doanh nghiệp thay đổi quan điểm và chiến lược kinh doanh, từng bước đánh giá lại chuỗi cung ứng của doanh nghiệp ở tất cả các khâu. Các doanh nghiệp định hình các sản phẩm mũi nhọn, có lợi thế trên thị trường thế giới (đồ nội thất hay đồ gỗ mỹ nghệ, sản phẩm ngoài trời).
– Các doanh nghiệp tập trung xây dựng nguồn nguyên phụ liệu đầu vào cho chuỗi cung ứng của mình. Tìm cách thay thế các nguyên phụ liệu nhập, nguyên phụ liệu không ổn định về giá và khả năng cung cấp. Các doanh nghiệp tìm nguồn nguyên liệu thay thế gắn với thực tế gắn với thực tế cơ cấu sản phẩm đồ gỗ của Bình Dương đang dịch chuyển theo hướng nâng tỷ lệ xuất khẩu đồ gỗ nội thất, kết hợp giữa gỗ với một số vật liệu khác. Doanh nghiệp chuyển hướng sang sử dụng các dịch vụ của các công ty logistic, tích hợp giá trị gia tăng mà các công ty logistic mang lại cho chuỗi cung ứng của mình.
– Các doanh nghiệp xác định vị trí của mình là một doanh nghiệp cung ứng sản phẩm chế biến trong chuỗi cung ứng của khách hàng. Từ đó xây dựng chiến lược thâm nhập, phát triển hay củng cố vị trí của mình trong chuỗi của khách hàng. Duy trì và phát triển các thị trường truyền thống (cả thị trường trung chuyển và thị trường người tiêu dùng trực tiếp), nhờ đó uy tín và chất lượng của sản phẩm gỗ xuất khẩu Bình Dương sẽ tiếp cận nhanh hơn tới người tiêu dùng.
– Tập trung phát triển mạnh một số thị trường mục tiêu, có nền kinh tế phát triển ổn định, sức mua mạnh và nhu cầu liên tục tăng; có các thể chế và kinh doanh, thương mại hoàn thiện, hệ thống phân phối rộng khắp và năng động (bao gồm: EU, Mỹ, Nhật, Nga…). Tập trung xây dựng đội ngũ tiếp thị giỏi về chuyên môn lẫn ngoại ngữ có thế xâm nhập tốt vào thị trường. Các doanh nghiệp cần chú trọng đến việc xây dựng cho mình một hệ thống các đại lý trung gian hoặc tạo mối quan hệ tốt với các công ty trung gian để có nhiều cơ hội hơn trong việc gia nhập chuỗi cung ứng của các thị trường lớn.
– Xây dựng cụm công nghiệp chuyên ngành chế biến gỗ để tăng cường liên kết giao thương giữa các doanh nghiệp cùng ngành/lĩnh vực cũng như là các doanh nghiệp cung ứng nguyên phụ liệu. Đối với nguồn gốc gỗ và quản lý gỗ trong lưu thông: cần thực hiện theo Nghị định số 102/2020/NĐ-CP quy định hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam.
– Các doanh nghiệp đã xây dựng được chuỗi cung ứng tiến hành liên kết với các chuỗi khác thông qua việc hợp tác đầu tư, san sẻ kinh nghiệm, san sẻ đơn hàng, hoàn thiện hơn nữa mối quan hệ với các thành viên khác trong chuỗi cung ứng; nâng mối quan hệ giữa các đối tác từ bình thường lên đối tác chiến lược; tạo mối quan hệ chặt chẽ, không bị đứt quãng. Các doanh nghiệp đã tham gia vào nhóm chuỗi cung ứng thực hiện việc mở rộng năng lực hoạt động nhóm, kết nạp thêm thành viên để tìm kiếm những cơ hội kinh doanh lớn.
– Các doanh nghiệp tìm cách nâng cao giá trị của doanh nghiệp, nên tăng chi phí hoạt động nghiên cứu, để có thể nắm bắt thị trường và theo kịp xu hướng phát triển của sản phẩm. Thực hiện việc hợp tác với các chuyên gia, thuê các chuyên gia quốc tế để giúp thiết kế, tạo kiểu dáng mới cho sản phẩm, nhằm tăng thêm phần hấp dẫn cho các thị trường chính.
– Hiệp hội Chế biến gỗ khảo sát toàn diện hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành hàng này, từ đó xây dựng nên các chiến lược cho chuỗi cung ứng của ngành hàng hợp lý và hiệu quả.
10. Giải pháp phát triển công nghiệp hỗ trợ
– Xây dựng Trung tâm kinh doanh (Chợ đầu mối) nguyên phụ liệu ngành chế biến gỗ tỉnh Bình Dương nhằm tạo thị trường giúp các doanh nghiệp trao đổi thông tin, thực hiện hoạt động mua – bán nguyên phụ liệu gỗ và sản phẩm từ gỗ. Hình thành chuỗi liên kết sản xuất theo hướng chuyên môn hóa giữa các doanh nghiệp ngành chế biến gỗ tỉnh Bình Dương từ khâu khai thác gỗ, sơ chế, sản xuất sản phẩm từ gỗ như chân bàn, chân ghế, mặt bàn, tựa ngồi.. đến khâu sơn, dán keo, lắp ráp, đóng gói sản phẩm hoàn chỉnh.
– Khuyến khích các doanh nghiệp trong nước tập trung sản xuất các nguyên, phụ liệu phục vụ hoạt động sản xuất, chế biến gỗ và các sản phẩm từ gỗ như: sơn, keo dán gỗ, bao bì…
– Khuyến khích ưu đãi các dự án đầu tư quy mô lớn, công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện đại thuộc ngành công nghiệp hỗ trợ phục vụ phát triển ngành chế biến gỗ. Hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp chế biến gỗ tiến hành đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị.
– Đối với các doanh nghiệp chế biến gỗ đã đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi về pháp lý cho các doanh nghiệp khai thác hết công suất và mở rộng thêm nhà xưởng sản xuất gỗ nguyên liệu để liên kết chuỗi sản phẩm trong dây chuyền sản xuất tại các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
– Tổ chức và vận động các doanh nghiệp chế biến gỗ tham gia hội chợ triển lãm các mặt hàng công nghiệp hỗ trợ trong nước và quốc tế. Phát triển thương hiệu doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ tỉnh Bình Dương.
– Lập ngân hàng dữ liệu, thống kê các nhà sản xuất công nghiệp hỗ trợ nhằm thông tin cho các doanh nghiệp chế biến gỗ nơi cung cấp gỗ nguyên liệu, linh kiện, thiết bị trong nước sản xuất thông qua các Trang thông tin điện tử của các Bộ, ngành, địa phương… tạo cầu nối, liên kết các doanh nghiệp đầu tư trong nước và ngoài nước.
– Xây dựng cơ chế chính sách nâng dần tỷ lệ nội địa hóa gỗ nguyên liệu, linh kiện, thiết bị trong nước sản xuất. Xây dựng kế hoạch cung ứng gỗ nguyên liệu cho sản xuất – kinh doanh đảm bảo cân bằng cung cầu các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ phục vụ chế biến gỗ trên thị trường.
11. Giải pháp bảo vệ môi trường
– Khuyến khích các doanh nghiệp chế biến gỗ đầu tư vào các khu, cụm công nghiệp. Các khu, cụm công nghiệp phải được xây dựng hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng và hệ thống xử lý nước thải, khí thải, chất thải trước khi thu hút bố trí các dự án.
– Các ngành chức năng phối hợp đẩy mạnh tuyên truyền vận động sử dụng tiết kiệm năng lượng để bảo vệ môi trường, giảm thiểu phát sinh khí thải CO2, giảm thiểu phát sinh tiếng ồn trong sản xuất, tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm tài nguyên nước để bảo vệ môi trường, giảm thiểu phát sinh khí thải CO2, giảm thiểu phát sinh tiếng ồn trong sản xuất, giảm thiểu phát sinh Formaldehyde, Phenol, nhiệt và bức xạ nhiệt.
– Tăng cường nguồn nhân lực, cơ sở vật chất và đào tạo, tập huấn nâng cao cho cán bộ làm công tác bảo vệ môi trường các cấp phục vụ cho công tác quản lý trên địa bàn.
– Chú trọng công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ quản lý môi trường cho doanh nghiệp và các hội đoàn thể.
12. Giải pháp phát triển giao thông, logistics
– Tập trung triển khai quy hoạch chi tiết hệ thống bến thủy nội địa theo Quyết định số 1733/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương về phê duyệt Quy hoạch chi tiết hệ thống cảng, bến thủy nội địa trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
– Huy động mọi nguồn lực xã hội để phát triển cơ sở hạ tầng, huy động mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển hạ tầng giao thông đường thủy nội địa; chú trọng đặc biệt đến việc khuyến khích và đa dạng hóa các hình thức huy động vốn từ các thành phần kinh tế làm nền tảng đối tác, thu hút vốn đầu tư nước ngoài đối với xây dựng cảng thủy nội địa; tận dụng nhiều nguồn vốn có thể để xây dựng phát triển giao thông, cân đối đầu tư cho giao thông vận tải đường thủy phù hợp với quy hoạch từng giai đoạn.
– Hình thành cảng đường sông để có thể tiếp nhận tàu rời chở gỗ tròn, tại cảng cần xây dựng sơ chế gỗ nguyên liệu. Nghiên cứu quy hoạch, xây dựng các chợ đầu mối nguyên liệu gỗ tại 02 cảng An Tây và Thạnh Phước để giảm chi phí nguyên liệu đầu vào. Đây là 02 cảng rất phù hợp với sự phát triển các cụm công nghiệp chuyên biệt cho ngành Chế biến gỗ tại khu vực Bắc Bình Dương.
– Hình thành cảng trung chuyển sản phẩm đồ gỗ thông qua đường thủy hoặc đường sắt trên địa bàn tỉnh để giảm chi phí logictics cho doanh nghiệp chế biến gỗ.
– Xây dựng cụm công nghiệp chuyên ngành chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh.
– Xây dựng các chương trình đầu tư cụ thể nhằm nâng cấp, mở rộng và xây dựng mới các tuyến giao thông quan trọng bao gồm các tuyến đường kết nối, đường giao thông trong các khu, cụm công nghiệp, đặc biệt là phát triển hệ thống đường sắt kết nối với cảng Cái Mép.
– Nhanh chóng đầu tư phát triển và hoàn thiện các tuyến đường kết nối tỉnh Bình Dương với các địa phương Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam gồm Thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh Đồng Nai, Bình Phước, Long An. Phát triển hệ thống giao thông công cộng (xe buýt) phục vụ công nhân các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
– Phát triển hệ thống dịch vụ đại lý vận tải biển gắn liền với dịch vụ bến cảng sông của tỉnh Bình Dương hỗ trợ cho các doanh nghiệp ngành chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ thực hiện hoạt động sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu.
– Phát triển hệ thống kho bãi có diện tích lớn, rộng rãi, thoáng mát tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp ngành chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ chứa các mặt hàng đồ gỗ với đặc điểm cồng kềnh.
13. Giải pháp công tác quản lý nhà nước
– Thực hiện tốt công tác đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá vận động người dân và doanh nghiệp thay đổi nhận thức về sử dụng gỗ hợp pháp và tập quán sử dụng gỗ từng tự nhiên sang sử dụng gỗ từ rừng trồng. Từ trồng rừng quảng canh sang trồng rừng thâm canh, kết hợp sản xuất gỗ nhỏ và gỗ lớn để đảm bảo nguồn nguyên liệu đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành công nghiệp chế biến gỗ theo hướng sử dụng tổng hợp gỗ, đa dạng hóa sản phẩm, bao gồm đồ nội thất, ngoại thất, các loại ván gỗ, dăm gỗ, viên nén gỗ, trong đó nhóm sản phẩm đồ nội thất có giá trị gia tăng cao là chủ đạo.
– Các hiệp hội, cộng đồng doanh nghiệp chế biến gỗ và lâm sản chủ động hội nhập thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế, từng bước nâng cao năng lực sản xuất, đổi mới công nghệ và quản trị doanh nghiệp, tạo ra nhiều sản phẩm mới có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của thị trường trong nước và quốc tế; tuyên truyền vận động hội viên đẩy mạnh sản xuất kinh doanh gỗ hợp pháp và bền vững môi trường, kiên quyết “nói không” với việc sử dụng nguyên liệu có nguồn gốc bất hợp pháp.
– Ban hành chương trình khuyến khích người tiêu dùng sử dụng các sản phẩm gỗ có nguồn gốc hợp pháp và bền vững môi trường từ gỗ rừng trồng trong nước, được sản xuất trên địa bàn tỉnh để thúc đẩy phát triển thị trường gỗ nội địa.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các nội dung ưu tiên triển khai thực hiện trong giai đoạn 2021 – 2025
– Xây dựng 09 cụm công nghiệp chuyên ngành chế biến gỗ nhằm tạo quỹ đất thu hút các dự án đầu tư phát triển các sản phẩm công nghiệp ngành chế biến gỗ.
– Nghiên cứu xây dựng Trung tâm kinh doanh (Chợ đầu mối) nguyên phụ liệu ngành chế biến gỗ tỉnh Bình Dương nhằm tạo thị trường giúp các doanh nghiệp trao đổi thông tin, thực hiện hoạt động mua – bán nguyên phụ liệu gỗ và sản phẩm từ gỗ.
– Tổ chức đào tạo các doanh nghiệp quy mô nhỏ và vừa có tiềm năng phát triển để tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu.
– Xây dựng cơ sở dữ liệu ngành công nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Bình Dương phục vụ công tác quản lý nhà nước và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực công nghiệp.
2. Nhiệm vụ cụ thể của các sở ngành, hiệp hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Hiệp hội Chế biến gỗ tỉnh Bình Dương để thực hiện công việc sau:
– Công bố Đề án Phát triển ngành chế biến gỗ tỉnh Bình Dương đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương phê duyệt. Triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện Đề án, trong đó có các dự án đầu tư phát triển ngành chế biến gỗ.
– Nghiên cứu, đề xuất địa điểm quy hoạch để xây dựng Chợ đầu mối nguyên phụ liệu ngành chế biến gỗ tại cảng Thạnh Phước (Tân Uyên) và An Tây (Bến Cát).
– Hình thành Quỹ xúc tiến thương mại từ nguồn ngân sách nhà nước cho ngành chế biến gỗ để nhà nước và doanh nghiệp có điều kiện triển khai mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại trong nước và quốc tế với những đơn hàng lớn trong thời gian tới, qua đó thực hiện hóa mục tiêu tăng trưởng đã đề ra.
– Phát triển Sàn thương mại điện tử của tỉnh, đặc biệt chú trọng cho ngành chế biến gỗ theo hướng cập nhật thông tin về nguyên phụ liệu, công nghệ, sản phẩm, thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu…
– Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bình Dương để nghiên cứu đề án phát triển rừng nguyên liệu gỗ lớn theo hướng trồng, quản trị và khai thác rừng bền vững trên diện tích phòng hộ của tỉnh.
– Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương điều chỉnh, bổ sung về phát triển ngành chế biến gỗ tỉnh Bình Dương đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với các sở ngành liên quan tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách thu hút đầu tư trong lĩnh vực ngành gỗ do Sở Công Thương chủ trì.
c) Sở Tài chính
Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ được phân công, các đơn vị xây dựng dự toán chung của ngành, Sở Tài chính căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách, tham mưu bố trí kinh phí theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành để triển khai thực hiện Đề án theo quy định.
d) Cục Hải quan
– Tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh nhưng vẫn đảm bảo công tác kiểm soát hải quan. Tập trung thực hiện tốt công tác nghiệp vụ cơ bản nhằm xác định các đối tượng, địa bàn trọng điểm, hàng hóa trọng điểm để phát hiện, đấu tranh với hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép, gian lận thương mại và hàng giả.
– Tiếp tục thực hiện chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình xây dựng nguồn dữ liệu thống kê xuất nhập khẩu, tích hợp các dữ liệu có liên quan tình hình xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Từ đó, có phân tích, đánh giá dựa trên dữ liệu thu thập, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương trong công tác quản lý hoạt động xuất nhập khẩu nói chung và của ngành chế biến gỗ nói riêng. Thực hiện báo cáo tình hình hoạt động xuất – nhập khẩu của từng doanh nghiệp ngành chế biến gỗ hàng năm. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan nhằm chủ động phòng ngừa, hạn chế, triệt tiêu nguyên nhân và điều kiện phát sinh tội phạm.
– Chủ động phối hợp với các lực lượng chức năng, chính quyền địa phương nhằm phát hiện, đấu tranh bắt giữ, xử lý nghiêm minh, kịp thời hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép, gian lận thương mại.
– Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các trường hợp nghi ngờ gian lận xuất xứ. Trong đó, chỉ đạo các cơ quan cấp giấy chứng nhận xuất xứ đẩy mạnh kiểm soát các hành vi gian lận thương mại về xuất xứ, nhất là đối với các mặt hàng thuộc nhóm có nguy cơ cao. Bên cạnh đó cũng rà soát lại các quy định liên quan đến chống gian lận xuất xứ, chuyển tải bất hợp pháp để bổ sung, hoàn thiện. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến về phòng vệ thương mại để nâng cao nhận thức cho doanh nghiệp.
đ) Cục Thuế
Để ngăn chặn và đẩy lùi nguy cơ lẩn tránh thuế, các cơ quan chức năng cần tăng cường vai trò hậu kiểm đối với các doanh nghiệp mới thành lập, nhất là các doanh nghiệp từng có nghi vấn về gian lận thuế một cách quyết liệt hơn. Đồng thời, đẩy mạnh xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành, địa phương để xử lý hiệu quả các vụ điều tra phòng vệ thương mại.
e) Sở Khoa học và Công nghệ
– Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp ngành chế biến gỗ tiến hành đổi mới công nghệ, máy móc, thiết bị theo hướng tiên tiến, hiện đại.
– Xây dựng hệ thống tiêu chí hàng rào kỹ thuật về yêu cầu đổi mới công nghệ tiên tiến, hiện đại, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đối với các nhà đầu tư nước ngoài (FDI) khi đầu tư phát triển ngành ngành chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ tỉnh Bình Dương.
– Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ trong lĩnh vực sản xuất, chế biến gỗ trên cơ sở các đề xuất nghiên cứu từ các Viện, Trường và Sở ngành nhằm phát triển công nghiệp chế biến gỗ tỉnh Bình Dương đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
– Tăng cường kết nối giữa doanh nghiệp và Viện nghiên cứu, Trường Đại học, các tổ chức khoa học và công nghệ để phát triển khoa học và công nghệ để phát triển khoa học – công nghệ trong lĩnh vực chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh.
– Thực hiện lồng ghép với các chương trình, kế hoạch, đề án hỗ trợ của tỉnh như: Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa; Kế hoạch tổng thể nâng cao năng suất dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc; Đề án tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.
– Định kỳ thực hiện khảo sát, đánh giá trình độ công nghệ của các doanh nghiệp ngành chế biến gỗ.
g) Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
– Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp ngành chế biến gỗ tiến hành đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao.
– Định kỳ thực hiện khảo sát, đánh giá trình độ lao động của các doanh nghiệp ngành chế biến gỗ; thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn cho người lao động của các doanh nghiệp ngành chế biến gỗ.
– Kết nối các doanh nghiệp ngành chế biến gỗ với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của tỉnh Bình Dương và Thành phố Hồ Chí Minh để đào tạo lao động chuyên ngành chế biến gỗ theo nhu cầu của doanh nghiệp.
h) Sở Giao thông vận tải
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện các dự án đường giao thông trọng điểm phục vụ chế biến ngành gỗ, trong đó tập trung phát triển tuyến đường sắt kết nối với cảng nước sâu Cái Mép.
i) Sở Tài nguyên và Môi trường
– Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp ngành chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn công nghiệp.
– Tăng cường kiểm tra, giám sát các cơ sở công nghiệp ngành chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ nhằm nhắc nhở các doanh nghiệp không để xảy ra tình trạng ô nhiễm nước thải, khí thải, chất thải rắn công nghiệp.
– Tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn các doanh nghiệp lập hồ sơ môi trường, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường thuộc thẩm quyền theo quy định.
k) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
– Phối hợp với Sở Công Thương để nghiên cứu và xây dựng đề án phát triển rừng nguyên liệu theo hướng trồng, khai thác và quản trị bền vững.
– Tổ chức tập huấn, phổ biến, quán triệt các văn bản tuyên truyền, các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành như Nghị định 35/2019/NĐ-CP ngày 25/4/2021; Thông tư số 27/2018/TT-BNNPTNT ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tư số 21/2021/TT-BNNPTNT ngày 29/12/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định phân loại doanh nghiệp chế biến và xuất khẩu gỗ; Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp, Nghị định số 102/2020/NĐ-CP ngày 01/09/2020 của Chính phủ Quy định hệ thống bảo đảm gỗ hợp pháp Việt Nam; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; thú y, chăn nuôi… và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến các đối tượng như kiểm lâm viên, lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách, chủ rừng, chủ cơ sở chế biến, kinh doanh lâm sản…
– Nâng cao năng lực của kiểm lâm trong việc quản lý truy xuất nguồn gốc lâm sản hợp pháp. Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả công văn số 625/KL-ĐT của Cục Kiểm lâm về việc tăng cường kiểm tra, truy xuất nguồn gốc gỗ hợp pháp. Kiên quyết xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân không chấp hành các quy định về trình tự, thủ tục, hồ sơ lâm sản hợp pháp, quy định về mua bán, vận chuyển, xuất, nhập khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ theo quy định tại Nghị định 35/2019/NĐ-CP ngày 25/4/2019 của Chính phủ và Nghị định số 07/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ.
– Ứng dụng phần mềm trong việc theo dõi quản lý diện tích rừng được quản lý như: phần mềm Global Mapper… nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý rừng. “Theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp” để theo dõi đánh giá toàn diện về tài nguyên thiên nhiên rừng trên địa bàn.
l) Ban Quản lý các khu công nghiệp Bình Dương.
Rà soát và cung cấp thông tin quỹ đất trồng tại các khu công nghiệp để phục vụ thu hút các dự án đầu tư sản xuất chế biến gỗ và các sản phẩm từ gỗ.
Tham mưu xây dựng các khu công nghiệp tập trung chuyên ngành chế biến gỗ và các sản phẩm từ gỗ.
Xây dựng định hướng phát triển hệ thống khu công nghiệp trong quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 nhằm tích hợp vào Quy hoạch tỉnh Bình Dương thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
m) Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI)
– Phối hợp xây dựng chương trình hành động cụ thể nhằm nâng cao khả năng tận dụng ưu đãi thuế quan FTA để xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa và xử lý các vướng mắc về chính sách liên quan tới quy tắc xuất xứ trong các FTA nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp chế biến gỗ tỉnh Bình Dương.
– Hỗ trợ các doanh nghiệp chủ động ứng phó với các vụ kiện phòng vệ thương mại, chủ động nâng cao năng lực của mình trước nguy cơ luôn thường trực xảy ra ở các thị trường nước ngoài.
– Phối hợp tổ chức các buổi hội thảo, tọa đàm nhằm phổ biến văn bản, chính sách pháp luật mới cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Tìm hiểu những khó khăn, tháo gỡ khó khăn giúp doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu hàng hóa hiệu quả.
n) Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng.
Hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có khả năng tiếp cận vốn vay trung và dài hạn với lãi suất ưu đãi của ngân hàng thương mại.
o) Hiệp hội Chế biến gỗ tỉnh Bình Dương.
– Cung cấp thông tin, tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp ngành chế biến gỗ chấp hành nghiêm túc pháp luật của Nhà nước và cơ chế, chính sách của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương.
– Thường xuyên tổ chức hội chợ, triển lãm, hội thảo, tọa đàm để kết nối các doanh nghiệp ngành chế biến gỗ với các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh Bình Dương; các viện nghiên cứu, các trường trong nước và nước ngoài.
– Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn và tham quan về các công nghệ, kỹ thuật chế biến mới nhằm giúp các doanh nghiệp trong và ngoài Hiệp hội nâng cao chất lượng và hiệu quả trong quy trình sản xuất.
– Phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, các cơ sở đào tạo xây dựng kế hoạch đào tạo, thực tập tại doanh nghiệp, mời chuyên gia về quản lý và kỹ thuật của các doanh nghiệp giảng dạy tại các cơ sở đào tạo.
– Tích cực vận động các gói tài trợ từ các Hội viên để tổ chức các chương trình thiện nguyện cho các cán bộ, công nhân viên có hoàn cảnh khó khăn trong các doanh nghiệp như là một phần hỗ trợ và giúp đỡ đồng thời nâng cao tinh thần gắn kết, đùm bọc lẫn nhau của Hiệp hội và các Hội viên.
– Vận động các doanh nghiệp ngành chế biến gỗ tham gia sàn thương mại điện tử ngành chế biến gỗ để cập nhật thông tin về nguyên phụ liệu, sản phẩm, thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu…
– Nâng cao hiệu quả hoạt động của mô hình Hiệp Hội chế biến gỗ, phát huy tốt vai trò cầu nối giữa Ủy ban nhân dân, các sở, ngành tỉnh Bình Dương và cộng đồng doanh nghiệp ngành chế biến gỗ.
p) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
– Phối hợp với các sở, ngành cung cấp thông tin về các dự án đầu tư phát triển ngành chế biến gỗ trên địa bàn được giao quản lý cho các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài. Phối hợp triển khai thực hiện các dự án đầu tư phát triển ngành chế biến gỗ trên địa bàn được giao quản lý.
– Xem xét nhu cầu sử dụng đất bố trí các dự án đầu tư sản xuất, chế biến gỗ để bổ sung vào Báo cáo Quy hoạch sử dụng đất hàng năm, 05 năm trên địa bàn. Kiểm tra các cơ sở sản xuất nằm đan xen trong các khu dân cư, đô thị thuộc thẩm quyền quản lý về môi trường và xử lý vi phạm (nếu có). Xây dựng phương án di dời các cơ sở chế biến gỗ, sản xuất các sản phẩm từ gỗ gây ô nhiễm môi trường nằm trong khu dân cư, đô thị ra khỏi khu dân cư, đô thị.
– Hướng dẫn hồ sơ môi trường, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép môi trường cho các cơ sở chế biến gỗ, sản xuất các sản phẩm từ gỗ thuộc thẩm quyền theo quy định.
– Căn cứ quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt, tổ chức triển khai thực hiện các nội dung quy hoạch sử dụng đất liên quan đến phát triển các cụm công nghiệp theo thẩm quyền.
Điều 2. Giao Sở Công Thương chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Giao thông Vận tải, Ban Quản lý các khu công nghiệp, Cục Hải quan, Cục Thuế, Phòng Công nghiệp và Thương mại Văn phòng phía Nam, Ngân hàng nhà nước Chi nhánh tỉnh Bình Dương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Hiệp hội Chế biến gỗ; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: – Các Bộ: CT, NN&PTNT; – TT. TU, TT. HĐND, ĐĐBQH tỉnh; – UBMTTQVN tỉnh; – CT, các PCT; – Như Điều 3; – TT.CB, Cổng TTĐT tỉnh; – LĐVP, Tr, TH; – Lưu: VT. |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN Nguyễn Văn Dành |
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3085/QĐ-UBND ngày 24/11/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
STT |
Nội dung |
2021-2025 |
2026-2030 |
Đơn vị chủ trì |
1 |
Dự án xây dựng Trung tâm (Chợ đầu mối) kinh doanh nguyên phụ liệu ngành chế biến gỗ |
x |
x |
Sở Công Thương |
2 |
Dự án xây dựng 9 cụm công nghiệp chuyên ngành chế biến gỗ |
x |
Sở Công Thương |
|
3 |
Dự án hình thành Quỹ xúc tiến thương mại ngành chế biến gỗ |
x |
x |
Sở Công Thương |
4 |
Dự án hình thành Sàn thương mại điện tử ngành chế biến gỗ |
x |
x |
Sở Công Thương |
5 |
Dự án xây dựng tuyến đường sắt kết nối với cảng nước sâu Cái Mép |
x |
x |
Sở Giao thông vận tải |
6 |
Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu ngành chế biến gỗ |
x |
x |
Sở Công Thương |
7 |
Dự án thành lập Trung tâm triển lãm sản phẩm gỗ |
x |
Sở Công Thương |
QUYẾT ĐỊNH 3085/QĐ-UBND NGÀY 24/11/2022 PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN GỖ TỈNH BÌNH DƯƠNG ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 | |||
Số, ký hiệu văn bản | 3085/QĐ-UBND | Ngày hiệu lực | 24/11/2022 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Thương mại Tài nguyên - môi trường |
Ngày ban hành | 24/11/2022 |
Cơ quan ban hành |
Bình Dương |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |