TIÊU CHUẨN NGÀNH 10 TCN 448:2001 VỀ QUY TRÌNH KỸ THUẬT SẢN XUẤT DƯA CHUỘT AN TOÀN DO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BAN HÀNH
QUY TRÌNH KỸ THUẬT SẢN XUẤT DƯA CHUỘT AN TOÀN
The technical procedure of safe cucumber production
(Ban hành theo quyết định số: 116 /QĐ/BNN của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ngày 04 tháng 12 năm 2001)
Quy trình kỹ thuật sản xuất dưa chuột (Cucumis sativus. L) an toàn áp dụng cho các giống trồng ở các mùa vụ, tại các vùng sản xuất dưa chuột trong cả nước.
2.1- Quy trình kỹ thuật sản xuất dưa chuột an toàn được thực hiện ở các cơ sở sản xuất rau an toàn, hoặc ở những địa phương có đủ cơ sở vật chất, cán bộ kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu sản xuất rau an toàn được quy định tại Quyết định số 867/1998/ QĐ -BYT của Bộ trưởng Bộ Y Tế ngày 4/4/1998 về Danh mục Tiêu chuẩn vệ sinh đối với lương thực, thực phẩm và Quyết định số 67/1998/QĐ-BNN-KHCN ngày 28 tháng 4 năm 1998 của Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn.
Điều kiện sản xuất rau an toàn:
– Chọn đất không bị ô nhiễm, không chịu ảnh hưởng của chất thải công nghiệp, bệnh viện và các nguồn ô nhiễm khác…
– Nguồn nước tưới là nước sạch: Nước sông có dòng chảy luân chuyển không bị ô nhiễm hoặc nước giếng khoan sạch.
– Không sử dụng phân chuồng tươi hoặc nước phân tươi để bón hoặc tưới.
– Thu hoạch đảm bảo thời gian cách ly sau khi phun thuốc bảo vệ thực vật.
2.2- Dưa chuột an toàn là dưa chuột sạch, không bụi bẩn tạp chất, quả không bị giập nát, hấp dẫn về hình thức, tươi, không có vết sâu bệnh. Thu hoạch đúng độ chín khi đạt chất lượng cao.
2.3- Hàm lượng Nitrat nhỏ hơn hoặc bằng 150 mg/kg sản phẩm tươi. Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, các kim loại nặng, vi sinh vật gây hại dưới ngưỡng cho phép theo quy định tại phụ lục 1, 2, 3.(kèm theo quy trình này)
3- Quy trình kỹ thuật sản xuất:
3.1 – Giống.
Chọn giống sinh trưởng phát triển khoẻ, năng suất cao, phẩm chất tốt, khả năng chống chịu sâu bệnh tốt, thích ứng rộng, đem lại hiệu quả kinh tế cao. Các giống dưa chuột đã và đang trồng phổ biến trong sản xuất: H1, Lai Sao Xanh 1, Yên Mỹ, PC1, An Hải và các giống lai F1, đều có thể sử dụng để sản xuất dưa chuột an toàn
3.2- Thời vụ gieo hạt.
Dưa chuột an toàn được trồng ở những thời vụ thuận lợi, thích hợp nhất cho cây sinh trưởng, phát triển và đạt hiệu quả cao nhất của vùng sản xuất.
+ Các tỉnh phía Bắc
Vụ xuân: 20/02 – 15/03
Vụ thu đông: 10/09 – 10/10
+ Các tỉnh phía Nam
Vụ đông: 25/10 -30/ 12
Vụ xuân: 20/01 – 25/0 2
+ Đà Lạt
Vụ đông: 20/ 9 – 30/10
Vụ xuân: 25/01 – 30/02
Chú ý: Không nên trồng dưa chuột ở những vùng có mưa lớn kéo dài, những vùng có nhiệt độ thấp(nhiệt độ dưới 15,50C), thay đổi thất thường, chênh lệch nhiệt độ ngày và đêm quá lớn, nhiệt độ thích hợp từ 15,50C đến 350C
3.3- Làm đất.
+ Đất trồng tốt nhất là đất thịt nhẹ, cát pha, phù sa ven sông, giàu mùn và chất dinh dưỡng, dễ tưới, tiêu. Vùng trồng phải tuyệt đối không chịu ảnh hưởng của các tác nhân gây ô nhiễm: Nước thải thành phố, nước thải bệnh viện, công nghiệp, bụi công nghiệp…
+ Đất được cày ải, sạch cỏ dại, bừa nhỏ vừa phải, lên luống rộng 1,5m (cả rãnh), cao 25 – 30cm, rãnh rộng 25 – 30cm. Trồng 2 hàng trên luống hàng cách hàng 70 – 80cm, cây cách cây 30 – 45cm. Dưa chuột bao tử trồng dầy hơn, hàng cách hàng 60 – 70cm, cây cách cây 30cm.
3.4- Gieo trồng.
+ Dưa chuột có thể gieo thẳng hoặc gieo vào bầu trong vườn ươm. Cây con được 1 lá thật đưa ra trồng (sau mọc 7 – 10 ngày). Lượng hạt cần 1,0 – 1,5 kg hạt/ha.
+ Hạt được ngâm 3 – 4 giờ bằng nước sạch, ủ cho nứt nanh rồi đem gieo. Gieo xong phủ 1 lớp hỗn hợp đất bột + mùn mục (tỷ lệ 1 : 1) đã được xử lý bằng vôi bột 10 kg + 1,0 kg thuốc Basudin /tấn hỗn hợp.
+ Gieo bầu bằng túi polyetylen kích thước 7 x 10 cm có đục lỗ. Bầu chứa đầy hỗn hợp đất+ mùn nói trên. Gieo mỗi bầu 1 – 2 hạt. Gieo xong phủ kín hạt, tưới nước đủ ẩm cho hạt nẩy mầm.
3.5- Bón phân.
+ Trồng dưa chuột an toàn cần được bón phân N : P : K cân đối.
+ Lượng phân bón cho 1 ha dưa chuột như sau
|
|
Tổng |
Bón |
Bón thúc |
||
TT |
Loại phân bón |
số |
lót |
I |
II |
III |
1 |
Phân chuồng hoai mục (tấn) |
25 -30 |
25-30 |
|
|
|
2 |
Đạm urê (kg). |
200 -250 |
40 – 50 |
50- 60 |
60 – 70 |
50 – 70 |
3 |
Phân super lân (kg) |
350-400 |
350-400 |
|
|
|
4 |
Phân kali (kg) |
200 -250 |
40 -50 |
50 -60 |
60 -70 |
50 -70 |
5 |
Vôi bột (kg) nếu
pHkcl <6,0 |
400 |
400 |
|
|
|
+ Cách bón :
– Bón lót: Đánh rạch hoặc bổ hốc thành 2 hàng trồng, dùng toàn bộ phân chuồng, phân khoáng và vôi bột bón vào rạch (hốc) đảo đều với đất lấp đầy rạch (hốc) trước khi trồng 1 – 2 ngày.
– Bón thúc : Bón thúc cho dưa chuột làm 3 đợt
+ Đợt 1 : Sau khi mọc 15 – 20 ngày, cây có 5 – 6 lá thật. Bón xung quanh gốc, cách gốc 15 – 20 cm kết hợp vun xới phá váng.
+ Đợt 2 : Sau mọc 30 – 35 ngày. Bón giữa hai hốc kết hợp vun cao cắm dàn
+ Đợt 3 : Sau mọc 45 – 50 ngày (sau khi thu quả đợt đầu), hoà nước tưới vào giữa luống hoặc rắc vào giữa luống kết hợp tưới thấm vào buổi chiều mát (chỉ thu hoạch đợt quả tiếp theo sau khi bón thúc ít nhất 7 ngày).
3.6- Chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh.
3.6.1. Chăm sóc.
Thời kỳ cây con cần tỉa bớt cây xấu, bị bệnh, đảm bảo đúng mật độ, khoảng cách.
Khi cây mới trồng, thường xuyên tưới nhẹ nước lã cho cây mau bén rễ hồi xanh.
Cắm dàn : sau trồng 25 – 30 ngày tiến hành cắm dàn cho dưa chuột, khi cây có thân lá phát triển tốt, thường xuyên buộc cây để tránh cây đổ, gục ngã bảo vệ các tầng quả không bị chạm đất gây bụi bẩn, sâu bệnh.
Làm sạch cỏ dại kết hợp vun xới, loại bỏ cây bị bệnh, tạp lẫn. Tưới đủ độ ẩm cho cây sinh trưởng phát triển bình thường, không tưới tràn gây úng, tạo điều kiện cho dịch bệnh phát triển.
Khi gặp mưa to phải rút hết nước, không gây ngập úng.
Nước tưới phải sạch, tuyệt đối không dùng nước thải công nghiệp, nước phân tươi, nước ô nhiễm. Có điều kiện dùng nước sạch tưới thấm (giọt), phun mưa (không tưới phun mưa vào lúc chiều tối).
3.6.2. Phòng trừ sâu bệnh.
– Thực hiện các biện pháp phòng trừ sâu bệnh bằng phương pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp (IPM). Trước khi trồng cần vệ sinh đồng ruộng: làm sạch cỏ, cày đất sớm để trừ các trứng, nhộng, sâu non… có trong đất.
– Luân canh với cây lúa nước: 2 vụ lúa và 1 vụ màu hoặc1 lúa và 2 màu. Nếu trồng chuyên canh màu, tuyệt đối không trồng trên đất của cây trồng trước là cây cùng họ bầu bí. Trước khi trồng cây cần xử lý đất bằng thuốc Basudin, Vibam 5H liều lượng 25 – 27 kg/ha. Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng phát hiện và diệt sớm các ổ trứng, sâu non.
– Sâu xanh, sâu đục quả dùng Padan 95 WP. 0,1%, Sherpa 25EC 0,1%. … phun cho cây
– Sâu vẽ bùa dùng Thuốc thảo mộc Artoxid 0,5%, Cymerin 5EC 0,2%… phun cho cây.
– Rệp xanh: Oncol 20EC 0,3%, Marshal 200EC 0,2%, Butyl 20 WP 0,2%…phun cho cây.
– Bệnh sương mai dùng: Zineb 80 WP, Mancozeb80 BTN 0,25%. Ridomill 72wp, Daconil 75MZ 0,1 – 0,25%… phun cho cây, đặc biệt chú ý phun mặt dưới lá.
– Phấn trắng dùng:Anvil 5SC 0,25%, Bavistyn 50FL, Viben-C 50BTN 0,2%… phun cho cây vào buổi chiều mát, khô lá.
* Chú ý: – Tuân thủ thời gian cách ly của từng loại thuốc theo sự hướng dẫn của đơn vị sản xuất thuốc ghi trên bao bì.
– Phun phòng trừ sâu bệnh hại cần phun triệt để ở thời kỳ cây con, trong thời gian thu quả dùng thuốc sinh học BT. …
3.7- Thu hoạch, bảo quản.
Thu đúng lúc, đúng lứa quả, thu vào buổi sáng sớm, không để dập nát, xây sát, nên dùng các xô nhựa sạch thu quả, quả xếp vào các thùng gỗ nhỏ (kích thước 30 x 50 x 20cm) xếp 2 – 3 lớp dưa chuột. Bảo quản nơi thoáng mát.
Trước khi dùng bao bì đóng gói: Loại bỏ các quả bị sâu bệnh, xây sát. Đóng theo túi 1hoặc 2kg. Việc ghi nhãn theo quy định tại Quyết định 178/1999/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế ghi nhãn mác hàng hóa lưu thông trong nước và hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và Thông tư số 15/2000/TT/BYT ngày 30/6/2000 của Bộ Y Tế hướng dẫn ghi nhãn hàng hoá thực phẩm
TIÊU CHUẨN NGÀNH
10 TCN 448 – 2001
phụ lục 1. ngưỡng giới hạn kim loại nặng và vi sinh vật gây hại trong rau quả tươi*
(mg/kg và Vi sinh vật gây bệnh trong rau tươi)
Nguyên tố
|
Mức giới hạn. mg/kg quả tươi |
Asen (As) |
0,1 |
Chì (Pb) |
0,5 |
Cadimi (Cd) |
1 |
Thuỷ ngân (Hg) |
0,05 |
Antimon (Sb) |
0,005 |
Đồng (Cu) |
30 |
Kẽm (Zn) |
5 |
Thiếc (Sn) |
40 |
Ngưỡng vi sinh vật gây hại trong rau tươi | |
Salmonella (không được có trong 25gam rau ) |
0 |
Coliforms (tế bào/gam) |
10 |
E. coli, S.aureus, Cl.perfringens |
Giới hạn bởi GAP* |
TSVKHK |
Giới hạn bởi GAP* |
*Giới hạn bởi thực hành nông nghiệp tốt
* Theo Quy định tại Quyết định số 867/1998/QĐ-BYT của Bộ Y Tế ngày 4 tháng 4 năm 1998 về việc ban hành Danh mục Tiêu chuẩn vệ sinh đối với lương thực, thực phẩm
Phụ lục 2. Ngưỡng giới hạn hàm lượng nitrat trong rau tươi**
( mg/kg rau tươi)
Tên rau |
mg/kg rau tươi |
Cải bắp |
500 |
Su lơ |
300 |
Hành tây |
80 |
Cà chua |
300 |
Dưa chuột |
150 |
Khoai tây |
250 |
Xà lát |
2000 |
** Theo quy định của FAO/WH0 năm 1993.
TIÊU CHUẨN NGÀNH
10 TCN 448 – 2001
Phụ lục 3. Mức dư lượng tối đa thuốc bảo vệ thực vật***cho phép trong dưa chuột
TT |
Tên thuốc thông dụng
|
Giới hạn dư lượng tối đa (mg/kg) |
1 |
Azocyclotin |
0,5 |
2 |
Benalaxyl |
0,05 |
3 |
Bitertanol |
0,5 |
4 |
Cacbendazim |
0,5 |
5 |
Chinomethionat |
0,5 |
6 |
Clolorothalonil |
5,0 |
7 |
Cholofetezine |
1,0 |
8 |
Cyhexatin |
1,0 |
9 |
Dicloran |
0,5 |
10 |
Tolylfluanid |
2 |
11 |
Thiodicarb |
0,2 |
12 |
Pyrazophos |
0,05 |
13 |
Propoxur |
0,1 |
14 |
Propargite |
0,5 |
15 |
Propamocarb |
2 |
16 |
Phosphamidon |
0,1 |
*** Theo Quy định tại Quyết định số 867/1998/QĐ-BYT của Bộ Y Tế ngày 4 tháng 4 năm 1998 về việc ban hành Danh mục Tiêu chuẩn vệ sinh đối với lương thực, thực phẩm
TIÊU CHUẨN NGÀNH 10 TCN 448:2001 VỀ QUY TRÌNH KỸ THUẬT SẢN XUẤT DƯA CHUỘT AN TOÀN DO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BAN HÀNH | |||
Số, ký hiệu văn bản | 10TCN448:2001 | Ngày hiệu lực | 19/12/2001 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam | Ngày đăng công báo | |
Lĩnh vực |
Nông nghiệp - Nông thôn |
Ngày ban hành | 04/12/2001 |
Cơ quan ban hành |
Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn |
Tình trạng | Không xác định |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |