TIÊU CHUẨN NGÀNH 10 TCN 476:2001 VỀ CÂY GIỐNG NHÃN NAM DO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BAN HÀNH

Hiệu lực: Không xác định Ngày có hiệu lực: 27/11/2001

TIÊU CHUẨN NGÀNH

10 TCN 476:2001

CÂY GIỐNG NHÃN NAM

The planting materials of longan

(Ban hành theo quyết định số: 106/2001/QĐ-BNN của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ngày 12 tháng 11 năm 2001)

1.Phạm vi áp dụng: Tiêu chuẩn này áp dụng cho các cây giống nhãn (Dimocarpus Longan Lour.) nhân bằng phương pháp ghép và chiết ở miền Nam.

2. Qui định chung:

2.1- Giống sản xuất: gồm các giống được Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận giống hoặc cho phép khu vực hóa

2..2- Vật liệu nhân giống:

– Cành ghép, mắt ghép: dùng nhân giống phải thu thập trên vườn cây đầu dòng đã được các cơ quan chức năng xác nhận.

– Gốc ghép: (đối với cây ghép): là cây chiết cành hoặc cây nhân từ hạt của các giống nhãn tiêu da bò, tiêu lá dài, tiêu lá bầu.

2.3- Cây đầu dòng: là cây đại diện cho 1 dòng của giống, mang những đặc tính tốt, đặc trưng về mặt hình thái học so với các cá thể còn lại của cùng một quần thể, dùng làm vật liệu khởi đầu để nhân giống.

2. 4. Cây giống nhãn phải được sản xuất từ các cơ sở sản xuất giống có đủ các điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật, cán bộ…theo Quyết định số 34/2001/QĐ-BNN-VP ngày 30 tháng 3 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quy định điều kiện kinh doanh trong một số lĩnh vực thuộc ngành trồng trọt

2.5- Các cá thể, đơn vị sản xuất, kinh doanh cây giống cây ăn quả chỉ xuất bán các cây giống nhãn đã được kiểm định và sạch sâu, bệnh

3-Yêu cầu kỹ thuật:

3.1- Cây giống phải đúng giống quy định với yêu cầu hình thái cây giống như sau:

 

 Các chỉ tiêu  Loại hình cây giống
 Cây ghép  Cây chiết
-Gốc ghép

-Đường kính (đo nơi cách Mổt giá thể bầu ươm 8-10 cm)

-Vị trị ghép

-Vết ghép

-Bộ rễ

-Thân thẳng, vỏ không bị thương tổn đến phần gỗ.

– 1,0 – 1,2 cm

-Cách mặt bầu ươm 10-20 cm

-Đã liền và tiếp hợp tốt

-Phát triển đều và tốt, có nhiều rễ tơ, không có những khối sần to nơi khoanh vỏ để bó bầu (lúc chiết cành).

 

 –

-Phát triển đều và tốt, có nhiều rễ tơ, không có những khối sần to nơi khoanh vỏ để bó bầu (lúc chiết cành).

 -Thân cây

-Số cành

-Số đợt lộc mới sinh ra sau ghép hoặc chiết.

-Số lá trên thân chính

-Tình trạng lá

 -Thẳng, vững chắc

-2 hoặc hơn 2 cành

– 1-2 đợt lộc.

-Hiện diện đầy đủ từ vị trí 1/2 chiều cao cây đến ngọn.

-Lá đã trưởng thành, xanh tốt và có hình dạng, kích thước đặc trưng của giống.

-Thẳng, vững chắc

-Chưa phân cành hoặc có hơn 2 cành.

– 1-2 đợt lộc.

-Hiện diện đầy đủ từ vị trí 1/2 chiều cao cây đến ngọn.

-Lá đã trưởng thành, xanh tốt và có hình dạng, kích thước đặc trưng của giống.

 +Chiều cao cây giống (đo từ mặt giá thể bầu ươm đến đỉnh chồi hoặc đến nơi thân chính bị cắt ngọn.  -Từ 80 cm trở lên -Từ 60 cm trở lên
 +Đường kính gốc  -Từ 1,0 – 1,2 cm (đo cách vết ghép khoảng 2 cm về phía trên)  -Từ 0,8 cm trở lên (đo cách mặt giá thể bầu ươm 10 cm)

3..2-Độ thuần, độ đồng đều, dịch hại, tuổi xuất vườn:

-Cây sản xuất phải đúng giống như tên gọi (trên nhãn hiệu, hợp đồng).

-Mức độ khác biệt về hình thái cây giống(mục 3.1) không vượt quá 3-5% số lượng cây.

-Cây giống phải đang sinh trưởng khỏe, không mang bệnh thán thư

-Tuổi xuất vườn:Cây ghép : từ 4 tháng sau ghép hoặc hơn

Cây chiết: từ 3 tháng sau chiết hoặc hơn

3.3-Qui cách bầu ươm:

– Bầu ươm : Phải có màu đen mặt trong, bầu phải chắc chắn và nguyên vẹn.

– Đường kính và chiều cao tương ứng là :

+ Đối với cây chiết cành hoặc cây ghép có gốc ghép là cây chiết cành : 14-16 cm và 20-22 cm.

+ Đối với cây ghép có gốc ghép là cây nhân từ hạt : 14-15 cm và 30-32 cm.

-Số lỗ thoát nước :

+ Bầu ươm cây chiết:10 lỗ/ bầu, đường kính lỗ từ 0,6-0,8 cm.

+ Bầu ươm cây hạt: 20-30 lỗ/bầu, đường kính lỗ từ 0,6-0,8 cm.

Chất nền phải đầy bầu ươm

3-4. Ghi nhãn: Nhãn được ép hoặc bọc nhựa chống thấm ướt, chữ in rõ ràng, gắn (treo) trên cây giống gồm các nội dung được quy định tại Thông tư 75/2000/TT-BNN-KHCN ngày 17/7/2000 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn thực hiện Quyết định số 178/1999/QĐ-TTg ngày 30 tháng 8 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế ghi nhãn hàng hoá lưu thông trong nước và hàng hóa xuất, nhập khẩu. Ngoài ra cần ghi thêm: tên cây đầu dòng, tên gốc ghép, tên cơ quan hoặc cá nhân kiểm tra chất lựơng giống …

4. Các chỉ tiêu kiểm tra:

Các chỉ tiêu kiểm định cây giống đủ tiêu chuẩn xuất vườn:

-Đạt các yêu cầu kỹ thuật ở mục 3.

-Kiểm định mắt ghép, cành ghép thu trên vườn cây đầu dòng.

-Thời gian kiểm định: khi lô cây giống đạt các yêu cầu kỹ thuật ở mục 3.

5. Bảo quản và vận chuyển:

-Cây nhãn đặt trực tiếp dưới ánh nắng trước khi bán khoảng 15-20 ngày.

-Trên phương tiện vận chuyển, cây giống nhãn không được xếp quá 4 lớp bầu ươm chồng lên nhau. Nếu gốc ghép là cây hạt không được xếp chồng quá 3 lớp bầu ươm.Tránh nắng, gió và phải thông thoáng khi phương tiện vận chuyển dừng nghỉ.

 

TIÊU CHUẨN NGÀNH 10 TCN 476:2001 VỀ CÂY GIỐNG NHÃN NAM DO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BAN HÀNH
Số, ký hiệu văn bản 10TCN476:2001 Ngày hiệu lực 27/11/2001
Loại văn bản Tiêu chuẩn Việt Nam Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Nông nghiệp - Nông thôn
Ngày ban hành 12/11/2001
Cơ quan ban hành Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
Tình trạng Không xác định

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản