TIÊU CHUẨN NGÀNH 04 TCN 21:2000 VỀ QUY PHẠM KỸ THUẬT TRỒNG PHI LAO DO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BAN HÀNH

Hiệu lực: Không xác định Ngày có hiệu lực: 09/02/2000

TIÊU CHUẨN NGÀNH

04 TCN 21:2000

 QUY PHẠM KỸ THUẬT TRỒNG PHI LAO

(Casuarina equisetifolia Forst )

(Ban hành theo Quyết định số : 05/2000/QĐ-BNN/KHCN, ngày 25/01/2000

của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn)

Chương 1 :

ĐIỀU KHOẢN CHUNG

Điều 1. Nội dung, mục tiêu

Quy phạm này quy định những nguyên tắc về yêu cầu và nội dung kỹ thuật trồng rừng phi lao từ khâu xác định điều kiện gây trồng, giống, tạo cây con, trồng, chăm sóc nuôi dưỡng, quản lý bảo vệ rừng đến khi rừng có tác dụng phòng hộ và kết hợp cung cấp lâm sản.

Điều 2. Phạm vi áp dụng

1. Quy phạm này áp dụng cho trồng rừng phi lao tập trung thuần loài hoặc hỗn loài tuỳ theo yêu cầu và điều kiện cụ thể.

2. Đối với trồng phi lao phân tán có thể vận dụng những điều khoản thích hợp của quy phạm.

Điều 3. Đối tượng áp dụng

Quy phạm này định mức kinh tế – kỹ thuật trồng Phi lao quy định tại Điều 23 được áp dụng cho tất cả các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế trồng Phi lao bằng vốn ngân sách, vốn vay ưu đãi.

Chương II :

 ĐIỀU KIỆN GÂY TRỒNG

Điều 4. Điều kiện gây trồng Phi lao

1. Khí hậu:

– Phi lao phù hợp với hầu hết những vùng khí hậu ven biển và vùng đồng bằng có ảnh hưởng của gió biển, nhưng thích hợp nhất là những vùng nóng ẩm, không có sương giá.

– Nhiệt độ bình quân năm 23 OC -27OC

– Lượng mưa trung bình năm trên 700mm, thích hợp nhất là 1500mm.

– Độ ẩm không khí trung bình năm không dưới 80%.

2. Địa hình và thực bì:

a. Độ cao: dưới 100m so với mực nước biển, thích hợp dưới 20 m.

b. Độ dốc: dưới 10o, thích hợp dưới 5o.

c. Địa thế: dạng bãi cồn hoặc gò đồi, thích hợp từ bằng phẳng đến lượn sóng;

d. Thực bì: từ đất trống đến thảm cỏ thưa hoặc dày hay cây bụi rải rác.

3. Đất đai:

– Phi lao có thể trồng trên các loại đất cát ven biển, đất phù sa đồng bằng, ven sông và đất bồi tụ chân đồi;

– Phân chia theo mức độ khó khăn cho trồng rừng như sau:

a. Rất khó khăn: đất cát di động hoặc bán di động, đất cát ngập nước trong mùa mưa;

b. Khó khăn: đất cát ven suối cát, đất cát cố định.

c.  Thuận lợi: đất phù sa đồng băng ven sông, ven đường sá mương máng, đất cát trắng có chiều rộng khoảng 100m chạy dọc theo mép biển phía trong đất liền.

Chương 3 :

GIỐNG VÀ TẠO CÂY CON

Điều 5. Nguồn giống

1. Cây mẹ lấy hạt được tuyển chọn từ rừng giống chuyển hoá hay rừng giống, vườn giống được xây dựng theo QPN 15-93 hoặc từ rừng trồng tập trung hay những hàng cây trồng phân tán sinh trưởng tốt đối với những nơi chưa có rừng giống, vườn giống.

2. Tiêu chuẩn cây mẹ từ 10 tuổi trở lên, tán đều xum xuê, thân thẳng, có độ vượt về đường kính và chiều cao lớn hơn giá trị bình quân lâm phần hoặc các cây xung quanh (đối với cây trồng phân tán) ít nhất 30%; không chọn cây mẹ cụt ngọn, cây chồi xoè cành ngang sớm, cây rỗng ruột hoặc bị sâu bệnh.

Điều 6. Nhân giống

1. Việc nhân giống có thể bằng hạt và hom.

2. Chỉ dùng giống hom cành cây trội hoặc các xuất xứ đã được khảo nghiệm và công nhận

3. Nhân giống bằng hom phải áp dụng Quy trình riêng.

Điều 7. Thu hái, bảo quản hạt giống

1. Thu hái khi quả có màu vàng mơ hay cánh gián; chọn quả to chắc, mẩy, mắt to ở gốc cành của các cành giữa tán.

2. Bảo quản: ủ quả 2 ngày đến 3 ngày sau khi thu hái cho chín đều; phơi trên nong, nia dưới nắng nhẹ và thu hạt trong 2 nắng đầu; làm sạch hạt, phơi thêm 2 nắng nhẹ và cho vào chum, lọ, vại đậy kín để bảo quản; nơi có điều kiện nên bảo quản lạnh ở nhiệt độ 40C – 50C

Điều 8. Thời vụ gieo ươm

Thời vụ chính là vụ xuân và vụ thu, trước khi trồng 6 hoặc 12 tháng.

Điều 9. Đất gieo ươm

1. Chọn nơi thấp ẩm, bằng nhưng thoát nước, thành phần cơ giới cát pha nhẹ, thịt nhẹ.

2. Không gieo trên đất sét nặng, đất cát trắng rời rạc, đất úng nước, chua phèn.

3. Cày bừa phơi ải kỹ, làm luống nổi hoặc chìm tuỳ nơi khô hạn hoặc ẩm ướt theo kích cỡ thông dụng (rộng 1 m – 1,2 m, dài không quá 10 m).

4. Bón lót 5 kg -10 kg phân chuồng hoai cho 1m2 luống đất gieo.

Điều 10. Xử lý hạt

1. Xử lý theo phương pháp thông dụng ngâm hạt vào nước ấm 400C – 500C (2 sôi 3 lạnh) trong 6 giờ, rửa chua và để ráo nước.

2. ủ khoảng 2 ngày đến 3 ngày cho tới khi hạt nứt nanh thì đem gieo; trong khi ủ phải rửa chua và thay túi hàng ngày.

Điều 11. Gieo hạt

1. Trộn hạt đã xử lý với cát mịn, gieo vãi đều lên mặt luống, lượng hạt 1 kg cho 80 m2 đến 100m2.

2. Sàng 1 lớp đất dày phủ kín hạt.

3. Che tủ luống gieo và thường xuyên tưới để đảm bảo độ ẩm.

4. Dỡ bỏ che tủ khi cây bắt đầu nảy mầm.

5. Cắm ràng hoặc làm dàn bảo đảm che 40% – 50% ánh sáng.

6. Khi cây nhú lá, sàng đất và phân chuồng hoai đập nhỏ để bón phủ mặt luống dày 2 mm – 3 mm, định kỳ 10 ngày đến 15 ngày bón 1 lần.

7. Thường xuyên bắt diệt côn trùng gây hại, phòng trừ kiến và nấm.

8. Nhổ cỏ phá váng định kỳ cho cây gieo.

Điều 12. Cấy cây

1. Cây rễ trần:

Cây gieo được 50 ngày đến 60 ngày, cao 10 cm đến 12 cm, nhổ tỉa cấy lên luống đã được chuẩn bị như luống gieo quy định ở Điều 9 của Quy phạm này.

2. Cây có bầu:

a. Vỏ bầu: có kích cỡ 8 cm x 15 cm với cây trồng 6 tháng tuổi và 12 cm x 18 cm với cây trồng 12 tháng tuổi;

b. Ruột bầu: Hỗn hợp đất mặt cát pha + 10% phân chuồng hoai + 1% Supe lân; những nơi có điều kiện có thể trộn thêm 10% – 20% đất mặt sét pha ( phần trăm tính theo trọng lượng ruột bầu).

c. Kỹ thuật đóng và xếp bầu lên luống, nhổ cây, hồ rễ và cấy cây theo cách thường dùng; nơi có điều kiện khuyến khích dùng chế phẩm frankia để hồ rễ;

d. Cắm ràng hoặc làm dàn che 30% – 40% ánh sáng.

Điều 13. Chăm sóc cây con

1. Thường xuyên kiểm tra tình hình sâu bệnh để phòng trừ kịp thời.

2. Dặm cây chết sau khi cấy.

3. Dỡ bỏ dàn che sau khi cấy cây sinh trưởng ổn định được một thời gian tuỳ từng vùng khí hậu.

4. Tưới nước đảm bảo đủ ẩm, làm cỏ phá váng định kỳ 15 ngày đến 20 ngày 1 lần.

5. Bón thúc định kỳ 1 tháng đến 2 tháng 1 lần: sàng 3kg – 5kg phân chuồng hoai đập nhỏ cho 1m2 hoặc phân NPK nồng độ 2% – 3% hoà nước, tưới 2 lít/m2.

6. Ngừng chăm sóc trước khi trồng 1 tháng.

Điều 14. Tiêu chuẩn cây đem trồng

Tuổi cây

( tính từ lúc gieo)

6 tháng

12 tháng

Chiều cao (m)

0,8-1,0

1,2-1,5

Đường kính cổ rễ (cm)

0,5-1,0

1,0-1,5

Sinh lực:

Sinh trưởng tốt, thân thẳng, cân đối, không sâu bệnh, không cụt ngọn.

Chương 4:

TRỒNG RỪNG

Điều 15. Phương thức trồng và cách bố trí cây trồng

Tuỳ theo mục đích và điều kiện lập địa cụ thể mà chọn lựa phương thức:

1. Phòng hộ chắn gió và cố định cát:

a. Đất cát di động hoặc bán di động:

– Phương thức trồng thuần loài, nơi có điều kiện khuyến khích trồng kết hợp với một số cây bụi chịu hạn và gío cát ( dứa dại, dứa bà, xương rồng,…).

– Cách bố trí trồng theo đai như sau: Đai chính vuông góc với hướng gió hại, bề rộng tối thiểu trên 30m, cự ly đai chính 100 m – 150 m

– Đai phụ vuông góc với đai chính, bề rộng tối thiểu 20 m, cự ly đai phụ 50 m – 100 m

– ở các cồn cát di động cao hơn 10 m nằm trên đai chỉ trồng 1/3 chân cồn phía đón gió, sau khi ổn định sẽ trồng tiếp.

– ở nơi có trồng cây bụi chịu hạn và gió cát kết hợp có thể chỉ trồng 1 hàng đến 2 hàng ở phía đón gió với tỷ lệ cây cách cây trên hàng là 1:1 hoặc 1: 2 (1 phi lao + 1 hoặc 2 cây chịu hạn).

b. Đất cát cố định:

– Phương thức trồng thuần loài hay hỗn loài trong đai với những loài cây gỗ chịu hạn (các loại keo, bạch đàn, …) kích cỡ, cự ly đai như đối với đất cát di động.

– Cách bố trí trồng theo lưới đai như đối với đất cát di động hoặc trồng toàn diện; bố trí trường hợp trồng hỗn loài: cây cách cây trên hàng, hàng cách hàng hoặc hàng cách giải( 2 hàng – 3 hàng) tỷ lệ hỗn loài phi lao với loài cây khác tối thiểu là 1: 1, tốt nhất là 2:1 tuỳ điều kiện cụ thể (1 phi lao hoặc 2 phi lao + 1 loài cây khác).

c. Đất cát ven suối cát:

– Phương thức trồng: thuần loài hoặc hỗn loài với cây gỗ khác theo giải hoặc đai.

– Cách bố trí trồng theo giải hoặc đai có chiều rộng tối thiểu 2 m – 3 m song song với suối cát hoặc bao quanh nhà; trường hợp trồng hỗn loài thì loài cây, cách bố trí và tỷ lệ hỗn loài áp dụng như đối với đất cát cố định.

d. Đất cát ngập nước trong mùa mưa:

– Phương thức trồng thuần loài hoặc hỗn loài với cây gỗ khác;

– Cách bố trí trồng theo lưới đai như đối với đất cát di động hoặc trồng toàn diện nhưng phải tạo thành bờ cát hoặc trên các mô đất để trồng theo hàng hoặc giải; trường hợp trồng hỗn loài thì loài cây, cách bố trí và tỷ lệ hỗn loài áp dụng như đối với đất cát cố định;

2. Phòng hộ chắn gió bảo vệ đồng ruộng:

a. Phương thức trồng hỗn loài với các cây lá rộng mọc nhanh (bạch đàn, các loại keo…) hoặc thuần loài theo hàng hoặc đai trên đất có thể lợi dụng được như mương máng, đường sá…

b. Cách bố trí trồng: hướng, chiêù rộng, cự ly, khoảng cách hàng hoặc đai tuỳ thuộc đất đai được tận dụng để quyết định; cách trồng hỗn loài là cây cách cây hoặc hàng cách hàng cự ly 2 m x 2 m hoặc 2 m x 1,5m với tỷ lệ cây hỗn loài tối đa là 1:1

3. Phòng hộ theo phương thức nông lâm kết hợp:

a. Phương thức trồng: thuần loài hoặc hỗn loài theo lưới đai bao ô vuông bàn cờ nhằm bảo vệ cho đất được chừa lại để trồng cây nông nghiệp ngắn ngày ở giữa các ô; áp dụng cho đất cát cố định có độ cao dưới 10m so với mực nước biển;

b. Cách bố trí trồng: đai bao có chiều rộng ít nhất trồng được 2 hàng đến 3 hàng cây; cự ly giữa các đai bao rộng từ 50 m – 100 m; trường hợp trồng hỗn loài thì loài cây, cách bố trí và tỷ lệ hỗn loài áp dụng như đối với đất cát cố định; nơi thấp trũng có mực nước ngầm nông hoặc ngập nước đai bao phải đắp thành bờ cát để trồng có chiều cao 0,8 m – 1,2 m, rộng ít nhất 1m.

Điều 15. Thời vụ trồng

Vùng ven biển phía Bắc: vụ xuân có thể mở sang vụ thu.

Vùng có gió Lào: vụ thu đông.

Vùng vùng khô hạn: vụ đông.

Vùng còn lại: vụ hè .

Điều 16. Mật độ

Mật độ tính theo diện tích thực trồng quy định như sau:

1. Phòng hộ chắn gió và cố định cát: theo mức độ xung yếu:

a. Vùng rất xung yếu:                 10.000cây/ha (1 m x 1 m);

b. Vùng xung yếu:                       5.000 cây/ha (1 m x 2 m);

c. Vùng ít xung yếu:                   3.300 cây/ha (1,5 m x 2 m);

2. Phòng hộ chắn gió bảo vệ đồng ruộng:

a. Vùng đất xấu:                        3.300 cây/ha (1,5 m x 2 m);

b. Vùng đất tốt:              2.500 cây/ha (2 m x 2 m);

3. Phòng hộ theo phương thức nông lâm kết hợp:

10.000 cây/ha – 20.000 cây/ha (1 m hoăc 0,5 m x 1 m).

Điều 17. Làm đất

1. Làm đất cục bộ theo hố, đào hố so le( hình nanh sấu ) theo kích cỡ sau đây:

a. Trồng rừng phòng hộ chắn gió và cố định cát: hố đào 30cmx30cmx60cm (sâu); nơi đất trũng cần lên líp cao ít nhất 1m rộng 1m hoặc tạo thành các mô đất ở vị trí trồng cây, đảm bảo thoát nước;

b. Trồng rừng phòng hộ chắn gió bảo vệ đồng ruộng: hố đào 30cmx30cmx30cm.

c. Phòng hộ theo phương thức nông lâm kết hợp: hố đào 30cmx30cmx60cm (sâu), nơi thấp đắp bờ cát như khoản 3 Điều 14 của quy phạm này;

2. Đào hố và lấp đất trước lúc trồng 5 ngày đến 7 ngày.

Điều 18. Bón lót

1. Tuỳ điều kiện cho phép có thể bón lót 1 kg phân chuồng hoai + 50 gam phân NPK hay phân lân vi sinh cho 1 cây.

2. Bón vào lúc đào hố lấp đất bằng cách trộn đều với đất ở độ sâu giữa hố sau đó lấy đất lấp lên trên.

3. Nơi có điều kiện khuyến khích dùng rong, rêu để bón lót trước khi trồng.

Điều 19. Kỹ thuật trồng

1. Chọn những ngày mưa phùn hoặc mưa nhỏ liên tục, tiết trời râm mát, không có gió heo may để trồng bằng cây co rễ trần hoặc có bầu.

2. Với cây con rễ trần: đặt cây con cho rễ và thân cây ngay thẳng ở giữa hố. Lấp đất đầy hố dậm thật chặt, vun thêm đất cao trên mặt đất 2cm – 3cm.

3. Với cây con có bầu: xé vỏ bầu, đặt cho rễ và thân cây ngay thẳng ở giữa hố; lấp đất đầy hố dậm thật chặt, vun thêm đất cao trên mặt đất 2cm – 3cm.

4. Đối với vùng cát phải đảm bảo độ sâu hố ngập 1/3 chiều cao cây và sau khi lấp đất phải lèn thật chặt.

5. Sau khi trồng xong ở đất cát di động, nơi có điều kiện khuyến khích rải đều một lớp cỏ lá khô dày 2cm – 3cm trên bề mặt đất để giữ ẩm và chống cát bay.

Chương 5 :

CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, BẢO VỆ RỪNG

Điều 20. Chăm sóc

1. Trồng dặm : Sau khi trồng 1 tháng phải tiến hành kiểm tra nếu tỷ lệ cây sống dưới 90% phải trồng dặm theo qui định của quy trình nghiệm thu trồng rừng;

2. Chăm sóc trong thời gian 3 năm liền :

– Năm thứ nhất chăm sóc 1 đến 2 lần tuỳ thời vụ trồng; chăm sóc lần đầu sau khi trồng 1 đến 2 tháng; lần 2 vào cuối mùa mưa áp dụng cho trồng vụ xuân hè;

– Năm thứ 2 và năm thứ 3 chăm sóc 2 lần mỗi năm, vào cuối mùa mưa và cuối mùa khô;

– Nội dung chăm sóc gồm xới vun đất quanh gốc cây, đường kính rộng 1m, cao 5 cm đến 10 cm, tận dụng cỏ rác tủ quanh gốc cây;

3. Bón thúc: đối với rừng phòng hộ chắn gió và cố định cát, nơi có điều kiện khuyến khích bón thúc phân chuồng hoai hoặc phân NPK hay phân lân vi sinh với lượng, thời gian và cách bón thích hợp với từng vùng.

Điều 21. Nuôi dưỡng và bảo vệ rừng

1. Nuôi dưỡng :

a. Đối với rừng chắn gió cố định cát không tỉa thưa; những cây bị khô phần ngọn hay thân, ở tuổi 3 đến 4 thì chặt bỏ phần thân bị khô để nuôi dưỡng các chồi ngang kích thích phát triển và nuôi dưỡng các chồi đứng.

b. Đối với rừng chắn gió kết hợp lấy gỗ củi tỉa thưa 1 lần ở tuổi 4 đến 5, giữ lại 1500 cây/ha – 2000 cây/ha; chỉ chặt những cây sinh trưởng kém, tán nhỏ hẹp, cong queo, sâu bệnh kết hợp nuôi chồi, sau khi chặt phải đảm bảo cây chừa lại phân bố đều.

2. Bảo vệ rừng:

a. Cấm chăn thả trâu bò trong thời gian từ sau khi trồng tới sau khi rừng có chiều cao bình quân hơn 3 m.

b. Cấm người quét vơ lá rụng và chặt phá cây cành, chỉ được tận dụng cành khô làm củi.

c. Có biện pháp phòng lửa rừng theo quy phạm QPN 8-86.

d. Thường xuyên có người tuần tra canh giữ bảo vệ rừng, phát hiện sâu bệnh hại và có biện pháp xử lý kịp thời.

Điều 22. Nghiệm thu, lập và lưu giữ hồ sơ

1. Tiến hành nghiệm thu theo qui định của quy trình nghiệm thu trồng rừng và chăm sóc rừng trồng.

2. Phải lập và lưu trữ hồ sơ lý lịch rừng trồng theo lô khoảnh cho đến khi phải thay thế rừng mới theo quy định chung.

Chương 6:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 23. Xây dựng Quy trình, định mức kinh tế – kỹ thuật trồng Phi lao

1. Trên cơ sở qui phạm này, các Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn xây dựng qui trình cụ thể, phù hợp với điều kiện của từng địa phương, trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh phê duyệt, với sự chấp thuận của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.

2. Căn cứ Quy phạm hay Quy trình trồng Phi lao đã được phê duyệt, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn các tỉnh xây dựng định mức kinh tế – kỹ thuật, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt để áp dụng cho công tác trồng Phi lao.

Điều 24. Hiệu lực thi hành

Kể từ ngày Quy phạm này có hiệu lực, mọi quy định trước đây trái với Quy phạm này đều bãi bỏ.

 

KT BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TIÊU CHUẨN NGÀNH 04 TCN 21:2000 VỀ QUY PHẠM KỸ THUẬT TRỒNG PHI LAO DO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BAN HÀNH
Số, ký hiệu văn bản 04TCN21:2000 Ngày hiệu lực 09/02/2000
Loại văn bản Tiêu chuẩn Việt Nam Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Nông nghiệp - Nông thôn
Ngày ban hành 25/01/2000
Cơ quan ban hành Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
Tình trạng Không xác định

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản