TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 6717:2000 (ISO 13338 : 1995) VỀ XÁC ĐỊNH TÍNH ĂN MÒN MÔ CỦA KHÍ HOẶC HỖN HỢP KHÍ DO BỘ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG BAN HÀNH

Hiệu lực: Còn hiệu lực

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 6717 : 2000

(ISO 13338 : 1995 E)

XÁC ĐỊNH TÍNH ĂN MÒN MÔ CỦA KHÍ HOẶC HỖN HỢP KHÍ

Determination of tissue corroviveness of a gas or gas mixture

Lời nói đầu

TCVN 6717 : 2000 hoàn toàn tương đương với ISO 13338 : 1995E.

TCVN 6717 : 2000 do Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn TCVN/TC 58 Bình chứa ga biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn – Đo lường – Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành.

 

XÁC ĐỊNH TÍNH ĂN MÒN MÔ CỦA KHÍ HOẶC HỖN HỢP KHÍ

Determination of tissue corroviveness of a gas or gas mixture

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này cung cấp

– danh mục đầy đủ chỉ số tính ăn mòn đối với khí tinh khiết của chúng:

– phương pháp tính toán, khi không có các số liệu thực nghiệm liên quan đến tính ăn mòn của từng khí thành phần đối với hỗn hợp khí;

để xác định tính ăn mòn mô của khí và hỗn hợp khí do đó có thể phân loại bộ nối đầu ra thích hợp cho từng loại khí và hỗn hợp khí.

2. Tiêu chuẩn trích dẫn

TCVN 6551 : 1999 (ISO 5145 : 1990) Đầu ra của van chai chứa khí và hỗn hợp khí – Lựa chọn và xác định kích thước.

3. Định nghĩa và ký hiệu

3.1. Định nghĩa

Trong tiêu chuẩn này sử dụng các định nghĩa sau:

3.1.1. Tính ăn mòn mô của khí hoặc hỗn hợp khí (tissue coorrosivenness of gases or gas mixture): Khả năng của khí làm hư hỏng hoặc phá hủy mô sống (mắt, da và các màng nhầy).

3.1.2. Khí kích ứng (irritant gas): Khí có thể gây ra các phản ứng tức thời cho da, mắt và các màng nhầy.

Chú thích 1 – Khí kích thích được coi như không ăn mòn theo TCVN 6551 : 1999 (ISO 5145).

3.2. Ký hiệu

L giới hạn

V thể tích

C biểu thị thành phần khí ăn mòn

C+ biểu thị thành phần khí ăn mòn mạnh

i biểu thị thành phần khí kích thích.

nc biểu thị thành phần khí không ăn mòn

4. Phân loại

Xác định hai mức của tính ăn mòn (C+: ăn mòn mạnh, C: ăn mòn), để chuẩn bị độ chính xác cao hơn trong phương pháp tính toán tính ăn mòn của hỗn hợp khí.

Theo qui định trên, các khí được phân loại vào các loại sau:

C+: ăn mòn mạnh

C: ăn mòn

ăn mòn theo TCVN 6551 : 1999 (5145 : 1990)

i: kích thích

nc: không ăn mòn, không kích thích

không ăn mòn theo TCVN 6551 : 1999 (ISO 5145 : 1990)

Đối với định nghĩa đầy đủ với mục đích để nối chai chứa, các điều của mã số FTSC được xác định ở phía dưới của bảng 1 cũng phải được dùng trong tính toán.

0: không ăn mòn, không kích thích (nc)

1: dạng axit không halogen (C+, C hoặc i)

2: cơ sở (C+, C hoặc i)

3: dạng axit halogen (C+, C hoặc i).

5. Loại ăn mòn đối với khí tinh khiết

Loại ăn mòn của từng loại khí (C+, C, i hoặc nc) tương ứng với phân loại xác định ở điều 4 được qui định.

Bảng 1 – Loại ăn mòn của khí tinh khiết

Số nhóm

Tên chất khí

Công thức hóa học

Từ đồng nghĩa

Mã FTSC

Loại ăn mòn

7

Amoniac

NH3

R717

0202

C

4

Antimon pentaflorua

SbF5

0303

C+

8

Arsen

AsH3

2300

nc

12

Bis (triflometyl) peroxit

(CF3)2O2

4300

nc

4

Bo triclorua

BCl3

Bo clorua

0203

nc

4

Bo triflorua

BF3

Bo florua

0253

C+

12

Brom pentaflorua

BrF5

4303

C+

12

Brom triflorua

BrF3

4303

C+

4

Brom aceton

CH3COCH2Br

0303

C

13

Buta-1,3-dien (bị cấm)

CH2=CH-CH=CH2

5100

nc

8

Cacbon monoxit

CO

2250

nc

8

Cacbonyl sunphua

COS

Cacbonoxylsunphua

2301

nc

4

Cacbonyl florua

CF2O

0213

C+

12

Clo

Cl2

4203

C+

12

Clo pentaflorua

ClF5

4303

C+

12

Clo triflorua

ClF3

4303

C+

8

Clo metan

CH3Cl

Metyl clorua R 40

2200

nc

13

Clo trifloruaetylen

C2ClF3

5200

nc

8

Cyanogen

(CN)2

2300

i

4

Cyanogen clorua

ClCN

0303

C

8

Cyclo propan

C3H6

Trimetylen

2200

nc

4

Denteri clorua

DCl

0213

C

4

Denteri florua

DF

0203

C+

8

Denteri selenua

D2Se

2301

i

8

Denteri sunfua

D2S

2301

i

13

Diboran

B2H6

5350

nc

4

Dibromdiflometan

CBr2F2

R12 B2

0200

nc

4

Diclo (2-clovinyl) asen

C2H2AsCl3

Levisit

2203

C+

8

Diclosilan

SiH2Cl2

2203

C

9

Dietyl kem

(C2H5)2Zn

3300

nc

7

Dimetylamin

(CH3)2NH

2202

C

8

Dimetysilan

(CH3)2SiH2

2300

nc

4

Diphosgen

C2O2Cl4

0303

C

4

Etyldicloasen

C2H5AsCl2

0303

C

13

Etylen oxit

C2H4O

Oxiran

5200

i

12

Flo

F2

4343

C+

8

Floetan

C2H5F

Etyl florua

2300

nc

8

German

GeH4

2300

nc

8

Heptaflobutyronitril

C3F2N

2300

nc

4

Hexafloaceton

C3F6O

Perfloaceton

0203

C

8

Hexaflocyclobutan

C4F6

2300

nc

4

Hydro bromua

HBr

Axit bromhydric (khan)

0203

C

4

Hydro clorua

HCl

Axit clohydric (khan)

0213

C

13

Hydrocyanua

HCN

Axit cyanhyric (khan)

5301

i

4

Hydro florua

HF

Axit flohydric (khan)

0203

C+

4

Hydro iodua

HI

Axit iothydric (khan)

0203

C

8

Hydro selenua

H2Se

2301

i

8

Hydro sunphua

H2S

2301

i

12

Iot pentaflorua

IF5

4303

C+

4

Iot triflo metan

CF3I

Triflometyl iodua

0200

nc

4

Metyl bromua

CH3Br

Brommetan

0300

i

8

Metyl mercaptan

CH3SH

Metanthiol

2201

i

13

Metyl vinyl ete (cấm)

C3H6O

Metoxyetylen

5200

nc

4

Metyldiclo arsen

CH3AsCl2

0303

C+

8

Metyl silan

CH3SiH3

2300

nc

7

Monoetylamin

C2H5NH2

Etyamin R 631

2202

C

7

Monometylamin

CH3NH2

Metylamin R630

2202

C

4

Khí hạt cải

C4H8Cl2S

0303

C+

8

Niken cacbonyl

Ni(CO)4

Niken tetracacbonyl

2300

nc

12

Nitơ oxit

NO

Oxit nitơ

4351

C

12

Nitơ dioxit

NO2

Nitơ (IV) oxit

4301

C

12

Nitơ triflorua

NF3

4153

i

12

Nitơ trioxit

N2O3

Nitơ sesquioxit

4301

C

4

Nitơsyl clorua

NOCl

0203

C+

12

Oxi diflorua

F2O

4343

C+

12

Ozon

O3

4330

i

9

Pentaboran

B5H10

3300

nc

8

Pentaflopropiontril

C3F5N

2300

nc

4

Peflobut – 2 – en

C4H8

0200

nc

4

Phenylcarbylamin clorua

C6H5NCCl2

Cacbonyl clorua

0303

C

4

Phosgen

COCl2

0303

C

9

Phosphin

PH3

3310

nc

4

Phospho pentaflorua

PF5

0203

C+

4

Phospho triflorua

PF3

0203

C+

13

Propylen oxit

C3H5O

Metyl oxiran

5200

i

9

Silan

SiH4

Silicon tetrahydrua

3150

nc

4

Silic tetraflorua

SiF4

Tetraflosilan R764

0253

C+

4

Silic tetraclorua

SiCl4

0203

C

13

Stibin

SbH3

Antimon hydric

0201

nc

4

Lưu huỳnh dioxit

SO2

0201

C

4

Lưu huỳnh tetraflorua

SF4

0203

C+

4

Sulfonyl florua

SO2F2

0300

nc

8

Chì tetraetyl

(C2H5)4Pb

2300

nc

12

Tetraflohydrazin

N2F4

4343

C+

8

Chì tetrametyl

(CH3)4Pb

2300

nc

9

Nhôm trietyl

(C2H5)3Al

3300

nc

9

Trietylboran

(C2H5)3B

3300

nc

8

Trifloacetontril

C2F3N

2300

i

8

Trifloetylen

C2HF3

2200

nc

7

Trimetylamin

(CH3)3N

2202

C

8

Trimetysilan

(CH3)3SiH

2300

nc

9

Trimetylstibin

(CH3)3Sb

3300

nc

4

Vonphram hexaflorua

WF6

0303

C

4

Uran hexaflorua

UF6

0303

C

13

Vinyl bronua (bị cấm)

C2H3Br

5200

nc

13

Vinyl clorua (bị cấm)

C2H3Cl

Cloetylen

5200

nc

13

Vinyl florua (bị cấm)

C2H3F

Floetylen

5100

nc

Chú thích bảng 1

1) Mô tả từng nhóm

Nhóm 4: không cháy, độc và ăn mòn hoặc ăn mòn do thủy phân;

Nhóm 7: cơ bản, cháy và ăn mòn;

Nhóm 8: cháy, độc và ăn mòn (axit) hoặc không ăn mòn;

Nhóm 9: tự cháy;

Nhóm 12: oxi hóa, độc và ăn mòn;

Nhóm 13: cháy, đối tượng để phân hủy.

2) Chỉ dẫn FTSC (TCVN 6551 : 1999/ISO 5145 : 1990)

0 = không ăn mòn;

1 = dạng axit không halogen hóa;

2 = cơ sở;

3 = dạng axit halogen hóa

6. Tính ăn mòn của hỗn hợp khí – Phương pháp tính toán

Đối với mỗi loại ăn mòn của các khí thành phần, giới hạn nồng độ thấp (như là phần trăm thể tích) tương ứng với từng loại ăn mòn đó đối với hỗn hợp theo qui định trong bảng 2.

Bảng 2 – Giới hạn nồng độ thấp đối với từng loại ăn mòn của khí thành phần

Giới hạn tính bằng phần trăm thể tích

Loại ăn mòn của khí thành phần

ăn mòn mạnh
(C+)

ăn mòn
(C)

Kích ứng
(i)

Giới hạn nồng độ dưới

LC+

1

LC

0,2

5

Li

0,02

0,5

5

6.1. Hỗn hợp khí có một khí thành phần ăn mòn mạnh, ăn mòn hoặc kích ứng

Biểu đồ trong bảng 3 là minh họa cho bảng 2, được sử dụng theo cách sau:

Nồng độ phần trăm của khí thành phần nằm trong cột tương ứng trên biểu đồ này ứng với loại ăn mòn của nó. Vùng mà nó chiếm chỗ xác định tính ăn mòn của hỗn hợp khí.

VÍ DỤ:

Hỗn hợp bao gồm 6% NH3 + 94 % N2

Đối với ví dụ đã chọn, theo điều 5 bảng 1 amoniac được phân vào loại C (ăn mòn). Xem bảng 2 hoặc đồ thị ở bảng 3, có thể nhận thấy rằng đối với thành phần ăn mòn giới hạn nồng độ thấp cho loại “ăn mòn” là LC = 5% và giới hạn nồng độ thấp cho loại “kích thích” là Li = 0,5%.

Hỗn hợp trong ví dụ trên bao gồm 6 % NH3, như vậy nồng độ là lớn hơn 5%, do đó hỗn hợp được phân loại là loại ăn mòn.

6.2. Hỗn hợp khí bao gồm một số khí thành phần ăn mòn mạnh, ăn mòn hoặc kích ứng

Đầu tiên phải kiểm tra hỗn hợp liệu có phải là loại ăn mòn mạnh (phù hợp với 6.2.1). Nếu không phải sau đó xem liệu có phải là loại ăn mòn (phù hợp với 6.2.2) và nếu không phải, cuối cùng là loại kích ứng (phù hợp với 6.2.3).

6.2.1. Hỗn hợp khí ăn mòn mạnh

Hỗn hợp của các khí ăn mòn mạnh sẽ được phân vào loại “hỗn hợp khí ăn mòn mạnh” nếu như

trong đó

VC+ là phần trăm, tính theo thể tích, của từng khí thành phần ăn mòn mạnh;

LC+ là giới hạn phần trăm, tính theo thể tích, đối với hỗn hợp khí ăn mòn mạnh (giới hạn này bằng 1 % đối với từng khí thành phần ăn mòn mạnh, xem bảng 2).

Bất kỳ khí ăn mòn hoặc kích ứng có trong hỗn hợp này đều không được đưa vào tính toán.

VÍ DỤ

Hỗn hợp bao gồm

0,5 % HF + 0,6 % F2 + 98,9 % N2

trong đó

HF là loại ăn mòn mạnh (C+) và F2 là loại ăn mòn mạnh (C+)

 = 

Hỗn hợp khí này là loại ăn mòn mạnh.

Bảng 3 – Biểu đồ cho các khí thành phần đơn ăn mòn mạnh, ăn mòn hoặc kích thích

6.2.2. Hỗn hợp khí ăn mòn

Hỗn hợp của các khí ăn mòn mạnh và / hoặc ăn mòn sẽ được phân vào loại “ăn mòn” nếu

trong đó

VC là phần trăm, tính bằng thể tích, của từng khí thành phần ăn mòn mạnh hoặc ăn mòn;

LC là giới hạn phần trăm, tính bằng thể tích, đối với hỗn hợp khí ăn mòn (giới hạn này bằng 0,2% đối với từng khí thành phần ăn mòn mạnh và bằng 5% đối với từng khí thành phần ăn mòn, xem bảng 2).

Bất kỳ khí kích ứng nào có mặt trong hỗn hợp đều không được đưa vào trong tính toán.

VÍ DỤ

Hỗn hợp bao gồm

0,1 % HF + 0,1 % Cl2 + 2 % COCl2 + 3 % HCN + 94,8 % N2

trong đó

HF là khí ăn mòn mạnh (C+), Cl2 là khí ăn mòn mạnh (C+), COCl2 là khí ăn mòn (C)

Hỗn hợp khí là loại ăn mòn

6.2.3. Hỗn hợp khí kích ứng

Hỗn hợp các khí ăn mòn mạnh và / hoặc khí ăn mòn và / hoặc khí kích ứng sẽ được phân loại là “kích thích” nếu

trong đó

Vi là phần trăm, tính theo thể tích, của từng khí thành phần ăn mòn mạnh, ăn mòn hoặc kích thích;

Li là giới hạn phần trăm, tính theo thể tích, đối với hỗn hợp khí kích thích (giới hạn này bằng 0,02 % đối với từng khí thành phần ăn mòn mạnh, bằng 0,5% đối với từng khí thành phần ăn mòn và bằng 5 % đối với từng khí thành phần kích thích, xem bảng 2).

VÍ DỤ

Hỗn hợp bao gồm

0,1 % Cl2 + 0,4 % COCl2 + 3% HCN + 96,50% N2

trong đó

Cl2 là khí ăn mòn mạnh (C+), COCl2 là khí ăn mòn (C), HCN là khí kích thích (i)

Hỗn hợp khí này là loại kích thích.

 

Phụ lục A

(tham khảo)

Thư mục

[1] TCVN 6716:2000 (ISO 10298 : 1998) Xác định tính độc của khí hoặc hỗn hợp khí.

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 6717:2000 (ISO 13338 : 1995) VỀ XÁC ĐỊNH TÍNH ĂN MÒN MÔ CỦA KHÍ HOẶC HỖN HỢP KHÍ DO BỘ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG BAN HÀNH
Số, ký hiệu văn bản TCVN6717:2000 Ngày hiệu lực
Loại văn bản Tiêu chuẩn Việt Nam Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Công nghiệp nặng
Ngày ban hành
Cơ quan ban hành Tình trạng Còn hiệu lực

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản