TIÊU CHUẨN NGÀNH 10 TCN 391:1999 VỀ QUY PHẠM KHẢO NGHIỆM TRÊN ĐỒNG RUỘNG HIỆU LỰC PHÒNG TRỪ BỆNH BẠC LÁ LÚA CỦA CÁC THUỐC TRỪ BỆNH DO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BAN HÀNH

Hiệu lực: Không xác định Ngày có hiệu lực: 19/08/1999

TIÊU CHUẨN NGÀNH

10 TCN 391:1999

QUY PHẠM KHẢO NGHIỆM TRÊN ĐỒNG RUỘNG HIỆU LỰC PHÒNG TRỪ BỆNH BẠC LÁ LÚA CỦA CÁC THUỐC TRỪ BỆNH

Ban hành theo quyết định số: 116/1999/QĐ-BNN-KHCN Ngày 4 tháng 8 năm 1999

Quy định chung:

Qui phạm này qui định những nguyên tắc, nội dung và phương pháp chủ yếu để đánh giá hiệu lực phòng trừ bệnh bạc lá lúa gây ra bởi vi khuẩn và các đối tượng khác của các thuốc trừ bệnh đã có và chưa có trong danh mục các loại thuốc BVTV được phép sử dụng ở Việt nam.

Các khảo nghiệm phải được tiến hành tại các cơ sở có đủ điều kiện như điều 11 của Quy định về kiểm định chất lượng, dư lượng thuốc BVTV và khảo nghiệm thuốc BVTV được ban hành kèm theo QĐ số 193/1998/QĐ/BNN-BVTV ngày 02 tháng 12 năm 1998 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.

Những điều kiện khảo nghiệm: Các khảo nghiệm được bố trí trên những ruộng lúa đã từng có bệnh gây hại; trên các giống dễ bị nhiễm bệnh; tại các vụ có điều kiện thận lợi cho bệnh bạc lá phát triển và tại các địa điểm đại diện cho vùng sinh thái.

Các điều kiện trồng trọt (đất, phân bón, mật độ trồng, cách chăm sóc khác…) phải đồng đều trên mỗi ô khảo nghiệm và phải phù hợp với tập quán canh tác tại địa phương.

Các khảo nghiệm trên diện hẹp và diện rộng phải được tiến hành ở ít nhất 2 vùng sinh thái đại diện cho khu vực sản xuất nông nghiệp, nhưng nhất thiết phải tiến hành trên diện hẹp trước. Nếu những kết quả thu được từ những khảo nghiệm trên diện hẹp tốt thì mới được thực hiện các khảo nghiệm trên diện rộng.

Phương pháp khảo nghiệm:

Sắp xếp và bố trí công thức khảo nghiệm:

Các công thức khảo nghiệm được chia thành 3 nhóm:

– Nhóm 1: Công thức thuốc khảo nghiệm là các loại thuốc định khảo nghiệm được dùng ở những liều lượng khác nhau hoặc theo cách dùng khác nhau.

– Nhóm 2: Công thức thuốc so sánh là loại thuốc trừ bệnh đã được đăng ký trong danh mục thuốc BVTV được sử dụng ở Việt nam và đang được dùng phổ biến ở địa phương để trừ bệnh bạc lá trên lúa.

– Nhóm 3: Công thức đối chứng là các ô không sử dụng bất kỳ loại thuốc BVTV nào để trừ bệnh bạc lá lúa.

Khảo nghiệm được xắp xếp theo phương pháp khối ngẫu nhiên hoặc theo các phương pháp khác đã được quy định trong thống kê toán học.

Kích thước ô khảo nghiệm và số lần nhắc lại:

– Khảo nghiệm diện hẹp: Diện tích ô là 25 – 20m2. Các ô khảo nghiệm có dạng hình vuông hoặc gần vuông hoặc hình chữ nhật (nhưng chiều dài không đưọc lớn gấp đôi chiều rộng). Số lần nhắc lại từ 3 – 4 lần sao cho độ tự do tối thiểu là 12.

– Khảo nghiệm diện rộng: Diệ tích ô tối thiểu là 300m2.

Khu khảo nghiệm phải có dải bảo vệ xung quanh kích thước rộng là 1m.

Tiến hành phun rải thuốc:

Thuốc phải được phun, rải đều trên toàn ô khảo nghiệm. Với thuốc bột hay thốc hạt được xử lý bằng cách rắc trên mặt ruộng thì giữa các ô công thức phải được ngăn cách bởi các bờ ngăn.

Lượng thuốc dùng được tính bằng kg hay lít chế phẩm hay gr hoạtt chất trên đơn vị diện tích 1 ha.

Với dạng thuốc thương phẩm pha với nước để phun:

Lượng nước dùng phải theo hướng dẫn cụ thể đối với từng loại thuốc, phù hợp với giai đoạn sinh trưởng của cây lúa cũng như cách thức tác động của từng loại thuốc. Thường là 800 l/ha.

Các số liệu về lượng thuốc thành phẩm và lượng thuốc dùng (l/ha) cần được ghi rõ.

Chú ý không để thuốc ở ô này tạt sang ô khác.

Nếu ruộng khảo nghiệm bắt buộc phải sử dụng thuốc để trừ các đối tượng gây hại khác như: sâu, cỏ dại, chuột… thì thuốc được dùng để trừ các đối tượng này phải không làm ảnh hưởng đến thuốc cần khảo nghiệm và phải được phun rải đều trên tất cả các ô khảo nghiệm, kể cả ô đối chứng. Các trường hợp trên (nếu có) phải được ghi chép lại.

Khi xử lý thuốc, cần dùng các công cụ phun, rải thuốc đảm bảo yêu cầu của khảo nghiệm, ghi chép đầy đủ tình hình vận hành của công cụ rải thuốc. Trong các khảo nghiệm diện hẹp phải dùng bình bơm tay đeo vai, trong khảo nghiệm diện rộng có thể dùng bơm động cơ để phun.

Thời điểm và số lần xử lý thuốc:

Thời điểm và số lần xử lý thuốc phải được thực hiện đúng theo hướng dẫn sử dụng của từng loại thuốc khảo nghiệm và phù hợp với mục đích khảo nghiệm.

Nếu trên nhãn thuốc không khuyến cáo cụ thể thời điểm xử lý thuốc thì tuỳ theo mục đích khảo nghiệm, các đặc tính hoá học và phương thức tác động của thuốc mà quy định thời điểm và số lần sử lý thuốc cho thích hợp.

Điều tra và thu thập số liệu:

Đánh giá hiệu lực của thuốc đói với bệnh bạc lá:

2.5.2. Phương pháp và chỉ tiêu điều tra:

Số điểm điều tra:

– Mỗi ô chọn 50 khóm ngẫu nhiên (khảo nghiệm diện hẹp); 100 khóm ngẫu nhiên (khảo nghiệm diện rộng) trên 2 đường chéo góc, tại mỗi khóm định quan sát chọn 1 dảnh có chiều cao cao nhất để đánh giá mức độ bệnh của 3 lá trên cùng. Đối với lúa gieo thẳng điều tra 5 điểm/ô (khảo nghiệm diện hẹp); 10 điểm trên ô (khảo nghiệm diện rộng), mỗi điểm điều tra 1 khung có kích thước 40 x 50cm. Tại mỗi điểm chọn 10 dảnh có chiều cao cao nhất để đánh giá mức độ bệnh của 3 lá trên cùng.

– Các khóm này cách mép ô khảo nghiệm ít nhất 0,5 m

Các chỉ tiêu điều tra:

– Tỷ lệ bệnh (TLB) được tính như sau:

Số lá bị bệnh

TLB (%) = —————————– x100

Tổng số lá điều tra

– Chí số bệnh (CSB) được tính:

9n9 + 7n7 + 5n5 + 3n3 + n1

CSB (%) = —————————————— x 100

9N

Trong đó:        N: Tổng số lá điều tra

n1: số lá bị bệnh cấp 1: < 1% diện tích lá bị bệnh

n3: số lá bị bệnh cấp 3: 1 – < 5% diện tích lá bị bệnh

n5: số lá bị bệnh cấp 5: 5 – < 25% diện tích lá bị bệnh

n7: số lá bị bệnh cấp 7: 25 – < 50% diện tích lá bị bệnh

n9: số lá bị bệnh cấp 9: ³ 50 % diện tích lá bị bệnh

Thời điểm và số lần điều tra:

Lần điều tra thứ nhất vào 1 ngày trước khi xử lý thuốc, các lần điều tra sau vào 7, 14 và 21 ngày sau khi xử lý thuốc.

Tuy nhiên thời điểm và số lần điều tra có thể thay đổi tuỳ thuộc vào đặc tính của từng loại thuốc và tuỳ theo quy định của từng cơ sở sản xuất thuốc.

Đánh giá tác động của thuốc đến cây trồng:

Đánh giá năng suất:

– Với khảo nghiệm diện hẹp: gặt lúa toàn bộ ô

– Với khảo nghiệm diện rộng: Gặt lúa tại 5 điểm trên 2 đường chéo góc mỗi điểm 9m2 (3×3 m).

Năng suất lúa được tính bằng kg thóc khô/ha. Thóc khô là thóc có hàm lượng thủy phần 13%.

đánh giá các ảnh hưởng khác.

Cần đánh giá mọi ảnh hưởng tốt, xấu của thuốc (nếu có) đến sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Những chỉ tiêu nào có thể đo đếm được như: chiều cao cây, số hạt/bông…. cần được biểu thị bằng các số liệu cụ thể theo các phươngpháp điều tra phù hợp.

Các chỉ tiêu chỉ có thể dánh giá bằng mắt như độ cháy lá, quăn lá, sự thay đổi màu sắc lá … thì phải đánh giá theo thang phân cấp ở phụ lục.

Mọi triệu chứng gây hại hoặc kích thích của thuốc đối với cây trồng cần được mô tả một cách đầy đủ và tỷ mỉ.

Đánh giá tác động của thuốc đến sinh vật khác:

Cần ghi chép mọi ảnh hưởng tốt, xâu (nếu có) của thuốc đến sự xuất hiện các loại sâu, bệnh, cỏ dại khác cũng như những sinh vật không thuộc đối tượng phòng trừ (động vật có ích, động vật hoang dã…).

Quan sát và ghi chép về thời tiết:

Ghi chép tỷ mỉ các số liệu về ôn, ẩm độ, lượng mưa trong suốt thời gian khảo nghiệm tại trạm khí tượng gần nhất. Nếu khảo nghiệm không gần trạm khí tượng, phải ghi tỷ mỉ tình hình thời tiết lúc tiến hành xử lý thuốc và các ngày sau đó như nắng hạ, mưa, lụt, bão…

Xử lý số liệu, báo cáo và công bố kết quả:

Xử lý số liệu:

Những số liệu thu được qua khảo nghiệm diện hẹp cần được xử lý bằng các phương pháp thống kê thích hợp. Những kết luận của khảo nghiệm phải được rút ra từ các kết quả đã được xử lý bằng phương pháp thống kê đó. Đối với các khảo nghiệm thuốc BVTV mới các đơn vị được Cục BVTV chỉ định làm khảo nghiệm cần gửi cả số liệu thô và phương pháp thống kê đã dùng về Cục BVTV.

Nội dung báo cáo:

Tên khảo nghiệm

Yêu cầu của khảo nghiêm

Điều kiện khảo nghiệm: – Địa điểm khảo nghiệm

– Nội dung khảo nghiệm

– Đặc điểm khảo nghiệm

– Đặc điểm đất đai, canh tác, cây trồng, giống..

– Đặc điểm thời tiết trong quá trình khảo nghiệm

– Tình hình sinh trưởng và phát triển của bệnh bạc lá trong khu thí nghiệm

Phương pháp khảo nghiệm:

– Công thức khảo nghiệm

– Phương pháp bố trí khảo nghiệm

– Số lần nhắc lại

– Kích thước ô khảo nghiệm

– Dụng cụ phun rải

– Lượng thuốc dùng gr (kg) hoạt chất/ha hoặc kg, lít thuốc thương phẩm/ha

– Lượng nước thuốc dùng (l/ha)

– Ngày xử lý thuốc

– Phương pháp điều tra và đánh giá hiệu quả của các loại thuốc khảo nghiệm

Kết quả khảo nghiệm

– Các bảng số liệu

– Đánh giá hiệu lực của từng loại thuốc

– Nhận xét tác động của từng loại thuốc đến cây trồng, sinh vật có ích và các ảnh hưởng khác (xem phụ lục)

Kết luận và đề nghị:

Công bố kết quả:

Đơn vị thực hiện khảo nghiệm phải hoàn toàn chịu trách nhiệm số liệu đưa ra trong báo cáo. Đối với các khảo nghiệm thuốc trừ bệnh bạc lá lúa chưa có trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt nam, Cục BVTV tập hợp các số liệu đó để xem xét khi các đơn vị, tổ chức có thuốc xin đăng ký.

Phụ lụcBảng phân cấp mức độ đọc của thuốc khảo nghiệm đối với cây lúa.

Cấp Triệu chứng nhiễm độc của cây lúa

1 Cây bình thường

2 Ngộ độc nhẹ, sinh trưởng của cây giảm nhẹ

3 Có triệu chứng ngộ độc nhẹ nhưng nhìn thấy bằng mắt

4 Triệu chứng ngộ độc nhưng chưa ảnh hưởng đến năng suất

5 Cây biến màu, thuốc gây ảnh hưởng đến năng suất

6 Thuốc làm giảm năng suất ít

7 Thuốc gây ảnh hưởng nhiều đến năng suất

8 Triệu chứng ngộ độc tăng dần tới làm chết cây

9 Cây bị chết hoàn toàn

Nếu cây bị ngộ độc thuốc, cần xác định bao nhiêu ngày sau cây phục hồi

 

 

TIÊU CHUẨN NGÀNH 10 TCN 391:1999 VỀ QUY PHẠM KHẢO NGHIỆM TRÊN ĐỒNG RUỘNG HIỆU LỰC PHÒNG TRỪ BỆNH BẠC LÁ LÚA CỦA CÁC THUỐC TRỪ BỆNH DO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BAN HÀNH
Số, ký hiệu văn bản 10TCN391:1999 Ngày hiệu lực 19/08/1999
Loại văn bản Tiêu chuẩn Việt Nam Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Nông nghiệp - Nông thôn
Ngày ban hành 04/08/1999
Cơ quan ban hành Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
Tình trạng Không xác định

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản