TIÊU CHUẨN NGÀNH 10 TCN 393:1999 VỀ QUY PHẠM KHẢO NGHIỆM HIỆU LỰC CỦA THUỐC TRỪ CỎ TRÊN CÂY TRỒNG CẠN NGẮN NGÀY DO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BAN HÀNH

Hiệu lực: Không xác định Ngày có hiệu lực: 19/08/1999

TIÊU CHUẨN NGÀNH

10 TCN 393:1999

QUY PHẠM KHẢO NGHIỆM HIỆU LỰC CỦA THUỐC TRỪ CỎ TRÊN CÂY TRỒNG CẠN NGẮN NGÀY

Ban hành theo quyết định số: 116/1999/QĐ-BNN-KHCN ngày 4 tháng 8 năm 1999

Quy định chung:

Qui phạm này qui định những nguyên tắc, nội dung và phương pháp chủ yếu để đánh giá trong điều kiện đồng ruộng hiệu lực trừ cỏ, ảnh hưởng phụ đối với cây trồng của các thuốc trừ cỏ sử dụng trên cây trồng cạn ngắn ngày gồm: cà chua, khoai tây, cà dài, rau họ thập tự, cà rốt, ớt, hành, đậu các loại.

Các khảo nghiệm phải được tiến hành tại các cơ sở có đủ điều kiện như điều 11 của Quy định về kiểm định chất lượng, dư lượng thuốc BVTV và khảo nghiệm thuốc BVTV được ban hành kèm theo QĐ số 193/1998/QĐ/BNN-BVTV ngày 02 tháng 12 năm 1998 của Bộ Nông nghiệp và PTNT.

Những điều kiện khảo nghiệm: Các khảo nghiệm được bố trí trên những ruộng có điều kiện canh tác (đất đai, phân bón, ánh sáng, giống) đồng nhất và kỹ thuật canh tác phù hợp, đại diện được phương pháp canh tác của địa phương.

Đối tượng cây trồng, cỏ dại phải đồng đều và phù hợp với đặc điểm tác động của thuốc nhằm tạo điều kiện cho thuốc biêủ hiện được hết tác dụng của chúng.

Ghi nhận cây trồng vụ trước và tất cả các loại thuốc trừ cỏ đã dùng trong vụ trồng trước, tuyệt đối không khảo nghiệm trên những ruộng đã xử lý trong vụ trước những loại thốc trừ cỏ có khả năng lưu tồn và ảnh hưởng đến cây trồng và cỏ dại vụ sau.

Các khảo nghiệm trên diện hẹp và diện rộng phải được tiến hành ở những vùng có điều kiện sinh thái khác nhau và ở các vụ khác nhau, nhưng nhất thiết phải tiến hành trên diện hẹp trước. Nếu những kết quả thu được từ những khảo nghiệm trên diện hẹp tốt thì mới được thực hiện các khảo nghiệm trên diện rộng.

Phương pháp khảo nghiệm:

Sắp xếp và bố trí công thức khảo nghiệm:

Các công thức khảo nghiệm được chia thành 3 nhóm:

– Nhóm 1: Công thức thuốc khảo nghiệm là các loại thuốc định khảo nghiệm (với các dạng thành phẩm khác nhau, nồng độ, liều lượng khác nhau, cách xử lý khác nhau…) tuỳ theo mục đích của khảo nghiệm.

– Nhóm 2: Công thức thuốc so sánh là loại thuốc có tính năng, kiểu tác động hoặc phổ tác dụng tương tự như các loại thuốc trong các nghiệm thức thuốc khảo nghiệm và đã được đăng ký sử dụng trong danh mục thuốc BVTV được sử dụng ở Việt nam . Trường hợp không có loại thuốc so sánh thì có thể thay bằng biện pháp làm cỏ bằng tay hoặc cơ giới.

– Nhóm 3: Công thức đối chứng (không làm cỏ): để có mọc tự nhiên cho đêan khi kết thúc khảo nghiệm.

Kích thước ô khảo nghiệm:

Tuỳ theo dạng thuốc và công cụ rải thuốc mà các ô khảo nghiệm cần có kích thước thích hợp.

– Khảo nghiệm diện hẹp: Diện tích ô là 25 – 20m2.

– Khảo nghiệm diện rộng: Diện tích ô là 200 – 300m2.

Các ô khảo nghiệm có dạng hình vuông hoặc gần vuông .

Số lần nhắc lại của các ô khảo nghiệm:

Phải phù hợp với nghiệm thức khảo nghiệm như qui định trong phương pháp bố trí thí nghiệm đồng ruộng, thông thường khoảng 3 – 4 lần lặp lại cho khảo nghiệm 4 – 5 nghiệm thức.

Bố trí khảo nghiệm:

Có thể bố trí theo khối ngẫu nhiên hoặc theo các kiểu bố trí khác đã được qui định trong thống kê toán học.

Khảo nghiệm ô lớn có thể bố trí ô có nhắc lại hoặc không nhắc lại. Ruộng khảo nghiệm phải có hàng bảo vệ, giữa các ô thí nghiệm phải có dải ngăn cách có chiều rộng tối thiểu 1m hoặc ngăn cách bằng các vật liệu phù hợp để thuốc không thể từ ô này tạt sang ô khác.

Nếu khảo nghiệm được bố trí trên đất có sự biến động theo một chiều thì bố trí các khối thí nghiệm cắt ngang chiều biến động.

Tiến hành phun rải thuốc:

Phương pháp xử lý thuốc phải theo đúng yêu cầu của từng loại thuốc. Việc xử lý thuốc phải đảm bảo đồng đều trên toàn ô khảo nghiệm. Thời điểm và số lần xử lý thuốc phải thực hiện theo hướng dẫn sử dụng của từng loại thuốc khảo nghiệm.

Lượng thuốc dùng được tính bằng kg hay lít chế phẩm hay gr hoạtt chất trên đơn vị diện tích 1 ha.

Khi xử lý không để thuốc ở ô này tạt, rỉ, tràn qua ô khác.

Đối với thuốc phun, trong khảo nghiệm diện hẹp thì nên sử dụng bình phun tay có dung tích < 5 lít, trong khảo nghiệm diện rộng có thể dùng bình phun tay thông thường hoặc động cơ để phun. Lượng nước thuốc phun là 500 – 600 lít/ha.

Sử dụng các loại thuốc trừ dịch hại khác:

Nếu bắt buộc phải sử dụng các loại thuốc để trừ dịch hại khác thì những thuốc này phải là những loại thuốc không trực tiếp hoặc gián tiếp tương tác với các thuốc khảo nghiệm, việc sử dụng các loại thuốc trừ dịch hại phải đồng đều trên toàn khu khảo nghiệm.

Quan sát và thu thập số liệu:

Thu thập số liệu về đặc điểm canh tác – khí hậu:

Đặc tính đất gồm các số liệu sau:

– Địa hình đát: Đất trũng, đất gò, đất phù sa…v…v..

– Cấu trúc đất: Đất cát, đất sét, đất thịt …v…v…

– Cấu trúc tầng đất mặt: Đất cứng đóng váng, đất rễ cây, đất lẫn đá .v…v…

– Độ PH của đất.

Cỏ dại và cây trồng vụ trước:

Ghi chép loại cây trồng vụ trứơc, những thuốc trừ cỏ đã sử dụng vụ trước, mô tả thành phần và mức độ hiện diện cỏ vụ trước và lúc xử lý, giai đoạn sinh trưởng của cỏ lúc xử lý.

Việc chuẩn bị đất trước khi trồng.

Chế độ nước, phân bón và các thao tác trên ruộng khảo nghiệm.

Thời tiết trong suốt quá trình khảo nghiệm:

Nhiệt độ, ẩm độ, nắng, gió, mưa… trong suốt quá trình khảo nghiệm phải được ghi nhận, trong đó ghi chép đặc biệt chi tiết về thời tiết lúc xử lý thuốc cho đến 6 giờ sau xử lý.

Hiệu lực trừ cỏ của thuốc:

Mật độ cỏ:

Trong vùng cách bờ 0,5 m, trên mỗi ô chọn 5 điểm (đối với khảo nghiệm diện hẹp) hay 10 điểm (đối với khảo nghiệm diện rộng) chéo góc, mỗi điểm có diện tích 0,5m x 0,4m, cố định các điểm này, đếm số cỏ của từng nhóm:

Nhóm cỏ hoà thảo (hàng năm và lâu năm)

Nhóm cỏ lá rộng (hàng năm và lâu năm)

Nhóm cỏ cói lác (hàng năm và lâu năm)

Và đếm mật độ một số loài cỏ chính trong từng nhóm đó. Đơn vị đếm là số thân cỏ có phần gốc mang rễ cỏ.

Thời điểm và số lần đếm tuỳ thuộc vào đặc tính của thuốc, điều kiện canh tác, thời tiết trong từng khảo nghiệm cụ thể. Nếu không có yêu cầu đặc biệt thì thời điểm và số lần quan sát như nhau:

. Đối với thuốc xử lý tiền mọc mầm: Quan sát vào lúc 10, 30 và 50 ngày sau khi cỏ ở ô đối chứng khong xử lý thuốc mọc khoảng 1 – 2 lá. Đối với một số cây trồng có thao tác vun gốc sau khi gieo, cây thì nền sắp xếp quan sát ít nhất 1 lần trước khi vun gốc và lần quan sát cuối là trước khi thu hoạch.

. Đối với thuốc xử lý hậu mọc mầm: Quan sát lúc trước khi xử lý thuốc và 10, 30, 50 ngày sau khi xử lý thuốc. Đối với một số cây trồng có thao tác vun gốc sau khi gieo cấy thì sau khi xử lý thuốc nên sắp xếp quan sát ít nhất 1 lần trước khi vun gốc và lần quan sát cuối là trước khi thu hoạch.

Trọng lượng cỏ tươi:

Trên mỗi điểm đã chọn, nhổ cỏ cả phần rễ và cân cả trọng lượng rễ cỏ. Thời điểm nhổ cỏ là sau khi quan sát mật độ cỏ lần cuối sau đó phân cỏ theo nhóm (như đã nêu ở mục 3.2.1 và loài cỏ chính, gộp các mẫu cỏ cùng nhóm, loài của cùng 1 ô lại. Phương pháp cân trọng lượng cỏ tươi: mẫu cỏ đem ngâm nước 1 giờ cho tươi lại, vớt ra vẩy cho ráo rồi cân.

Mô tả cỏ: Mô tả rõ triệu chứng cỏ bị thuốc tác động như thế nào, diễn biến cỏ chết, khả năng phục hồi của cỏ.

Ảnh hưởng độc của thuốc đối với cây trồng:

Số lần quan sát và thời điểm quan sát tuỳ thuộc vào đặc tính thuốc khảo nghiệm, điều kiện canh tác và thời tiết cụ thể của tùng khảo nghiệm mà người thực hiện khảo nghiệm có nhũng quyết định đặc biệt riêng. Thông thường thì thời điểm quan tát và số lần quan sát thực hiện như sau:

– Lần quan sát đầi tiên: Khi cây trồng có 2 – 3 lá thật (đối với thuốc trừ cỏ tiền mọc mầm) hoặc trong vòng 1 tuần sau khi xử lý thuốc (đối vơí thuốc trừ cỏ hậu mọc mầm).

– Các lần quan sát sau: Thời điểm và số lần quan sát cùng lúc với việc đánh giá hiệu lực trừ cỏ.

Chỉ tiêu quan sát như sau:

Tỷ lệ cây bị ngộ độc: Tất cả những triệu chứng khác biệt về hình dạng, kích thước, màu sắc cây so với đối chứng không xử lý đều được coi là triệu chứng cây bị ảnh hưởng ngộ độc bơỉ thuốc trừ cỏ. Tính tỷ lệ cây bị ngộ độc bằng cách: đếm số cây bị ngộ độc so với tổng số cây điều tra. Số điểm điều tra là 5 điểm chéo góc (đối với khảo nghiệm diện hẹp) hay 10 điểm chéo góc (đối với khảo nghiệm diện rộng) trên 1 ô, mỗi điểm có diện tích 0,5 x 0,4 m.

Mức độ ngộ độc của cây : Được đánh giá theo thang phân cấp của Hiệp hội nghên cứu cỏ dại Châu âu như sau:

 Cấp độc                      Mức độ độc

1 Không có triệu chứng ngộ độc, cây bình thường

2 Có triệu chứng ngộ độc nhẹ, cây hơi không bình thường

3 Triệu chứng ngộ độc rõ

4 Triệu chứng ngộ độc khá nặng (ví dụ: có các vết hoại tử) tuy nhiên có thể chưa ảnh hưởng đến năng suất.

5 Cây gầy yếu, những vết hoại tử nặng hoặc cây lùn rõ ràng, có thể ảnh hưởng đến năng suất.

6 Thuốc làm giảm năng suất ít

7Thuốc gây ảnh hưởng nhiều đến năng suất

8Triệu chứng ngộ độc tăng dần cho đến làm chết cây

9Cây bị chết hoàn toàn.

* Chý ý: Số liệu cấp độc là số trung vị của các số liệu cấp độc của các lần lặp lại (đối với khảo nghiệm diện hẹp) hoặc của các điểm quan sát trong cùng một nghiệm thức (đối với khảo nghiệm diện rộng). Ngoài ra cũng cần quan sát, ghi chép các ảnh hưởng của thuốc đối với cây trồng của các ruộng xung quanh (nếu có).

Kiểu ngộ độc của cây: Mô tả rõ triệu chứng ngộ độc của cây, tiến trình phục hồi (nếu có).

Ảnh hưởng của thuốc đối với cây trồng vụ sau: Trong 1 số trường hợp tuỳ vào đặc điểm của thuốc khảo nghiệm và cơ cấu luân canh, chỉ tiêu này cần phải được theo dõi theo cùng phươngpháp theo dõi như đã nêu ở trên trong giai đoạn cây con.

3.4. Ảnh hưởng của thuốc đến sinh vật khác:

Cần ghi chép mọi ảnh hưởng tốt, xấu (nếu có) của thuốc đến sự xuất hiện các loại sâu, bệnh, và những sinh vật khác không thuộc đối tượng phòng trừ .

. Năng suất, chất lượng nông sản: Nếu thuốc khảo nghiệm không ảnh hưởng nặng đến cây trồng (cấp độc nhỏ hơn 4) và không có nghi ngờ gì về năng suất cây trồng thì không nhất thiết phải đánh giá bằng chỉ tiêu này. Ngược lại thì phải đánh giá chỉ tiêu này theo yêu cầu sau:

+ Thu mẫu và đánh giá năng suất:

Với khảo nghiệm diện hẹp: thu hoạch trên diện tích 9m2 (3 x 3m).

Với khảo nghiệm diện rộng: Thu hoạch trên diện tích 40 m2 ở giữa ô. Sau đó cân trọng lượng nông sản ở ẩm độ phù hợp, xem chi tết ở bảng dưới đây:

Cây Bộ phận thu, số lần thu mẫu Thời điểm quan sát
Cà chua Quả của 3 lứa hái Bắt đầu từ lúc 6 tuần sau xử lý thốc trở đi
Cà dài Quả của 3 lứa hái Lúc thu hoạch
Ớt Quả của 3 lứa hái Bắt đầu từ lúc 6 tuần sau xử lý thốc trở đi
Rau họ thập tự Lá hoặc củ tuỳ loại rau Lúc thu hoạch
Khoai tây Củ Lúc thu hoạch
Cà rốt Củ Lúc thu hoạch
Hành Lá hoặc củ tuỳ loại hành Lúc thu hoạch
Đậu các loại Quả của 3 lứa hái (đối với các loại đậu rau) và quả của lúc thu hoạch cuối vụ (đối với các loại đậu khác). Bắt đầu lúc lứa hái đầu tiên (đối với các loại đậu rau và lúc thu hoạch (đối với các loại đậu khác)

 

Xử lý số liệu, lập báo cáo:

Số liệu phải được xử lý bằng các phương pháp thống kê thích hợp. Mọi kết luận được rút ra trong báo cáo phải dựa trên cơ sở các kết quả thống kê đó.

Báo cáo theo “ mẫu báo cáo kết quả khảo nghiệm đồng ruộng các loại thuốc trừ cỏ do Cục Bảo vệ ban hành.

 

 

 

 

TIÊU CHUẨN NGÀNH 10 TCN 393:1999 VỀ QUY PHẠM KHẢO NGHIỆM HIỆU LỰC CỦA THUỐC TRỪ CỎ TRÊN CÂY TRỒNG CẠN NGẮN NGÀY DO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BAN HÀNH
Số, ký hiệu văn bản 10TCN393:1999 Ngày hiệu lực 19/08/1999
Loại văn bản Tiêu chuẩn Việt Nam Ngày đăng công báo
Lĩnh vực Nông nghiệp - Nông thôn
Ngày ban hành 04/08/1999
Cơ quan ban hành Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
Tình trạng Không xác định

Các văn bản liên kết

Văn bản được hướng dẫn Văn bản hướng dẫn
Văn bản được hợp nhất Văn bản hợp nhất
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung Văn bản sửa đổi, bổ sung
Văn bản bị đính chính Văn bản đính chính
Văn bản bị thay thế Văn bản thay thế
Văn bản được dẫn chiếu Văn bản căn cứ

Tải văn bản