LUẬT CÔNG AN NHÂN DÂN SỬA ĐỔI 2023
QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Luật số: 21/2023/QH15 |
Hà Nội, ngày 22 tháng 6 năm 2023 |
LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT CÔNG AN NHÂN DÂN
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân số 37/2018/QH14.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Công an nhân dân
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 22 như sau:
“4. Sĩ quan được xét thăng cấp bậc hàm từ Đại tá lên Thiếu tướng phải còn ít nhất đủ 03 năm công tác; trường hợp không còn đủ 03 năm công tác khi có yêu cầu do Chủ tịch nước quyết định.”.
2. Bổ sung khoản 4 vào sau khoản 3 Điều 23 như sau:
“4. Chính phủ quy định cụ thể tiêu chí, tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này để xét thăng cấp bậc hàm cấp tướng trước thời hạn. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể tiêu chí, tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này để xét thăng cấp bậc hàm trước thời hạn và thăng cấp bậc hàm vượt bậc từ Đại tá trở xuống.”.
3. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 25 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 như sau:
“b) Thượng tướng, số lượng không quá 07 bao gồm:
Thứ trưởng Bộ Công an. Số lượng không quá 06;
Sĩ quan Công an nhân dân biệt phái được bầu giữ chức vụ Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội;”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 như sau:
“d) Thiếu tướng, số lượng không quá 162 bao gồm:
Cục trưởng của đơn vị trực thuộc Bộ Công an và chức vụ, chức danh tương đương, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ở địa phương được phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh loại I và là địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự, diện tích rộng, dân số đông. Số lượng không quá 11;
Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương. Số lượng không quá 03;
Phó Cục trưởng, Phó Tư lệnh và tương đương của đơn vị trực thuộc Bộ Công an quy định tại điểm c khoản 1 Điều này. Số lượng: 17 đơn vị mỗi đơn vị không quá 04, các đơn vị còn lại mỗi đơn vị không quá 03;
Phó Cục trưởng và tương đương của đơn vị trực thuộc Bộ Công an quy định tại điểm này. Số lượng: 02 đơn vị mỗi đơn vị 01;
Phó Giám đốc Công an thành phố Hà Nội, Phó Giám đốc Công an Thành phố Hồ Chí Minh. Số lượng mỗi đơn vị không quá 03;
Sĩ quan Công an nhân dân biệt phái được phê chuẩn giữ chức vụ Ủy viên Thường trực Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội hoặc được bổ nhiệm chức vụ Tổng cục trưởng hoặc tương đương;”;
c) Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản 1 như sau:
“e) Thượng tá: Trưởng phòng và tương đương; Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Trung đoàn trưởng, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này;”;
d) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:
“2. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định cụ thể vị trí có cấp bậc hàm cao nhất là Trung tướng, Thiếu tướng chưa được quy định cụ thể trong Luật này; quy định cấp bậc hàm cấp tướng đối với chức vụ, chức danh của sĩ quan ở đơn vị thành lập mới nhưng không vượt quá số lượng tối đa vị trí cấp tướng theo quyết định của cấp có thẩm quyền.”;
đ) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:
“4. Trưởng phòng và tương đương ở đơn vị trực thuộc Bộ Công an có chức năng, nhiệm vụ trực tiếp chiến đấu, tham mưu, nghiên cứu, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ toàn lực lượng; Trung đoàn trưởng ở đơn vị trực thuộc Bộ Công an, Công an thành phố Hà Nội và Công an Thành phố Hồ Chí Minh; Trưởng phòng tham mưu, nghiệp vụ, tổ chức cán bộ, công tác đảng và công tác chính trị, Trưởng Công an quận, thành phố thuộc Công an thành phố Hà Nội và Công an Thành phố Hồ Chí Minh có cấp bậc hàm cao hơn 01 bậc quy định tại điểm e khoản 1 Điều này.”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 29 như sau:
“2. Sĩ quan Công an nhân dân biệt phái được hưởng chế độ, chính sách như sĩ quan đang công tác trong Công an nhân dân. Việc phong, thăng, giáng, tước cấp bậc hàm đối với sĩ quan biệt phái thực hiện như đối với sĩ quan đang công tác trong Công an nhân dân, trừ sĩ quan biệt phái quy định tại các điểm b, c và d khoản 1, khoản 3 Điều 25 và khoản 1 Điều 27 của Luật này.
Sĩ quan Công an nhân dân khi kết thúc nhiệm vụ biệt phái được xem xét, bố trí chức vụ tương đương chức vụ biệt phái; được giữ nguyên quyền lợi của chức vụ biệt phái.”.
5. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 30 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và bổ sung khoản 1a vào sau khoản 1 như sau:
“1. Hạn tuổi phục vụ cao nhất của hạ sĩ quan, sĩ quan Công an nhân dân quy định như sau:
a) Hạ sĩ quan: 47;
b) Cấp úy: 55;
c) Thiếu tá, Trung tá: nam 57, nữ 55;
d) Thượng tá: nam 60, nữ 58;
đ) Đại tá: nam 62, nữ 60;
e) Cấp tướng: nam 62, nữ 60.
1a. Hạn tuổi phục vụ cao nhất của nam sĩ quan quy định tại điểm đ và điểm e, nữ sĩ quan quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này thực hiện theo lộ trình về tuổi nghỉ hưu đối với người lao động như quy định của Bộ luật Lao động.
Chính phủ quy định chi tiết khoản này.”;
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 và khoản 4 như sau:
“3. Trường hợp đơn vị công an có nhu cầu, sĩ quan quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này nếu có đủ phẩm chất, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, có sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an, nhưng không quá 62 đối với nam và 60 đối với nữ.
Trường hợp đặc biệt sĩ quan quy định tại khoản 1 Điều này có thể được kéo dài tuổi phục vụ hơn 62 đối với nam và hơn 60 đối với nữ theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
4. Sĩ quan Công an nhân dân là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia cao cấp có thể được kéo dài tuổi phục vụ hơn 62 đối với nam và hơn 60 đối với nữ theo quy định của Chính phủ.”.
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 42 như sau:
“2. Hạn tuổi phục vụ cao nhất của công nhân công an: nam 62, nữ 60 và thực hiện theo lộ trình về tuổi nghỉ hưu đối với người lao động như quy định của Bộ luật Lao động. Công nhân công an được áp dụng chế độ, chính sách như đối với công nhân quốc phòng.
Chính phủ quy định chi tiết khoản này.”.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2023.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 22 tháng 6 năm 2023.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI Vương Đình Huệ |
LUẬT CÔNG AN NHÂN DÂN SỬA ĐỔI 2023 | |||
Số, ký hiệu văn bản | 21/2023/QH15 | Ngày hiệu lực | 15/08/2023 |
Loại văn bản | Luật | Ngày đăng công báo | 29/07/2023 |
Lĩnh vực |
Bộ máy hành chính |
Ngày ban hành | 22/06/2023 |
Cơ quan ban hành |
Quốc hội |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Các văn bản liên kết
Văn bản được hướng dẫn | Văn bản hướng dẫn | ||
Văn bản được hợp nhất | Văn bản hợp nhất | ||
Văn bản bị sửa đổi, bổ sung | Văn bản sửa đổi, bổ sung | ||
Văn bản bị đính chính | Văn bản đính chính | ||
Văn bản bị thay thế | Văn bản thay thế | ||
Văn bản được dẫn chiếu | Văn bản căn cứ |
Tải văn bản
NATIONAL ASSEMBLY |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 21/2023/QH15 |
Hanoi, June 22, 2023 |
LAW
On AMENDMENTS TO CERTAIN ARTICLES OF THE LAW ON THE PEOPLE’S PUBLIC SECURITY FORCE
Pursuant to Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;
National Assembly promulgates a Law on amendments to certain Articles of Law on the People’s Public Security Force No. 37/2018/QH14.
Article 1. Amendments to certain Articles of the Law on the People’s Public Security Force
1. Amendments to Clause 4 of Article 22:
“4. An commissioned officer to be eligible for consideration of rank promotion from colonel to major general shall have at least 03 years to the date on which his/her service term is up; may be less than 03 years of service in case of being requested under the State President’s decision.”.
2. Addition of Clause 4 to after Clause 3 of Article 23:
“4. The Government shall specify criteria and standards prescribed in Clause 1 of this Article for consideration of general rank promotion ahead of time. The Minister of Public Security shall specify criteria and standards prescribed in Clause 1 and Clause 2 of this Article for consideration of rank promotion ahead of time and rank promotion beyond the prescribed rank for the rank of colonel or lower.”.
3. Amendments to certain points and Clauses of Article 25:
a) Amendments to Point b Clause 1:
“b) As for Senior Lieutenant General rank, the maximum number shall be 07, including:
Deputy Minister of Public Security. The maximum number shall be 06;
People’s Public Security officer on secondment elected to hold the post of Chairman of the National Assembly’s Defense and Security Committee.”;
b) Amendments to Point d Clause 1:
“d) As for the Major General rank, the maximum number shall be 162, including:
Directors of units directly controlled by the Ministry of Public Security and equivalent positions and titles, except for the case specified at point c of clause 1 of this Article;
Directors of Departments of Public Security of provinces and central-affiliated cities located at localities classified as a first-class provincial administrative unit and areas which are important, complicated in terms of security, order, cover a wide or densely-populated area. The maximum number shall be 11;
Vice Chairman of the Inspection Commission of the Central Public Security Party Committee. The maximum number shall be 03;
Vice Directors of Departments or Deputy Commander and equivalent position holders of units directly controlled by the Ministry of Public Security as specified at point c of clause 1 of this Article. There shall be the maximum number of 04 position holders in each of the 17 units and the maximum number of 03 position holders in the rest of units;
Vice Directors of Departments and equivalent position holders of units directly controlled by the Ministry of Public Security as specified in this Article. There shall be 01 position holder in each of the 02 units;
Vice Directors of Department of Public Security of Hanoi and Vice Directors of Department of Public Security of Ho Chi Minh city. The maximum number of position holders in each unit shall be 03;
People’s Public Security officer on secondment approved to hold the post of Standing Member of the National Assembly’s Defense and Security Committee or appointed as a Deputy Director of General Department or equivalent;”;
c) Amendments to Point e Clause 1:
“e) Senior Lieutenant Colonel rank: Head of a People’s Public Security Division or equivalent; Head of a People’s Public Security Division of a rural district, urban district, town, provincial city or central-affiliated city; Regiment Head, unless otherwise prescribed in Clause 4 of this Article;”;
d) Amendments to Clause 2:
“2. National Assembly Standing Committee shall elaborate on positions with the highest ranks, including Lieutenant General or Major General, which are not specified herein; prescribe general ranks for positions and titles of commissioned officers serving in new units with the maximum number under competent authorities’ decisions.”;
dd) Amendments to Clause 4:
“4. Heads of Divisions and equivalent in units affiliated to the Ministry of Public Security have functions and duties to directly get involved in fighting, counseling, research and giving professional or technical guidance in the entire force; Regiment Heads in units affiliated to the Ministry of Public Security, the Hanoi Public Security Department and the Ho Chi Minh City Public Security Department; the Heads of the counseling and technical department, organization and personnel department, Party and political work department, the Heads of the District/city Police Departments of the Hanoi Public Security Department and the Ho Chi Minh City Public Security Department shall have the highest rank which is one grade higher than the rank prescribed at point e of clause 1 of this Article.”.
4. Amendments to Clause 2 Article 29:
“2. Seconded officers shall be entitled to the regimes and policies like officers working in the People’s Public Security Force. The rank bestowal, promotion, demotion or deprivation applicable to seconded officers must be the same as those applicable to officers currently working in the People’s Public Security Force, except cases specified at points b, c and d of clause 1 and Clause 3 of Article 25, and clause 1 of Article 27, in this Law.
After accomplishing duties, the People’s Public Security’s seconded officers may be considered to hold positions equivalent to those that they have held during secondment period; shall be entitled to all benefits and interests relating to positions held during the secondment period.”.
5. Amendments to certain Clauses of Article 30:
a) Amendments to Clause 1 and addition of Clause 1a to after Clause 1:
“1. The permissible maximum age limits of non-commissioned officers and commissioned officers of the People’s Public Security Force shall be subject to the following regulations:
a) Non-commissioned officers: 47;
b) Company-grade officers: 55;
c) Major and Lieutenant-Colonel: Male: 57; Female: 55;
d) Senior Lieutenant Colonel: Male: 60; Female: 58;
dd) Colonel: Male: 62; Female: 60;
e) General-grade officers: Male: 62; Female: 60.
1a. Permissible age limits of male commissioned officers prescribed at points dd and e, and female commissioned officers prescribed at points d and dd Clause 1 of this Article shall be implemented according to the roadmap to retirement age for workers according to the Labor Code.
The Government of Vietnam shall elaborate this Clause.”;
b) Amendments to Clause 3 and Clause 4:
“3. Based on the demands of police units, if the commissioned officers prescribed at points b, c and d Clause 1 of this Article meet all professional quality, expertise and health requirements and of their own free will, they may be entitled to extension of their service age according to the regulations of the Minister of Public Security, but not more than 62 for males and 60 for females.
The service age of commissioned officers prescribed in Clause 1 of this Article may be extended to more than 62 for males and more than 60 for females in special cases under competent authorities’ decisions.
4. People’s Public Security officers, who are professors, associate professors, doctors and senior experts, may be granted an extension of service age to more than 62 years of age for males and over 60 years of age for females according to the Government’s regulations.”
6. Amendments to Clause 2 of Article 42:
“2. Permissible age limits of public security workers shall be 62 for males and 60 for females, and be applied according to the roadmap to retirement age for workers in accordance with the Labor Code. Public security workers shall be entitled to regimes and policies like those applied to national defense workers.
The Government of Vietnam shall elaborate this Clause.”.
Article 2. Entry into force
This Law comes into force from August 15, 2023.
This Law was passed in the 5th plenary session of the XVth National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam held on June 22, 2023.
NATIONAL ASSEMBLY’S CHAIR Vuong Dinh Hue |