CẤP PHÉP NHẬP KHẨU VĂN HÓA PHẨM CÓ NỘI DUNG LÀ PHIM KHÔNG NHẰM MỤC ĐÍCH KINH DOANH

Posted on

Thủ tục cấp phép nhập khẩu văn hóa phẩm có nội dung là phim không nhằm mục đích kinh doanh được thực hiện theo Nghị định 32/2012/NĐ-CP, Thông tư 07/2012/TT-BVHTTDL (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 22/2018/TT-BVHTTDL), Quyết định 4874/QĐ-BVHTTDL 2019, Quyết định 178/QĐ-BVHTTDL 2020. Sau đây, Dữ Liệu Pháp Lý sẽ gửi đến bạn đọc một số lưu ý về vấn đề này

1. Khái niệm cơ bản

Căn cứ tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 32/2012/NĐ-CP, theo đó: Hoạt động nhập khẩu văn hóa phẩm không nhằm mục đích kinh doanh (sau đây gọi là nhập khẩu văn hóa phẩm) là hoạt động đưa từ nước ngoài vào Việt Nam qua cửa khẩu, mạng internet hoặc các hình thức khác đối với văn hóa phẩm để sử dụng riêng, biếu, tặng, thừa kế, triển lãm, dự thi, hợp tác trao đổi, hội thảo, liên hoan, viện trợ, phổ biến hoặc các mục đích khác không mang tính thương mại thu lợi nhuận.

2. Điều kiện cấp phép nhập khẩu văn hóa phẩm

Tổ chức cá nhân nhập khẩu văn hóa phẩm có nội dung là phim không nhằm mục đích kinh doanh, phải đáp ứng điều kiện không thuộc trường hợp cấm nhập khẩu, cụ thể tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 32/2012/NĐ-CP, nghiêm cấm nhập khẩu các loại văn hóa phẩm sau đây:

– Có nội dung chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phá hoại khối đoàn kết toàn dân;

– Có nội dung kích động bạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước; kích động dâm ô, đồi trụy, tội ác;

– Có nội dung thuộc về bí mật nhà nước;

– Có nội dung thông tin sai sự thật, xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng; xúc phạm vĩ nhân, anh hùng dân tộc; vu khống nhằm xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm công dân;

– Các loại văn hóa phẩm khác mà pháp luật cấm tàng trữ, phổ biến, lưu hành tại Việt Nam.

Lưu ý:

Trong trường hợp cần thiết, các Bộ, ngành ở Trung ương được nhập khẩu các loại văn hóa phẩm quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 32/2012/NĐ-CP để phục vụ cho công tác chuyên môn nghiệp vụ hoặc nghiên cứu. Người đứng đầu cơ quan có văn hóa phẩm nhập khẩu phải quản lý, sử dụng đúng theo quy định của pháp luật (khoản 2 Điều 6 Nghị định 32/2012/NĐ-CP).

=> Chi tiết thủ tục nhập khẩu để phục vụ cho công tác chuyên môn nghiệp vụ hoặc nghiên cứu

– Theo khoản 2 Điều 11 Nghị định 32/2012/NĐ-CP thì cơ quan Hải quan vẫn làm thủ tục nhập khẩu văn hóa phẩm đối với các trường hợp không cần giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao và du lịch, bao gồm:

+ Văn hóa phẩm là tài liệu phục vụ hội thảo, hội nghị quốc tế đã được cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cho phép tổ chức tại Việt Nam. Văn bản cho phép tổ chức hội thảo, hội nghị quốc tế là cơ sở để cơ quan Hải quan giải quyết thủ tục nhập khẩu;

+ Văn hóa phẩm đã có giấy phép được công bố, phổ biến, phát hành của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật Việt Nam;

+ Văn hóa phẩm là tài sản di chuyển của cá nhân, tổ chức;

+ Văn hóa phẩm thuộc hành lý mang theo người của người nhập cảnh;

+ Văn hóa phẩm là quà biếu, tặng có giá trị thuộc tiêu chuẩn miễn thuế theo quy định của pháp luật.

3. Thời hạn cấp giấy phép nhập khẩu văn hóa phẩm

Theo khoản 2, 3, 4, 5 Điều 10 Nghị định 32/2012/NĐ-CP thì thời hạn cấp phép được quy định như sau:

Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phải cấp giấy phép.

– Trường hợp Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cần xin ý kiến của các Bộ, ngành có liên quan để quyết định việc cấp phép nhập khẩu, thời hạn cấp phép có thể kéo dài nhưng tối đa không quá 10 ngày làm việc.

– Trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản nêu rõ lý do.

– Thời gian giám định văn hóa phẩm nhập khẩu tối đa không quá 12 ngày làm việc.

4. Một số lưu ý

– Theo quy định tại Điều 12 Nghị định 32/2012/NĐ-CP thì cá nhân, tổ chức được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao nhập khẩu văn hóa phẩm để chuyển giao cho cá nhân, tổ chức Việt Nam hoặc lưu hành, phổ biến tại Việt Nam phải làm thủ tục đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu tại cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao và du lịch có thẩm quyền theo quy định tại Điều 8 Nghị định 32/2012/NĐ-CP

– Theo quy định tại Điều 8 Thông tư 07/2012/TT-BVHTTDL (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 22/2018/TT-BVHTTDL) thì Cục Điện ảnh, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch làm thủ tục tiếp nhận hồ sơ cấp phép nhập khẩu văn hóa phẩm có nội dung là phim.

– Cá nhân, tổ chức cũng phải lưu ý mức thu phí thẩm định nội dung chương trình trên băng, đĩa, phần mềm và trên vật liệu khác theo quy định tại Thông tư 288/2016/TT-BTC.

Kết luận: Cấp phép nhập khẩu văn hóa phẩm có nội dung là phim không nhằm mục đích kinh doanh là thủ tục cần thiết trước khi sử dụng văn hóa phẩm nhập khẩu.

Chi tiết trình tự, hồ sơ, mẫu đơn thực hiện xem tại đây:

Cấp phép nhập khẩu văn hóa phẩm có nội dung là phim không nhằm mục đích kinh doanh